So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1大祭司说:“果真有这些事吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Thầy cả thượng phẩm bèn hỏi Ê-tiên rằng: Có phải thật như vậy chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thầy tế lễ thượng phẩm hỏi Ê-tiên: “Có đúng như vậy không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ vị thượng tế hỏi ông, “Có đúng như vậy không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vị trưởng tế hỏi: “Các lời tố cáo đó có đúng không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thầy tế lễ tối cao hỏi Ê-tiên, “Có đúng thế không?”

和合本修订版 (RCUVSS)

2司提反说:“诸位父老弟兄请听!从前我们的祖宗亚伯拉罕美索不达米亚,还没有住在哈兰的时候,荣耀的上帝向他显现,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ê-tiên trả lời rằng: Hỡi các anh, các cha, xin nghe lời tôi! Đức Chúa Trời vinh hiển đã hiện ra cùng tổ chúng ta là Áp-ra-ham, khi người còn ở tại Mê-sô-bô-ta-mi, chưa đến ở tại Cha-ran,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ê-tiên trả lời: “Thưa các anh, các cha, xin hãy nghe tôi nói! Đức Chúa Trời vinh quang đã hiện ra cùng tổ phụ chúng ta là Áp-ra-ham khi ông còn ở tại Mê-sô-pô-ta-mi, trước khi đến định cư tại Cha-ran,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông đáp, “Thưa anh chị em và thưa quý cha, xin nghe tôi trình bày. Ðức Chúa Trời vinh hiển đã hiện ra với Áp-ra-ham tổ phụ chúng ta khi ông còn ở tại Mê-sô-pô-ta-mi-a, trước khi ông sống tại Cha-ran.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sê-tiên đáp: “Thưa quý anh, quý cha, xin nghe tôi trình bày. Đức Chúa Trời vinh quang đã hiện ra gặp tổ phụ chúng ta là Áp-ra-ham khi người còn ở xứ Lưỡng Hà, trước khi cư trú tại Cha-ran và

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ê-tiên đáp, “Thưa các anh và các cha, xin nghe tôi nói. Thượng Đế vinh hiển của chúng ta hiện ra cùng Áp-ra-ham, tổ tiên của chúng ta ở Mê-sô-bô-ta-mi trước khi ông đến sinh sống tại Ha-ran.

和合本修订版 (RCUVSS)

3对他说:‘你要离开本地和亲族,往我所要指示你的地去。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3mà phán rằng: Hãy ra khỏi quê hương và bà con ngươi, mà đi đến xứ ta sẽ chỉ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và phán rằng: ‘Hãy ra khỏi quê hương và bà con của con mà đi đến vùng đất Ta sẽ chỉ cho.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài bảo ông, ‘Hãy lìa quê hương và bà con ngươi, để đến một xứ Ta sẽ chỉ cho ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

3bảo người: ‘Hãy ra khỏi đất nước ngươi và từ giã bà con ngươi mà đi vào miền đất mà Ta sẽ chỉ cho.’

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài nói cùng Áp-ra-ham rằng, ‘Hãy rời bỏ quê hương và bà con ngươi, rồi đi đến xứ mà ta sẽ chỉ cho.’

和合本修订版 (RCUVSS)

4他就离开迦勒底人的地方,住在哈兰。他父亲死了以后,上帝使他从那里搬到你们现在所住的地方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ người ra khỏi xứ Canh-đê, rồi đến thành Cha-ran. Từ đó, lúc cha người qua đời rồi, Đức Chúa Trời khiến người từ nơi đó qua xứ các ông hiện đương ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy, ông ra khỏi xứ Canh-đê và định cư tại Cha-ran. Sau khi thân phụ ông qua đời, Đức Chúa Trời khiến ông di chuyển từ nơi đó qua xứ mà quý vị hiện đang ở đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông lìa xứ Canh-đê và đến định cư tại Cha-ran. Rồi từ đó, sau khi thân phụ của ông qua đời, Ngài đem ông vào xứ nầy, xứ quý vị hiện đang sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Áp-ra-ham liền ra khỏi xứ Canh-đê và đến cư trú tại Cha-ran. Sau khi thân phụ qua đời, Đức Chúa Trời khiến người di cư qua miền đất này, là xứ quý vị đang ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì thế Áp-ra-ham rời xứ Canh-đê đi đến cư ngụ tại Ha-ran cho tới khi cha ông qua đời. Sau đó Thượng Đế sai ông đến xứ mà quí vị hiện đang sống đây.

和合本修订版 (RCUVSS)

5在这里上帝并没有给他产业,连立足的地方都没有,但应许要将这地赐给他和他的后裔为业,虽然那时他还没有儿子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngài chẳng ban cho người sản nghiệp gì trong xứ nầy, dầu một thẻo đất lọt bàn chân cũng không, nhưng Ngài hứa ban xứ nầy làm kỉ vật cho người và dòng dõi người nữa, dẫu bấy giờ người chưa có con cái mặc lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngài chẳng ban cho ông tài sản gì trong xứ nầy, dù một tấc đất lọt bàn chân cũng không, nhưng Ngài hứa cho ông và dòng dõi ông chiếm hữu vùng đất nầy, mặc dù bấy giờ ông chưa có con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài chẳng cho ông sản nghiệp gì trong xứ nầy, dù một thẻo đất đặt bàn chân cũng không, nhưng Ngài lại hứa ban cho ông và cho dòng dõi ông quyền làm chủ xứ nầy, dù lúc ấy ông chưa có con.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúa chẳng cho người sản nghiệp nào, dù một mảnh đất đặt bàn chân cũng không, nhưng Chúa hứa sẽ cho người và dòng dõi người làm chủ miền đất này, mặc dù lúc ấy người chưa có con.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thượng Đế không cho ông phần đất nào ở đây cả, dù là miếng đất bằng bàn chân đi nữa. Nhưng Ngài hứa sẽ cấp cho ông cùng dòng dõi ông đất nầy, ngay trước khi Áp-ra-ham có con.

和合本修订版 (RCUVSS)

6上帝这样说:‘他的后裔必寄居外邦,那里的人要使他们作奴隶,苦待他们四百年。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Chúa Trời phán như vầy: Dòng dõi ngươi sẽ ở ngụ nơi đất khách, người ta sẽ bắt chúng nó làm tôi và hà hiếp trong bốn trăm năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Chúa Trời cho biết rằng dòng dõi ông sẽ là kiều dân nơi đất khách, người ta sẽ bắt họ làm nô lệ và bạc đãi họ trong bốn trăm năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðức Chúa Trời đã phán với ông rằng dòng dõi ông sẽ kiều ngụ nơi đất khách quê người, rồi họ sẽ bị bắt làm nô lệ và bị ngược đãi trong bốn trăm năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đức Chúa Trời phán dạy rằng: ‘Dòng dõi con sẽ kiều ngụ trong đất nước người, sẽ bị họ bắt làm nô lệ và bạc đãi suốt bốn trăm năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài bảo ông rằng, ‘Dòng dõi ngươi sẽ làm dân tạm trú trên đất xa lạ, không phải là quê hương mình. Dân xứ đó sẽ bắt họ làm nô lệ và ngược đãi họ trong bốn trăm năm.

和合本修订版 (RCUVSS)

7上帝又说:‘但我要惩罚使他们作奴隶的那国。以后他们要出来,在这地方事奉我。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Chúa Trời lại phán rằng: Nhưng ta sẽ đoán xét dân đã bắt chúng nó làm tôi, kế đó, chúng nó sẽ ra khỏi, và thờ phượng ta trong nơi nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Chúa Trời phán: ‘Nhưng Ta sẽ phán xét dân tộc đã bắt họ làm nô lệ; sau đó, họ sẽ ra khỏi và thờ phượng Ta tại nơi nầy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng Ðức Chúa Trời cũng đã phán, ‘Ta sẽ đoán phạt dân đã bắt chúng làm nô lệ; rồi sau đó chúng sẽ ra đi và thờ phượng Ta tại nơi nầy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng Ta sẽ phán xét dân tộc mà họ phục dịch. Sau đó, dòng dõi con sẽ ra đi và thờ phượng Ta tại nơi này.’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng ta sẽ trừng phạt quốc gia mà họ bị làm nô lệ. Rồi con cháu ngươi sẽ rời xứ ấy và thờ phụng ta tại nơi nầy.’

和合本修订版 (RCUVSS)

8上帝又赐他割礼的约。于是亚伯拉罕生了以撒,在第八日给他行了割礼;后来以撒雅各雅各生十二位先祖。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, Đức Chúa Trời ban cho người sự giao ước về phép cắt bì. Ấy vậy, khi Áp-ra-ham đã sanh một con trai là Y-sác, thì làm phép cắt bì cho, trong ngày thứ tám; Y-sác làm phép cắt bì cho Gia-cốp, và Gia-cốp làm phép ấy cho mười hai tổ phụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Chúa Trời ban cho ông giao ước qua lễ cắt bì. Vậy, khi Áp-ra-ham đã sinh một con trai là Y-sác thì cắt bì cho con trong ngày thứ tám. Y-sác cắt bì cho Gia-cốp và Gia-cốp cũng làm như vậy cho mười hai tổ phụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ Ngài ban cho ông giao ước cắt bì; vì thế khi Áp-ra-ham sinh được I-sác, ông đã làm phép cắt bì cho I-sác vào ngày thứ tám. Theo đó I-sác làm phép cắt bì cho Gia-cốp, rồi Gia-cốp làm phép cắt bì cho mười hai trưởng tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Rồi Chúa lập giao ước cắt bì với người. Vậy Áp-ra-ham sinh Y-sác và cắt bì cho con vào ngày thứ tám. Y-sác sinh Gia-cốp, Gia-cốp sinh mười hai con là các trưởng tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thượng Đế lập giao ước với Áp-ra-ham qua phép cắt dương bì. Khi Áp-ra-ham sinh con trai là Y-sác, thì làm phép cắt dương bì cho con, lúc Y-sác được tám ngày. Y-sác cắt dương bì cho con là Gia-cốp, Gia-cốp cắt dương bì cho mười hai người con là tổ tiên của dân ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

9“先祖嫉妒约瑟,把他卖到埃及去,上帝却与他同在,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Mười tổ phụ ghen ghét Giô-sép, nên bán qua xứ Ê-díp-tô; nhưng Đức Chúa Trời ở cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các tổ phụ ganh tị với Giô-sép, nên bán ông qua Ai Cập; nhưng Đức Chúa Trời ở cùng ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các trưởng tộc ganh tị với Giô-sép nên đã bán ông xuống Ai-cập, nhưng Ðức Chúa Trời đã ở với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các trưởng tộc ganh tị với Giô-sép nên bán người qua Ai-cập. Nhưng Đức Chúa Trời ở cùng người

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các con của Gia-cốp ganh ghét Giô-xép nên bán ông làm nô lệ sang Ai-cập. Nhưng Thượng Đế ở cùng, che chở

和合本修订版 (RCUVSS)

10救他脱离一切苦难,又使他在埃及王法老面前蒙恩,又有智慧。法老派他作埃及国的宰相兼管法老的全家。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài giải cứu người khỏi cảnh khó khăn, và cho đầy ơn và trí trước mặt Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô, vua ấy lập người làm tể tướng cai quản xứ Ê-díp-tô và cả nhà vua nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài giải cứu ông khỏi mọi hoạn nạn, ban cho ông ân điển và sự khôn ngoan trước mặt Pha-ra-ôn, vua Ai Cập; vua bổ nhiệm ông làm người lãnh đạo Ai Cập và cả hoàng gia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài đã giải cứu ông khỏi mọi cảnh truân chuyên, và cho ông được ơn và khôn ngoan trước mặt Pha-ra-ôn vua Ai-cập, khiến vua ấy bổ nhiệm ông làm thủ tướng cai trị cả nước Ai-cập và cả hoàng cung.

Bản Dịch Mới (NVB)

10và giải thoát người khỏi tất cả các hoạn nạn, ban cho người được ân huệ và khôn ngoan trước mặt Pha-ra-ôn, vua Ai-cập. Pha-ra-ôn cử người làm tể tướng thống lãnh Ai-cập và cả hoàng gia.

Bản Phổ Thông (BPT)

10và cứu ông khỏi mọi cảnh nguy khốn. Vua Ai-cập thích Giô-xép và nể nang sự khôn ngoan mà Thượng Đế ban cho ông. Vua cử ông làm tể tướng toàn thể lãnh thổ Ai-cập và giao cho ông quản trị mọi người phục vụ trong cung vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

11后来全埃及迦南遭遇饥荒和大灾难,我们的祖宗绝了粮。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ, xảy có cơn đói kém trong cả xứ Ê-díp-tô và xứ Ca-na-an; sự túng ngặt lớn lắm, tổ phụ chúng ta chẳng tìm được đồ ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ, có một nạn đói xảy ra trong cả nước Ai Cập và Ca-na-an, là một tai họa lớn khiến cho các tổ phụ của chúng ta không tìm được thực phẩm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ một nạn đói hoành hành dữ dội trên toàn cõi Ai-cập và Ca-na-an, nên các tổ phụ chúng ta không tìm đâu ra thực phẩm.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng nạn đói xảy ra khắp đất Ai-cập và Ca-na-an, gây tai họa lớn, các tổ phụ chúng ta không tìm ra thực phẩm nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lúc xứ Ai-cập và Ca-na-an bị nạn hạn hán, không có gì mọc nổi, dân chúng rất đói khổ thì các con trai Gia-cốp, tổ tiên chúng ta cũng không có gì ăn.

和合本修订版 (RCUVSS)

12雅各听见在埃及有粮,就打发我们的祖宗初次往那里去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Gia-cốp nghe bên Ê-díp-tô có lúa mì, thì sai tổ phụ ta qua đó lần thứ nhứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi Gia-cốp nghe ở Ai Cập có lúa mì, ông sai các tổ phụ chúng ta qua đó lần thứ nhất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng khi Gia-cốp nghe rằng có lúa mì ở Ai-cập, ông sai các tổ phụ chúng ta đến đó lần thứ nhất.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nghe tin Ai-cập còn lúa gạo, Gia-cốp sai các trưởng tộc chúng ta xuống đó lần thứ nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Gia-cốp nghe xứ Ai-cập có lúa liền sai các con mình xuống. Đó là chuyến đi đầu tiên của họ sang Ai-cập.

和合本修订版 (RCUVSS)

13第二次约瑟与兄弟们相认,法老才认识他的家族。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đến lần thứ hai, anh em Giô-sép nhận biết người, và Pha-ra-ôn mới biết dòng họ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đến lần thứ hai, Giô-sép mới tỏ cho anh em biết về mình; do đó, Pha-ra-ôn cũng biết gia đình Giô-sép nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðến lần thứ hai, Giô-sép tỏ mình ra cho các anh em ông biết; sau đó gia đình của Giô-sép được Pha-ra-ôn biết đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đến lần thứ nhì, Giô-sép tiết lộ cho các anh em biết mình là ai, và Pha-ra-ôn được biết về gia đình Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lúc họ đến Ai-cập lần thứ nhì, Giô-xép thú thật các anh em về gốc gác mình và nhà vua mới biết gia đình ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

14约瑟就打发人,请父亲雅各和全族七十五个人都来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giô-sép bèn sai rước Gia-cốp là cha mình và cả nhà, cộng là bảy mươi lăm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giô-sép sai rước Gia-cốp là cha mình và cả nhà, tổng cộng là bảy mươi lăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Giô-sép gởi lời mời Gia-cốp cha ông và tất cả bà con của ông, gồm bảy mươi lăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giô-sép sai người mời Gia-cốp cha mình và toàn thể gia đình gồm bảy mươi lăm người tất cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi Giô-xép sai sứ giả mời Gia-cốp, cha mình xuống Ai-cập cùng với các gia đình anh em ruột thịt, tất cả là bảy mươi lăm người.

和合本修订版 (RCUVSS)

15于是雅各下了埃及,后来他和我们的祖宗都死在那里;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, Gia-cốp xuống xứ Ê-díp-tô, rồi chết tại đó, và tổ phụ chúng ta cũng vậy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy, Gia-cốp xuống Ai Cập rồi chết tại đó, các tộc trưởng chúng ta cũng vậy;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy Gia-cốp đi xuống Ai-cập và qua đời tại đó, và các tổ phụ chúng ta cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Gia-cốp xuống Ai-cập. Sau đó, người và các trưởng tộc đều qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Gia-cốp liền xuống Ai-cập. Ông và các con qua đời tại đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

16他们又被迁到示剑,葬于亚伯拉罕示剑用银子从哈抹子孙买来的坟墓里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16sau được đem về Si-chem, chôn nơi mộ mà Áp-ra-ham đã lấy bạc mua của con cháu Hê-mô quê ở Si-chem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16hài cốt họ được đem về Si-chem, và chôn trong mộ mà Áp-ra-ham đã bỏ tiền mua của các con trai Hê-mô ở Si-chem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thi hài họ đã được mang về Si-chem và đặt trong mộ mà Áp-ra-ham đã bỏ tiền mua của con cháu Ha-mô ở Si-chem.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người ta dời mộ họ về Si-chem, cải táng tại khu mộ mà Áp-ra-ham đã trả tiền mua của các con trai Hê-mô ở Si-chem.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Về sau xác họ được dời đến Sê-chem và được chôn trong cùng ngôi mộ mà Áp-ra-ham mua từ các con trai Hê-mô ở Sê-chem.

和合本修订版 (RCUVSS)

17“当上帝应许亚伯拉罕的日期将到的时候,以色列人在埃及人丁兴旺,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng, gần đến kỳ phải ứng nghiệm lời hứa Đức Chúa Trời đã thề với Áp-ra-ham, dân cứ sanh sản và thêm nhiều lên trong xứ Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi gần đến thời kỳ Đức Chúa Trời làm ứng nghiệm lời hứa với Áp-ra-ham, dân số của chúng ta ở Ai Cập cứ tiếp tục gia tăng gấp bội,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi gần đến kỳ Ðức Chúa Trời thực hiện lời hứa của Ngài đã hứa với Áp-ra-ham, dân tộc chúng ta tại Ai-cập đã gia tăng dân số và thêm lên bội phần,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Gần đến thời kỳ Đức Chúa Trời thực thi lời hứa với Áp-ra-ham, dân số chúng ta tại Ai-cập gia tăng rất nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lời hứa của Thượng Đế cho Áp-ra-ham trở thành sự thật, số người sống tại Ai-cập càng ngày càng gia tăng.

和合本修订版 (RCUVSS)

18直到另一位不认识约瑟的王兴起统治埃及

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18cho đến khi trong xứ đó có một vua khác dấy lên chẳng nhìn biết Giô-sép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18cho đến khi có một vua khác lên ngôi cai trị Ai Cập và không biết đến Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18cho đến khi một vua khác dấy lên ở Ai-cập, và không biết gì về Giô-sép.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Rồi một vua khác lên ngôi trị vì Ai-cập, chẳng biết gì đến Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi một vua khác lên thay, chẳng biết gì về Giô-xép cả.

和合本修订版 (RCUVSS)

19他用诡计待我们的宗族,苦待我们的祖宗,强迫他们丢弃婴孩,使婴孩不能存活。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vua nầy dùng mưu hại dòng giống và hà hiếp tổ phụ chúng ta, ép phải bỏ con mới sanh, hầu cho sống chẳng được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vua nầy mưu hại nòi giống chúng ta và ngược đãi các tổ phụ chúng ta, ép buộc họ phải vứt bỏ các trẻ sơ sinh, không để cho chúng sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vua ấy đối với dân tộc chúng ta cách quỷ quyệt; hắn áp bức các tổ phụ chúng ta, bắt họ phải đem con thơ của mình bỏ đi, để chúng không được sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua này thi hành chính sách quỷ quyệt đối với đồng bào ta, bạc đãi các tổ phụ ta bằng cách buộc họ phải vứt bỏ các trẻ sơ sinh cho chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vua nầy lừa gạt dân ta và tàn bạo đối với các tổ tiên ta, buộc họ phải quăng bỏ các trẻ sơ sinh cho chết đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

20就在那时,摩西生了下来,上帝看为俊美,在父亲家里被抚养了三个月。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong lúc đó, Môi-se sanh ra; người xinh tốt khác thường, được nuôi trong ba tháng tại nhà cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vào thời điểm đó, Môi-se ra đời, khôi ngô tuấn tú trước mặt Chúa và được nuôi tại nhà mình trong ba tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngay vào thời điểm đó Mô-sê được sinh ra, và đó là một hài nhi xinh đẹp trước mặt Ðức Chúa Trời, ông được nuôi ba tháng trong nhà cha mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đến thời điểm ấy, Môi-se sinh ra, xinh đẹp trước mặt Đức Chúa Trời, được nuôi ba tháng trong nhà cha mình

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lúc ấy Mô-se ra đời, trông rất kháu khỉnh. Suốt ba tháng, Mô-se được nuôi trong nhà cha mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

21他被丢弃的时候,法老的女儿拾了去,当自己的儿子抚养。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi người bị bỏ, thì con gái Pha-ra-ôn vớt lấy, nuôi làm con mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi Môi-se bị đem đi bỏ thì được con gái Pha-ra-ôn nhận làm con và nuôi dưỡng như con ruột mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi ông bị đem đi bỏ, con gái của Pha-ra-ôn đã vớt lấy và đem về nuôi như con ruột mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

21đến khi phải bị vứt bỏ, Môi-se được công chúa Ai-cập đem về nuôi dưỡng như con ruột.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi họ bỏ Mô-se ra ngoài thì công chúa, con nhà vua nhận ông làm con và nuôi nấng như con mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

22摩西学了埃及人一切的学问,说话办事都有才能。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Môi-se được học cả sự khôn ngoan của người Ê-díp-tô; lời nói và việc làm đều có tài năng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Môi-se được học tất cả sự khôn ngoan của người Ai Cập; ông có năng lực trong cả lời nói lẫn việc làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Mô-sê được giáo dục tất cả sự khôn ngoan của người Ai-cập, và là một người có quyền trong lời nói và việc làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người được giáo dục trong mọi ngành tri thức Ai-cập, lại có khả năng trong lời nói và việc làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người Ai-cập dạy Mô-se đủ thứ kiến thức. Ông rất hùng hồn trong lời nói cũng như việc làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

23“他到了四十岁,心中起意去看望他的弟兄以色列人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng lúc người được đầy bốn mươi tuổi rồi, trong lòng nhớ đến, muốn đi thăm anh em mình là con cái Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Lúc được bốn mươi tuổi, ông nẩy sinh ý định đi thăm các anh em mình là con cái của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi ông được bốn mươi tuổi, lòng ông nảy ra ý định đi thăm đồng bào mình, tức dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng được bốn mươi tuổi, lòng nảy ra ý định thăm viếng anh em đồng bào là dòng dõi Y-sơ-ra-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Lúc Mô-se được khoảng bốn mươi tuổi, ông nghĩ nên đi thăm dân mình, tức dân Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

24他见他们中的一个人受冤屈,就庇护他,为那被压迫的人报仇,打死了那埃及人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Môi-se thấy có người hà hiếp một người trong đám họ, nên binh vực kẻ bị hà hiếp và đánh người Ê-díp-tô để báo thù cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi thấy một người trong họ bị đối xử bất công, Môi-se liền bênh vực người bị hà hiếp và đánh chết người Ai Cập đó để báo thù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi ông thấy một đồng bào của ông bị người Ai-cập bức hiếp, ông đã ra tay binh vực, và để binh vực người bị bức hiếp, ông đã thẳng tay đánh chết người Ai-cập đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

24chợt thấy một đồng bào bị hà hiếp, ông liền bênh vực và báo thù bằng cách giết người Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhìn thấy một người Ai-cập ngược đãi một người Ít-ra-en, Mô-se liền giết người Ai-cập để bênh vực người Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

25他以为他的弟兄们必明白上帝是藉他的手搭救他们,他们却不明白。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người ngờ anh em mình chắc hiểu rằng Đức Chúa Trời dùng tay mình giải cứu họ; nhưng họ chẳng hiểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ông tưởng anh em mình hiểu rằng Đức Chúa Trời dùng tay mình giải cứu họ, nhưng họ không hiểu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Lúc ấy ông nghĩ rằng đồng bào của ông nên hiểu rằng Ðức Chúa Trời đã dùng ông để giải cứu họ, nhưng họ không hiểu như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ông tưởng đồng bào hiểu rằng Đức Chúa Trời sẽ dùng mình giải cứu họ nhưng họ không hiểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Mô-se tưởng dân tộc mình sẽ hiểu rằng Thượng Đế đang dùng ông để giải cứu họ, nhưng họ lại không hiểu.

和合本修订版 (RCUVSS)

26第二天,他遇见有人在打架,就想劝他们和好,说:‘二位,你们是弟兄,为什么彼此欺负呢?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đến ngày sau, chúng đang đánh lộn với nhau, thì người đến gần mà giải hòa, rằng: Hỡi các ngươi, đã là anh em, sao lại làm hại nhau vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ngày hôm sau, khi họ đang đánh lộn với nhau thì ông đến gần và giải hòa: ‘Nầy các anh, đã là anh em, sao lại xử tệ với nhau như thế?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngày hôm sau khi thấy họ đánh nhau, ông đến gần và tìm cách giải hòa. Ông nói, ‘Thưa các anh em, các anh em là đồng bào ruột thịt với nhau, sao lại đánh nhau như vậy?’

Bản Dịch Mới (NVB)

26Hôm sau, Môi-se bắt gặp mấy người đang đánh nhau, liền thử giải hòa hai bên: ‘Các ông ơi, đã là anh em, sao nỡ hại nhau?’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hôm sau ông thấy hai người Ít-ra-en đánh nhau, Mô-se tìm cách can ngăn họ và bảo họ, ‘Nầy, chúng ta là anh em. Tại sao lại hại nhau như vậy?’

和合本修订版 (RCUVSS)

27那欺负邻舍的人把他推开,说:‘谁立你作我们的领袖和审判官呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Kẻ đang ức hiếp người lân cận mình xô Môi-se ra, mà rằng: Ai đã lập ngươi lên làm quan cai trị và quan xử đoán chúng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Kẻ đang ức hiếp người lân cận mình xô Môi-se ra và nói: ‘Ai đã lập anh làm người cai trị và làm quan tòa của chúng tôi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng kẻ đang đánh người lân cận mình xô ông ra và nói, ‘Ai đã lập ông làm người lãnh đạo và quan án của chúng tôi?

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng người đang ức hiếp anh em lại xô Môi-se ra mà bảo: ‘Ai cử anh làm lãnh tụ và thẩm phán cho chúng tôi?

Bản Phổ Thông (BPT)

27Người đang đánh người kia xô Mô-se ra nói, ‘Ai cử anh làm sếp và quan tòa?

和合本修订版 (RCUVSS)

28难道你要杀我像昨天杀那埃及人一样吗?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Há ngươi muốn giết ta như hôm qua đã giết người Ê-díp-tô sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Anh cũng muốn giết tôi như đã giết tên Ai Cập hôm qua sao?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bộ ông tính giết tôi như đã giết người Ai-cập hôm qua sao?’

Bản Dịch Mới (NVB)

28Hay anh muốn giết tôi như giết người Ai-cập hôm qua?’

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hay anh muốn giết tôi như đã giết người Ai-cập hôm qua sao?’

和合本修订版 (RCUVSS)

29摩西听见这话就逃走了,寄居于米甸地,在那里生了两个儿子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Môi-se vừa nghe lời đó thì trốn đi ở trong xứ Ma-đi-an, nơi đó người sanh được hai con trai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Môi-se vừa nghe lời đó thì chạy trốn và đến cư trú trong xứ Ma-đi-an. Ở đó, ông sinh được hai con trai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nghe những lời ấy, Mô-sê liền bỏ trốn và trở thành một kiều dân trong xứ Mi-đi-an; ở đó ông sinh được hai con trai.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nghe lời ấy, Môi-se bỏ trốn qua xứ Ma-đi-an mà kiều ngụ. Tại đó, ông có hai con trai.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Mô-se nghe vậy liền bỏ Ai-cập trốn qua xứ Mi-đi-an, làm kẻ lưu vong. Trong khi cư ngụ ở Mi-đi-an, ông sinh hai con trai.

和合本修订版 (RCUVSS)

30“过了四十年,在西奈山的旷野,有一位天使在荆棘的火焰中向摩西显现。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Cách bốn mươi năm, một thiên sứ hiện ra cùng người, tại đồng vắng núi Si-na-i, trong ngọn lửa nơi bụi gai đương cháy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bốn mươi năm sau, một thiên sứ hiện ra với ông trong ngọn lửa nơi bụi gai đang cháy tại hoang mạc núi Si-na-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Cách bốn mươi năm sau, một Thiên Sứ hiện đến với ông trong một ngọn lửa của bụi gai cháy trong đồng hoang trên Núi Si-nai.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Bốn mươi năm trôi qua, Môi-se gặp một thiên sứ hiện ra trong một ngọn lửa, giữa bụi gai cháy phừng tại đồng hoang gần núi Si-nai.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Bốn mươi năm sau, một thiên sứ hiện ra cùng ông trong đám lửa của một bụi cây đang cháy ở sa mạc gần núi Si-nai.

和合本修订版 (RCUVSS)

31摩西见了那异象,觉得很惊讶,正往前观看的时候,有主的声音说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Môi-se thấy vậy, lấy làm lạ về sự hiện ra đó, đang áp lại để xem cho gần hơn, thì nghe tiếng Chúa phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Môi-se thấy và kinh ngạc trước cảnh dị thường ấy nên tiến lại gần để xem cho rõ hơn thì ông nghe tiếng Chúa phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Khi Mô-sê thấy cảnh tượng ấy, ông lấy làm lạ; và khi ông lại gần để xem cho rõ thì có tiếng của Chúa nói với ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

31Môi-se thấy khải tượng ấy, ngạc nhiên lại gần để xem, bỗng nghe tiếng Chúa phán dạy:

Bản Phổ Thông (BPT)

31Khi thấy hiện tượng ấy, Mô-se ngạc nhiên nên bước lại gần để xem, thì nghe tiếng Chúa phán,

和合本修订版 (RCUVSS)

32‘我是你列祖的上帝,就是亚伯拉罕以撒雅各的上帝。’摩西战战兢兢,不敢观看。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ta là Đức Chúa Trời của tổ phụ ngươi, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, của Y-sác và của Gia-cốp. Môi-se run sợ, chẳng dám nhìn xem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32‘Ta là Đức Chúa Trời của tổ phụ con, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, của Y-sác và của Gia-cốp.’ Môi-se run sợ, chẳng dám nhìn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32‘Ta là Ðức Chúa Trời của các tổ phụ ngươi, Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp.’ Mô-sê run sợ và không dám nhìn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

32‘Ta là Đức Chúa Trời của các tổ phụ con, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp!’ Nhưng Môi-se run sợ, không dám nhìn.

Bản Phổ Thông (BPT)

32‘Ta là Thượng Đế của tổ tiên ngươi, Thượng Đế của Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp.’ Mô-se run sợ không dám nhìn.

和合本修订版 (RCUVSS)

33主对他说:‘把你脚上的鞋脱下来,因为你所站的地方是圣地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Chúa bèn phán rằng: Hãy cởi giày ở chân ngươi ra; vì chỗ mà ngươi đứng đó là một nơi đất thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Chúa lại phán: ‘Hãy cởi dép khỏi chân con vì chỗ con đang đứng là đất thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nhưng Chúa phán với ông, ‘Hãy cởi giày ở chân ngươi ra, vì nơi ngươi đứng là đất thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Chúa bảo: ‘Con hãy cởi dép ra vì nơi con đứng là đất thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chúa lại bảo ông rằng, ‘Hãy cởi dép ngươi ra, vì ngươi đang đứng trên đất thánh.

和合本修订版 (RCUVSS)

34我的百姓在埃及所受的困苦,我确实看见了;他们悲叹的声音,我也听见了。我下来要救他们。现在,你来,我要差你往埃及去。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ta đã đoái xem và thấy cảnh khó khăn của dân ta trong xứ Ê-díp-tô, ta đã nghe tiếng than thở của chúng nó, và xuống đặng giải cứu. Bây giờ hãy đến, đặng ta sai ngươi qua xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ta đã thấy rõ cảnh khốn khổ của dân Ta tại Ai Cập và đã nghe tiếng thở than của họ nên xuống giải cứu họ. Bây giờ hãy đến, Ta sẽ sai con đến Ai Cập.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ta đã thấy cảnh dân Ta bị ngược đãi ở Ai-cập, và Ta đã nghe tiếng rên siết của chúng, nên Ta xuống để giải thoát chúng; bây giờ, hãy lại đây, để Ta sẽ sai ngươi đến Ai-cập.’

Bản Dịch Mới (NVB)

34Thật Ta đã thấy rõ dân Ta bị áp bức tại Ai-cập. Ta đã nghe tiếng rên la của họ, và xuống giải cứu họ. Bây giờ, lại đây Ta sẽ sai con vào Ai-cập.’

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ta đã thấy sự khốn khổ của dân ta tại Ai-cập. Ta đã nghe tiếng kêu than của họ nên ngự xuống để giải cứu họ. Cho nên bây giờ, Mô-se, ta sai ngươi trở về Ai-cập.’

和合本修订版 (RCUVSS)

35“这摩西就是有人曾弃绝他说‘谁立你作我们的领袖和审判官’的,上帝却藉那在荆棘中显现的天使的手差派他作领袖,作解救者。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Môi-se nầy là người họ đã bỏ ra, và rằng: Ai đã lập ngươi lên làm quan cai trị và quan đoán xét chúng ta? Ấy là người mà Đức Chúa Trời đã sai làm quan cai trị và đấng giải cứu, cậy tay một thiên sứ đã hiện ra với người trong bụi gai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Chính Môi-se nầy là người họ đã từ chối và nói: ‘Ai đã lập ông làm người cai trị và quan tòa?’, thì nay Đức Chúa Trời đã sai ông làm người lãnh đạo và vị cứu tinh bởi một thiên sứ đã hiện ra với ông trong bụi gai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Chính Mô-sê nầy là người họ đã loại bỏ và bảo rằng, ‘Ai lập ông làm người lãnh đạo và quan án?’ Ông ấy chính là người đã được Ðức Chúa Trời sai đi làm người lãnh đạo và người giải thoát họ bằng cánh tay của vị Thiên Sứ đã hiện ra cho ông trong bụi gai.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Chính Môi-se này mà đồng bào khước từ: ‘Ai cử anh làm lãnh tụ và thẩm phán?’ thì nay Đức Chúa Trời sai làm lãnh tụ và cứu tinh, do thiên sứ đã hiện ra với người trong bụi gai.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Mô-se nầy mà hai người Ít-ra-en đã gạt ra và bảo ‘Ai đặt ngươi làm sếp và quan tòa?’ Mô-se là người mà Thượng Đế sai đến để làm lãnh tụ và người giải cứu, với sự giúp đỡ của thiên sứ mà ông đã thấy trong bụi cây cháy.

和合本修订版 (RCUVSS)

36这人领以色列人出来,在埃及地,在红海,在旷野的四十年间行了奇事神迹。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ấy là người đã đem họ ra khỏi, làm những dấu kỳ phép lạ trong xứ Ê-díp-tô, trên Biển Đỏ, và nơi đồng vắng trong bốn mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ông đã đem họ ra, làm những phép mầu, dấu lạ trong xứ Ai Cập, trên Biển Đỏ, và nơi hoang mạc trong bốn mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ông ấy chính là người đã dẫn họ ra đi sau khi đã thực hiện những dấu kỳ và phép lạ ở Ai-cập, rồi ở Hồng Hải, và trong đồng hoang bốn mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Chính người đã đem dân ta ra, làm những phép mầu và dấu lạ trong đất Ai-cập, trên Hồng Hải và trong đồng hoang suốt bốn mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Mô-se dẫn dân chúng ra khỏi Ai-cập. Ông làm nhiều phép lạ và dấu kỳ tại Ai-cập, nơi Hồng hải và trong sa mạc suốt bốn mươi năm.

和合本修订版 (RCUVSS)

37这人是摩西,就是那曾对以色列人说‘上帝要从你们弟兄中给你们兴起一位先知像我’的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ấy là Môi-se nầy đã nói cùng con cái Y-sơ-ra-ên rằng: Đức Chúa Trời sẽ dấy lên trong hàng anh em các ngươi một đấng tiên tri giống như ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Chính Môi-se nầy đã nói với con dân Y-sơ-ra-ên: ‘Đức Chúa Trời sẽ dấy lên trong vòng đồng bào của các anh em một nhà tiên tri giống như tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Chính Mô-sê nầy là người đã nói với con dân I-sơ-ra-ên,‘Ðức Chúa Trời sẽ dấy lên từ giữa anh chị em một đấng tiên tri cho anh chị em như tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

37Chính Môi-se này là người đã bảo dân Y-sơ-ra-ên: ‘Đức Chúa Trời sẽ dấy lên cho các người từ giữa anh em một tiên tri giống như tôi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

37Cũng chính Mô-se nầy là người đã bảo dân Ít-ra-en rằng ‘Thượng Đế sẽ chọn một nhà tiên tri như ta từ trong vòng các ngươi.’

和合本修订版 (RCUVSS)

38这人是那曾在旷野的会众中和西奈山上,与那对他说话的天使同在,又与我们祖宗同在的,他领受了活泼的圣言传给我们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ấy là người, trong dân hội tại nơi đồng vắng, đã ở với thiên sứ, là đấng phán cùng người trên núi Si-na-i, và với tổ phụ chúng ta, người lại nhận lấy những lời sự sống đặng trao lại cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Chính ông là người đã ở giữa hội chúng tại nơi hoang mạc cùng với thiên sứ, đấng phán với ông trên núi Si-na-i và với các tổ phụ chúng ta; và ông cũng nhận lấy những lời sự sống để trao lại cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ông ấy là người đã ở với hội chúng trong đồng hoang, cùng với vị Thiên Sứ đã nói chuyện với ông trên Núi Si-nai, và với các tổ phụ chúng ta. Ông ấy là người đã nhận những lời hằng sống để truyền lại cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Đây là người đã ở với hội chúng trong đồng hoang, và thiên sứ đã nói chuyện với người trên núi Si-nai như với các tổ phụ chúng ta, và người đã tiếp nhận lời hằng sống để truyền lại cho đồng bào.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Chính Mô-se nầy là người đã ở với dân Ít-ra-en trong sa mạc, ở với thiên sứ là người nói chuyện cùng ông trên núi Si-nai, và ở với các tổ tiên chúng ta. Ông nhận lời của sự sống và truyền lại cho chúng ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

39我们的祖宗不肯听从,反弃绝他,他们的心转向埃及

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ấy là người mà tổ phụ chúng ta không chịu vâng lời, đã bỏ người đặng nghiêng lòng về xứ Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhưng các tổ phụ chúng ta không chịu vâng lời ông, gạt ông ra và hướng lòng mình về Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Nhưng các tổ phụ chúng ta không muốn vâng lời ông ấy; họ gạt ông ấy qua một bên và xoay lòng muốn trở về Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Tuy nhiên, tổ phụ chúng ta không chịu vâng lời người, nhưng từ bỏ người và trở lòng hướng về Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nhưng các tổ tiên chúng ta không muốn nghe Mô-se. Họ gạt bỏ ông và muốn quay trở về Ai-cập.

和合本修订版 (RCUVSS)

40亚伦说:‘你为我们造神明,在我们前面引路,因为领我们出埃及地的这个摩西,我们不知道他遭遇了什么事。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40và nói với A-rôn rằng: Hãy làm các thần đi trước chúng ta; vì về phần Môi-se nầy, là người đã dẫn chúng ta ra khỏi xứ Ê-díp-tô, chẳng biết có điều chi xảy đến cho người rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ bảo A-rôn: ‘Xin hãy làm các thần đi trước chúng tôi vì về phần Môi-se là người đã dẫn chúng ta ra khỏi Ai Cập, chúng tôi không biết điều gì đã xảy đến cho ông ấy rồi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Họ nói với A-rôn, ‘Hãy làm cho chúng tôi những vị thần để đi trước dẫn dắt chúng tôi, vì Mô-sê nầy, người đã dẫn chúng tôi ra khỏi xứ Ai-cập, chúng tôi không biết chuyện gì đã xảy đến cho ông ấy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

40Họ bảo A-rôn: Ông hãy chế tạo các thần để hướng dẫn chúng tôi, vì ông Môi-se này là người từng lãnh đạo chúng tôi ra khỏi đất Ai-cập đã gặp phải chuyện gì chúng tôi không rõ!

Bản Phổ Thông (BPT)

40Họ yêu cầu A-rôn, ‘Xin hãy làm cho chúng tôi các thần để hướng dẫn chúng tôi. Dù Mô-se dẫn chúng tôi ra khỏi Ai-cập, nhưng chúng tôi chẳng biết ông ta gặp chuyện gì rồi.’

和合本修订版 (RCUVSS)

41那时,他们造了一个牛犊,又拿祭物献给那像,为自己手所做的工作欢跃。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Trong những ngày đó, họ đúc một tượng bò con, dâng tế lễ cho tượng và vui mừng về việc tay mình làm nên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Trong những ngày đó, họ đúc một tượng bò con, dâng tế lễ cho hình tượng đó và vui mừng về công việc do tay mình làm nên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Trong những ngày đó, họ đúc tượng một con bò con, rồi đem của tế lễ đến dâng cho tượng bò con đó, và vui mừng về công việc của tay họ làm ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Đó là lúc họ chế tạo thần tượng bò con, dâng tế lễ cho thần và làm lễ ăn mừng tượng họ đã làm ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Vì thế họ làm một thần tượng giống như bò con, rồi dâng của lễ cho nó, lấy làm hãnh diện về tượng do tay mình làm ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

42但是上帝转脸不顾,任凭他们祭拜天上的日月星辰,正如先知书上所写的:‘以色列家啊,你们四十年间在旷野,何曾将牺牲和祭物献给我?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Đức Chúa Trời bèn lìa bỏ họ, phú họ thờ lạy cơ binh trên trời, như có chép trong sách các đấng tiên tri rằng: Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, vậy có phải các ngươi từng dâng con sinh và của lễ cho ta, Trong bốn mươi năm ở nơi đồng vắng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Vì vậy, Đức Chúa Trời đã ngoảnh mặt với họ và phó mặc họ thờ lạy thiên binh, như có chép trong các sách tiên tri rằng:‘Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, có phải các ngươi đã dâng sinh tế và lễ vật cho TaTrong bốn mươi năm ở nơi hoang mạc không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Vì thế Ðức Chúa Trời đã lìa bỏ họ, phó mặc họ cho sự thờ cúng các thiên binh trên trời, như có chép trong sách của các đấng tiên tri rằng,‘Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, các ngươi há đã dâng cho Ta các thú vật hiến tế và các lễ vật suốt bốn mươi năm trong đồng hoang sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

42Nhưng Đức Chúa Trời xoay lưng, bỏ mặc họ thờ phượng các tinh tú trên trời, như đã chép trong Kinh Tiên Tri: ‘Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên! Các ngươi có dâng các thú vật và sinh tế cho Ta Suốt bốn mươi năm trong đồng hoang không? Không có!

Bản Phổ Thông (BPT)

42Nhưng Thượng Đế quay mặt khỏi họ và để mặc họ thờ mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao. Y như lời chép trong sách các nhà tiên tri: Thượng Đế phán,‘Hỡi dân Ít-ra-en,các ngươi không mang cho ta các sinh tế và của lễđang khi đi trong sa mạc suốt bốn mươi năm.

和合本修订版 (RCUVSS)

43你们抬着摩洛的帐幕和理番─你们神明的星,就是你们所造为要敬拜的像。因此,我要把你们迁到巴比伦外去。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43khi các ngươi khiêng nhà trại của Mo-lóc Và ngôi sao của thần Rom-phan, Tức là những hình tượng mà các ngươi làm ra để thờ lạy chăng? Ta cũng sẽ đày các ngươi qua bên kia Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Thế mà các ngươi lại khiêng kiệu của thần Mo-lóc,Và ngôi sao của thần Rom-phan,Tức là những hình tượng mà các ngươi làm ra để thờ.Vì vậy, Ta cũng sẽ đày các ngươi qua bên kia Ba-by-lôn.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Các ngươi đã đem theo lều thờ thần Mô-lóc,Và ngôi sao thần Rê-phan của các ngươi,Ðó là những thần tượng các ngươi làm ra để thờ.Nên Ta sẽ đày các ngươi qua bên kia Ba-by-lôn.’

Bản Dịch Mới (NVB)

43Nhưng các ngươi đã khiêng kiệu thờ thần Mô-lóc Và ngôi sao thần Rom-pha của các ngươi, Là những thần tượng các ngươi chế tạo để thờ phượng. Vì thế, Ta sẽ lưu đày các ngươi qua bên kia xứ Ba-by-lôn!’

Bản Phổ Thông (BPT)

43Các ngươi mang lều theo mình để thờ thần Mô-lécvà tượng của thần ngôi sao Rê-phanmà các ngươi làm lấy để thờ.Cho nên ta sẽ đày các ngươi quá xa khỏi xứ Ba-by-lôn.’ A-mốt 5:25–27

和合本修订版 (RCUVSS)

44“我们的祖宗在旷野,有作证的会幕,是上帝吩咐摩西照着他所看见的样式做的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Đền tạm chứng cớ vốn ở giữa tổ phụ chúng ta trong đồng vắng, như Chúa đã truyền lịnh cho Môi-se phải làm y theo kiểu mẫu người đã thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Tổ phụ chúng ta đã có Lều Chứng Ước trong hoang mạc, như Chúa đã truyền lệnh cho Môi-se phải làm đúng theo kiểu mẫu mà ông đã thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Các tổ phụ chúng ta đã có Lều Chứng Cớ trong đồng hoang, như Ngài đã truyền cho Mô-sê dựng theo mẫu mực ông ấy thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Các tổ phụ chúng ta giữ lều chứng cớ với họ trong đồng hoang, dựng lên theo lệnh đã truyền cho Môi-se, đúng theo kiểu mẫu mà ông đã xem thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Lều Thánh, nơi mà Thượng Đế phán với tổ phụ chúng ta, cùng đi với họ trong sa mạc. Thượng Đế chỉ cho Mô-se cách xây dựng Lều ấy, ông làm theo sơ đồ Thượng Đế chỉ cho.

和合本修订版 (RCUVSS)

45这帐幕,我们的祖宗同约书亚相继承受了,当上帝在他们面前赶走外邦人的时候,他们把这帐幕搬进承受为业之地,直存到大卫的日子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Tổ phụ chúng ta đã nhận lấy đền tạm ấy, rồi đồng đi với Giô-suê đem vào xứ họ đã chiếm lấy của các dân mà Đức Chúa Trời đã đuổi khỏi trước mặt họ; đền tạm cứ ở đó cho đến đời vua Đa-vít,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Tổ phụ chúng ta đã nhận lấy đền tạm ấy và cùng với Giô-suê đem nó vào xứ họ đã chiếm lấy của các dân mà Đức Chúa Trời đã đuổi khỏi họ. Đền tạm ấy tồn tại cho đến đời Đa-vít,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Tổ phụ chúng ta đã thừa hưởng Lều ấy và cùng Giô-sua đem Lều ấy vào xứ các dân ngoại chiếm hữu, đó là các dân Ðức Chúa Trời đã đuổi đi trước mặt các tổ phụ chúng ta. Lều ấy cứ ở đó cho đến thời Vua Ða-vít,

Bản Dịch Mới (NVB)

45Sau khi nhận được lều chứng cớ, các tổ phụ chúng ta cùng Giô-suê đem lều ấy theo trong cuộc chiếm cứ các xứ mà dân cư đã bị Đức Chúa Trời tống đuổi trước mặt họ. Lều còn trong đất nước cho đến thời Đa-vít,

Bản Phổ Thông (BPT)

45Sau đó, Giô-suê hướng dẫn tổ tiên chúng ta chiếm đất của các dân khác. Dân ta xông vào, còn Thượng Đế đuổi các dân khác ra. Khi dân ta đi vào đất mới nầy, thì họ mang theo cái Lều mà họ đã nhận từ tổ tiên. Họ giữ Lều ấy cho đến đời Đa-vít,

和合本修订版 (RCUVSS)

46大卫在上帝面前蒙恩,祈求为雅各的家预备居所。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46là người được ơn trước mặt Đức Chúa Trời, và xin ban một chỗ ở cho Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46người được ơn trước mặt Đức Chúa Trời, và ông xin tìm một nơi ngự cho Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46người được ơn trước mặt Ðức Chúa Trời. Vua ấy đã cầu xin để tìm được một nơi ngự cho Ðức Chúa Trời của nhà Gia-cốp.

Bản Dịch Mới (NVB)

46là người được ân sủng trước mặt Đức Chúa Trời. Ông xin phép xây cất một Đền Thờ cho Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

46là người làm vừa lòng Thượng Đế. Ông xin Thượng Đế cho phép ông cất một cái nhà cho Ngài, là Thượng Đế của Gia-cốp.

和合本修订版 (RCUVSS)

47但却是所罗门为上帝造成殿宇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Kế đó, vua Sa-lô-môn cất cho Chúa một cái nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Sau đó, vua Sa-lô-môn xây cho Chúa một ngôi nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Sau đó Sa-lô-môn đã xây cho Ngài một ngôi nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Nhưng Sa-lô-môn mới là người xây Đền Thờ cho Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Nhưng Sô-lô-môn lại là người xây đền thờ.

和合本修订版 (RCUVSS)

48其实,至高者并不住人手所造的,就如先知所言:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Nhưng Đấng Rất Cao chẳng ở trong nhà bởi tay người ta làm ra, như đấng tiên tri đã nói:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Nhưng Đấng Chí Cao chẳng ở trong nhà bởi tay người ta làm ra, như nhà tiên tri đã nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Tuy nhiên Ðấng Tối Cao không ở trong đền do tay người ta dựng nên, như một vị tiên tri đã bảo,

Bản Dịch Mới (NVB)

48Tuy nhiên, Đấng Chí Cao không ngự trong đền đài do loài người xây dựng, như một tiên tri của Chúa đã nói:

Bản Phổ Thông (BPT)

48Tuy nhiên Đấng Rất Cao không ngự trong nhà do tay người làm ra. Như nhà tiên tri đã nói:

和合本修订版 (RCUVSS)

49‘主说:天是我的宝座,地是我的脚凳。你们要为我造怎样的殿宇?哪里是我安歇的地方呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Chúa phán: Trời là ngai ta, Đất là bệ chân ta. Nào có nhà nào các ngươi cất cho ta, Có nơi nào cho ta yên nghỉ chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49‘Chúa phán: Trời là ngai Ta,Và đất là bệ chân Ta.Nhà nào các ngươi sẽ cất cho Ta,Nơi nào là chỗ cho Ta nghỉ ngơi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49‘Chúa phán, “Trời là ngai Ta, đất là bệ chân Ta.Các ngươi sẽ xây cho Ta nhà nào hoặc nơi nào để cho Ta nghỉ?

Bản Dịch Mới (NVB)

49‘Bầu trời là ngai Ta, Và đất là bệ chân Ta. Các ngươi sẽ cất cho Ta loại nhà nào? Nơi nào là chỗ Ta nghỉ ngơi?

Bản Phổ Thông (BPT)

49‘Trời là ngôi ta,đất là bệ chân ta.Cho nên các ngươi tưởng có thể xây nhà cho ta sao?Chúa phán như thế.Ta có cần chỗ nghỉ ngơi sao?

和合本修订版 (RCUVSS)

50这一切不都是我手所造的吗?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Há chẳng phải tay ta đã dựng nên mọi vật nầy chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Chẳng phải tay Ta đã dựng nên mọi vật nầy sao?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Há chẳng phải tay Ta đã dựng nên mọi vật ấy sao?”’

Bản Dịch Mới (NVB)

50Không phải bàn tay Ta sáng tạo mọi vật này sao?’

Bản Phổ Thông (BPT)

50Nên nhớ, chính tay ta đã tạo ra mọi vật nầy!’” Ê-sai 66:1–2

和合本修订版 (RCUVSS)

51“你们这硬着颈项,心与耳未受割礼的人哪,时常抗拒圣灵!你们的祖宗怎样,你们也怎样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Hỡi những người cứng cổ, lòng và tai chẳng cắt bì kia! Các ngươi cứ nghịch với Đức Thánh Linh hoài; tổ phụ các ngươi thế nào, thì các ngươi cũng thế ấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Hỡi những người cứng cổ, lòng và tai chưa được cắt bì kia! Quý vị luôn luôn chống lại Đức Thánh Linh. Tổ phụ quý vị thế nào thì quý vị cũng thế ấy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Quý vị là những người cứng cổ, lòng và tai không chịu cắt bì, quý vị cứ chống lại Ðức Thánh Linh mãi; tổ phụ quý vị thế nào, quý vị cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Này, những người cứng cổ, những người có lòng và tai chưa chịu cắt bì, luôn luôn chống cự Thánh Linh, giống hệt như tổ phụ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Ê-tiên tiếp tục giảng thuyết: “Nầy dân ương ngạnh! Các ông không dâng lòng mình cho Thượng Đế, cũng không chịu nghe Ngài! Các ông luôn luôn chống lại lời dạy của Thánh Linh, giống y như tổ tiên các ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

52先知中有哪一个不是受你们祖宗的迫害呢?他们把预先宣告那义者要来的人杀了。如今你们成了那义者的出卖者和凶手了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Há có đấng tiên tri nào mà tổ phụ các ngươi chẳng bắt bớ ư? Họ cũng đã giết những người nói tiên tri về sự đến của Đấng Công bình; và hiện bây giờ chính các ngươi lại đã nộp và giết Đấng đó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Có nhà tiên tri nào mà tổ phụ quý vị không bắt bớ? Họ còn giết những người nói tiên tri về sự hiện đến của Đấng Công Chính, là Đấng mà bây giờ quý vị đã phản bội và giết đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Có vị tiên tri nào mà tổ phụ quý vị không bách hại chăng? Họ giết những người nào báo trước về sự xuất hiện của Ðấng Công Chính, là Ðấng mà bây giờ chính quý vị đã trở thành những kẻ phản bội và những kẻ giết người.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Có tiên tri nào của Chúa mà tổ phụ các ông không bức hại? Họ đã sát hại những người báo trước sự xuất hiện của Đấng Công Chính mà nay các ông lại phản bội và giết Ngài đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Tổ tiên các ông tìm cách giết hại tất cả các nhà tiên tri. Từ lâu các nhà tiên tri đó nói rằng có Đấng nhân đức sẽ đến, nhưng tổ tiên các ông giết họ. Bây giờ các ông lại chống nghịch và giết Đấng nhân đức ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

53你们领受了天使所传布的律法,竟不遵守。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53các ngươi đã nhận luật pháp truyền bởi các thiên sứ, nhưng không giữ lấy!…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Quý vị đã nhận lãnh luật pháp truyền bởi các thiên sứ, nhưng lại không vâng giữ luật pháp ấy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Quý vị đã nhận lãnh Luật Pháp do các thiên sứ ban hành mà quý vị không tuân giữ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

53Các ông đã tiếp nhận Kinh Luật do các thiên sứ ban hành nhưng lại không vâng giữ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

53Các ông nhận luật pháp Mô-se mà Thượng Đế ban qua thiên sứ Ngài, nhưng các ông không thèm vâng giữ luật đó.”

和合本修订版 (RCUVSS)

54众人听见这些话,心中极其恼怒,向司提反咬牙切齿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Chúng nghe những lời đó, thì giận trong lòng, và nghiến răng với Ê-tiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Họ nghe những lời đó thì giận dữ trong lòng và nghiến răng với Ê-tiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Khi nghe những lời ấy, lòng họ giận điên; họ nghiến răng chống lại ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Nghe đến đây, họ giận dữ, nghiến răng nhìn Sê-tiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Nghe thế các nhà lãnh đạo đùng đùng nổi giận, nghiến răng với Ê-tiên.

和合本修订版 (RCUVSS)

55司提反满有圣灵,定睛望天,看见上帝的荣耀,又看见耶稣站在上帝的右边,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Nhưng người, được đầy dẫy Đức Thánh Linh, mắt ngó chăm lên trời, thấy sự vinh hiển của Đức Chúa Trời, và Đức Chúa Jêsus đứng bên hữu Đức Chúa Trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Nhưng Ê-tiên, được đầy dẫy Đức Thánh Linh, nhìn chăm lên trời, thấy vinh quang của Đức Chúa Trời và Đức Chúa Jêsus đứng bên phải Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Nhưng ông được đầy dẫy Ðức Thánh Linh, ngước mắt nhìn chăm lên trời và thấy vinh quang của Ðức Chúa Trời và Ðức Chúa Jesus đứng bên phải Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Nhưng Sê-tiên đầy dẫy Thánh Linh, ngước nhìn lên trời, thấy vinh quang của Đức Chúa Trời và Đức Giê-su đang đứng bên phải Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Nhưng Ê-tiên được đầy dẫy Thánh Linh. Ông nhìn lên trời thấy Chúa Giê-xu đứng bên phải Thượng Đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

56就说:“我看见天开了,人子站在上帝的右边。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56thì người nói rằng: Kìa, ta thấy các từng trời mở ra, và con người đứng bên hữu Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Ông nói: “Kìa, tôi thấy các tầng trời mở ra và Con Người đứng bên phải Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Ông nói, “Kìa, tôi thấy trời mở ra, và Con Người đứng bên phải Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

56Ông nói: “Kìa, tôi thấy bầu trời mở ra và Con Người đang đứng bên phải Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

56Ông nói, “Kìa, tôi thấy thiên đàng mở ra và Con Người đứng bên phải Thượng Đế.”

和合本修订版 (RCUVSS)

57众人大声喊叫,捂着耳朵,齐心冲向他,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Bấy giờ, chúng kêu lớn tiếng lên, bịt lỗ tai lại, cùng nhau chạy a lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Bấy giờ, họ la lớn, bịt tai lại và cùng nhau xông vào bắt Ê-tiên

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Bấy giờ họ cùng hét lên một tiếng lớn, bịt tai lại, chạy a lại chỗ Ê-tiên,

Bản Dịch Mới (NVB)

57Họ liền bịt tai, hét lên, chạy lại bắt Sê-tiên,

Bản Phổ Thông (BPT)

57Họ liền la lớn, bịt lỗ tai lại và chạy ào tới Ê-tiên.

和合本修订版 (RCUVSS)

58把他推到城外,用石头打他。作见证的人把他们的衣裳放在一个名叫扫罗的青年脚前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58kéo người ra ngoài thành, rồi ném đá người. Các kẻ làm chứng lấy áo xống mình để nơi chân một người trẻ tuổi kia tên là Sau-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58kéo ra ngoài thành, rồi ném đá ông. Các nhân chứng lấy áo quần mình đặt nơi chân một thanh niên tên là Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58kéo ông ra ngoài thành, và ném đá ông. Những người làm chứng cởi áo choàng của họ để nơi chân một thanh niên tên là Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

58kéo ra ngoài thành phố và ném đá ông. Các nhân chứng cởi áo đặt dưới chân một thanh niên tên Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

58Họ kéo ông ra ngoài thành và ném đá cho chết. Những người làm chứng dối nghịch Ê-tiên giao áo họ cho một thanh niên tên Sau-lơ giữ.

和合本修订版 (RCUVSS)

59他们正用石头打司提反的时候,他呼求说:“主耶稣啊,求你接纳我的灵魂!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

59Chúng đang ném đá, thì Ê-tiên cầu nguyện rằng: Lạy Đức Chúa Jêsus, xin tiếp lấy linh hồn tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

59Khi họ đang ném đá thì Ê-tiên cầu nguyện rằng: “Lạy Chúa là Đức Chúa Jêsus, xin tiếp lấy linh hồn con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

59Trong khi họ ném đá ông, Ê-tiên cầu nguyện, “Lạy Ðức Chúa Jesus, xin tiếp nhận linh hồn con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

59Đang khi bị họ ném đá, Sê-tiên cầu nguyện: “Lạy Chúa Giê-su, xin tiếp nhận linh hồn con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

59Trong khi họ đang ném đá thì Ê-tiên cầu nguyện, “Lạy Chúa Giê-xu, xin tiếp linh hồn con.”

和合本修订版 (RCUVSS)

60然后他跪下来,大声喊着:“主啊,不要将这罪归于他们!”说了这话,就长眠了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

60Đoạn, người quì xuống, kêu lớn tiếng rằng: Lạy Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ! Người vừa nói lời đó rồi, thì ngủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

60Rồi ông quỳ xuống, kêu lớn: “Lạy Chúa, xin đừng quy tội nầy cho họ!” Vừa dứt lời thì ông ngủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

60Khi quỵ xuống, ông kêu lớn tiếng, “Lạy Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ.” Nói như vậy xong, ông gục xuống và an giấc.

Bản Dịch Mới (NVB)

60Rồi ông quỳ xuống, kêu xin rất lớn tiếng: “Lạy Chúa, xin đừng quy tội này cho họ!” Cầu nguyện như thế xong thì ông ngủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

60Ông quì gối xuống và kêu lớn, “Lạy Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ.” Sau khi nói xong, Ê-tiên qua đời.