So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1掃羅不斷用威嚇兇悍的口氣向主的門徒說話。他去見大祭司,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, Sau-lơ chỉ hằng ngăm đe và chém giết môn đồ của Chúa không thôi, đến cùng thầy cả thượng phẩm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Sau-lơ cứ hăm dọa và sát hại các môn đồ của Chúa. Ông đến với thầy tế lễ thượng phẩm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Sau-lơ vẫn hung hăng đe dọa và hăm giết các môn đồ của Chúa. Ông đến gặp vị thượng tế

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong thời gian ấy, Sau-lơ cứ đe dọa tàn sát các môn đệ của Chúa; ông đến với vị trưởng tế,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ở Giê-ru-sa-lem, Sau-lơ vẫn đe dọa giết các tín hữu. Ông đi gặp thầy tế lễ tối cao,

和合本修訂版 (RCUV)

2要求發信給大馬士革的各會堂,若是找着信奉這道的人,無論男女,都准他捆綁帶到耶路撒冷

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2xin người những bức thơ để gởi cho các nhà hội thành Đa-mách, hầu cho hễ gặp người nào thuộc về đạo bất kỳ đàn ông đàn bà, thì trói giải về thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2xin thư giới thiệu đến các nhà hội ở Đa-mách để nếu gặp người nào thuộc về Đạo, bất kể nam nữ, thì bắt trói giải về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2và xin những bức thư gởi cho các hội đường ở Ða-mách, để hễ ông tìm được ai theo Ðạo, bất luận nam hay nữ, ông có quyền bắt trói để giải về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

2xin các ủy nhiệm thư gửi cho các hội đường Đa-mách để khi qua đó tìm được người nào theo Đạo Chúa cả nam lẫn nữ, thì trói lại giải về Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

2xin thư giới thiệu gởi cho các hội đường ở thành Đa-mách để hễ tìm được người theo Đạo Chúa Cứu Thế, bất luận nam nữ, đều bắt giải về Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

3掃羅在途中,將到大馬士革的時候,忽然有一道光從天上下來,四面照射着他,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng Sau-lơ đang đi đường gần đến thành Đa-mách, thình lình có ánh sáng từ trời soi sáng chung quanh người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng khi Sau-lơ đang đi đến gần thành Đa-mách, thình lình có ánh sáng từ trời chiếu lòa chung quanh ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trong khi Sau-lơ đi đường gần đến Thành Ða-mách, thình lình một ánh sáng từ trời chiếu xuống quanh ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng đang đi đường đến gần Đa-mách, bỗng có ánh sáng từ trời chiếu lòa chung quanh Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cho nên Sau-lơ lên đường đi sang Đa-mách. Khi gần đến thành phố bỗng nhiên có ánh sáng chói lòa từ trời chiếu quanh ông.

和合本修訂版 (RCUV)

4他就仆倒在地,聽見有聲音對他說:「掃羅掃羅!你為甚麼迫害我?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người té xuống đất, và nghe có tiếng phán cùng mình rằng: Hỡi Sau-lơ, Sau-lơ, sao ngươi bắt bớ ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ông té xuống đất và nghe có tiếng phán với mình: “Hỡi Sau-lơ, Sau-lơ, sao ngươi bắt bớ Ta?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông té xuống đất và nghe có tiếng nói với ông, “Hỡi Sau-lơ, Sau-lơ, sao ngươi bắt bớ Ta?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ông té xuống đất, và nghe có tiếng gọi mình: “Sau-lơ! Sau-lơ! Sao ngươi bắt bớ Ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau-lơ té xuống đất và nghe tiếng nói cùng mình rằng, “Sau-lơ, Sau-lơ! Tại sao ngươi tàn hại ta?”

和合本修訂版 (RCUV)

5他說:「主啊!你是誰?」主說:「我就是你所迫害的耶穌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người thưa rằng: Lạy Chúa, Chúa là ai? Chúa phán rằng: Ta là Jêsus mà ngươi bắt bớ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ông thưa: “Lạy Chúa, Chúa là ai?” Chúa phán: “Ta chính là Jêsus mà ngươi đang bắt bớ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông đáp, “Lạy Chúa, Ngài là ai?”Ngài phán, “Ta là Jesus mà ngươi đang bắt bớ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ông thưa: “Lạy Chúa, Ngài là ai?” “Ta chính là Giê-su mà ngươi đang bắt bớ!

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau-lơ thưa, “Thưa Chúa, Ngài là ai?”Tiếng nói đáp lại, “Ta là Chúa Giê-xu, Đấng mà ngươi tàn hại.

和合本修訂版 (RCUV)

6起來!進城去,你應該做的事,必有人告訴你。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6nhưng hãy đứng dậy, vào trong thành, người ta sẽ nói cho ngươi mọi điều phải làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng hãy đứng dậy, vào trong thành, người ta sẽ bảo ngươi mọi điều phải làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hãy đứng dậy và vào thành, sẽ có người bảo cho ngươi những gì ngươi phải làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng ngươi hãy đứng dậy, vào trong thành phố, ngươi sẽ được chỉ bảo những điều phải làm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng hãy đứng dậy đi vào thành. Ở đó sẽ có người bảo cho ngươi biết điều phải làm.”

和合本修訂版 (RCUV)

7同行的人站在那裏,說不出話來,因為他們聽見聲音,卻看不見人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Những kẻ cùng đi với người đều đứng lại sững sờ, nghe tiếng nói, mà chẳng thấy ai hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Những người cùng đi với ông đều đứng lại sững sờ, vì họ nghe tiếng nói mà không thấy ai hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Những người cùng đi với ông đứng đơ người, thốt chẳng nên lời, nghe tiếng nói, nhưng chẳng thấy ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các bạn đồng hành của ông đều đứng yên lặng không nói được vì nghe tiếng mà không thấy ai cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Những bạn đồng hành với Sau-lơ đứng đó im thin thít. Họ nghe tiếng nói nhưng chẳng thấy ai.

和合本修訂版 (RCUV)

8掃羅從地上起來,睜開眼睛,竟不能看見甚麼。有人拉他的手,領他進了大馬士革

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sau-lơ chờ dậy khỏi đất, mắt dẫu mở, nhưng không thấy chi cả; người ta bèn cầm tay dắt người đến thành Đa-mách;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau-lơ từ dưới đất đứng dậy, mắt tuy mở nhưng không thấy gì cả. Người ta cầm tay ông dắt vào thành Đa-mách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau-lơ đứng dậy khỏi mặt đất, mắt vẫn mở nhưng không thấy gì; người ta phải nắm tay ông và dắt ông vào Thành Ða-mách.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sau-lơ đứng dậy, mở mắt ra, nhưng chẳng thấy gì hết. Người ta cầm tay ông dắt vào thành Đa-mách.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau-lơ lồm cồm ngồi dậy, mắt mở nhưng không thấy đường. Cho nên những bạn đồng hành nắm tay dắt ông vào thành Đa-mách.

和合本修訂版 (RCUV)

9他三天甚麼都看不見,也不吃也不喝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9người ở đó trong ba ngày chẳng thấy, chẳng ăn và cũng chẳng uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trong ba ngày, ông chẳng thấy, chẳng ăn và cũng chẳng uống gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông ở đó ba ngày, mắt không thấy, không ăn, và không uống.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Suốt ba ngày, ông bị mù, không ăn uống gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Suốt ba ngày, Sau-lơ chẳng nhìn thấy, cũng chẳng ăn uống gì.

和合本修訂版 (RCUV)

10那時,在大馬士革有一個門徒,名叫亞拿尼亞。主在異象中對他說:「亞拿尼亞!」他說:「主啊,我在這裏。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, tại Đa-mách có một môn đồ tên là A-na-nia. Chúa phán cùng người trong sự hiện thấy rằng: Hỡi A-na-nia! Người thưa rằng: Lạy Chúa, có tôi đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Lúc ấy, tại thành Đa-mách có một môn đồ tên là A-na-nia. Chúa phán với ông trong một khải tượng rằng: “Hỡi A-na-nia!” Ông thưa: “Lạy Chúa, có con đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi ấy tại Thành Ða-mách có một môn đồ tên là A-na-nia. Chúa phán với ông trong một khải tượng, “Hỡi A-na-nia!”Ông thưa, “Lạy Chúa, có con đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tại Đa-mách, có một môn đệ của Chúa tên là A-na-nia. Trong khải tượng, Chúa gọi: “A-na-nia!” Ông thưa: “Lạy Chúa, có con đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ở Đa-mách có một môn đệ Chúa Giê-xu tên A-na-nia. Chúa nói cùng ông trong một dị tượng rằng, “A-na-nia ơi!”Ông thưa, “Lạy Chúa, con đây.”

和合本修訂版 (RCUV)

11主對他說:「起來!往那叫直街的路去,在猶大的家裏,去找一個大數人,名叫掃羅;他正在禱告,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúa phán rằng: Hãy chờ dậy, đi lên đường gọi là đường Ngay thẳng, tìm tên Sau-lơ, người Tạt-sơ, ở nhà Giu-đa; vì người đương cầu nguyện,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúa phán: “Hãy đứng dậy, đi đến nhà Giu-đa ở đường gọi là Ngay Thẳng, tìm một người tên Sau-lơ quê ở Tạt-sơ. Kìa, người ấy đang cầu nguyện,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chúa phán với ông, “Hãy đứng dậy, đi đến con đường tên là Ngay Thẳng, tìm nhà của Giu-đa, để gặp một người tên là Sau-lơ quê ở Tạt-sơ. Nầy, người ấy đang cầu nguyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúa bảo: “Con hãy đứng dậy đến Phố Thẳng, tìm trong nhà Giu-đa một người tên Sau-lơ quê ở Tạc-sơ, vì người đang cầu nguyện

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa bảo, “Hãy dậy, đi đến Phố Thẳng tìm nhà Giu-đa và hỏi thăm một người tên Sau-lơ quê ở Tạt-xơ. Người hiện ở đó và đang cầu nguyện.

和合本修訂版 (RCUV)

12在異象中看見了一個人,名叫亞拿尼亞,進來為他按手,讓他能再看得見。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12và đã thấy một người, tên là A-na-nia, bước vào đặt tay trên mình, để cho người được sáng mắt lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12và trong khải tượng đã thấy một người tên là A-na-nia bước vào đặt tay trên mình để được sáng mắt lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Trong một khải tượng, người ấy thấy một người tên là A-na-nia bước vào, đặt tay trên người ấy, để người ấy được sáng mắt lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12và đã thấy trong khải tượng một người tên A-na-nia bước vào đặt tay trên mình để được sáng mắt lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Trong dị tượng Sau-lơ đã thấy một người tên A-na-nia đến đặt tay trên mình để người thấy lại được.”

和合本修訂版 (RCUV)

13亞拿尼亞回答:「主啊,我聽見許多人講到這個人,說他怎樣在耶路撒冷多多苦待你的聖徒,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13A-na-nia thưa rằng: Lạy Chúa tôi có nghe nhiều kẻ nói người nầy đã làm hại biết bao các đấng thánh của Chúa trong thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13A-na-nia thưa: “Lạy Chúa, con có nghe nhiều người nói người nầy đã làm hại biết bao thánh đồ của Ngài ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13A-na-nia thưa, “Lạy Chúa, con có nghe nhiều người nói về người ấy. Người ấy đã làm hại các thánh đồ của Ngài tại Giê-ru-sa-lem biết bao,

Bản Dịch Mới (NVB)

13A-na-nia thưa: “Lạy Chúa, con đã nghe nhiều người nói về người này, về bao nhiêu việc ác ông ta đã làm cho các thánh đồ tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng A-na-nia thưa, “Lạy Chúa, người ta cho con hay rằng người nầy đã ngược đãi các con dân thánh của Ngài ở Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

14並且他在這裏有從祭司長得來的權柄,要捆綁一切求告你名的人。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bây giờ người ở đây, có trọn quyền của các thầy tế lễ cả phó cho, đặng bắt trói hết thảy mọi người cầu khẩn đến danh Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bây giờ người ấy ở đây, có trọn quyền của các thầy tế lễ cả ủy thác để bắt trói tất cả mọi người cầu khẩn danh Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14và bây giờ người ấy ở đây với trọn quyền của các trưởng tế để bắt trói tất cả những ai kêu cầu danh Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bây giờ ở đây, ông ta đã được các thượng tế ủy quyền để bắt giam tất cả những người kêu cầu danh Chúa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Bây giờ người đến Đa-mách đây với quyền của các giới trưởng tế để bắt hết những ai thờ phụng Ngài.”

和合本修訂版 (RCUV)

15主對他說:「你只管去。他是我所揀選的器皿,要在外邦人、君王和以色列人面前宣揚我的名。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng Chúa phán rằng: Hãy đi, vì ta đã chọn người nầy làm một đồ dùng ta, để đem danh ta đồn ra trước mặt các dân ngoại, các vua, và con cái Y-sơ-ra-ên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng Chúa phán: “Hãy đi, vì Ta đã chọn người nầy làm một công cụ cho Ta để đem danh Ta đến cho các dân ngoại, các vua, và con dân Y-sơ-ra-ên;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng Chúa phán với ông, “Hãy đi, vì Ta đã chọn người ấy làm một đồ dùng của Ta, để đem danh Ta đến với các dân ngoại, các vua, và các con cái I-sơ-ra-ên;

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng Chúa bảo A-na-nia: “Con cứ đi, vì người này là một lợi khí Ta đã chọn để truyền bá danh Ta trước mặt các dân tộc ngoại quốc, các vua và con dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng Chúa bảo A-na-nia, “Cứ đi! Ta đã chọn Sau-lơ làm một công tác quan trọng. Người sẽ rao giảng về ta cho những người không phải Do-thái, cho các vua và cho cả dân Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

16我也要指示他,為我的名必須受許多的苦難。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16ta lại sẽ tỏ ra cho người biết phải chịu đau đớn vì danh ta là bao nả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ta lại sẽ cho người ấy biết phải chịu khổ vì danh Ta đến mực nào.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16vì Ta sẽ tỏ cho người ấy biết người ấy phải chịu khổ bao nhiêu vì danh Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ta sẽ cho Sau-lơ biết phải chịu bao nhiêu đau khổ vì danh Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta sẽ cho người thấy sẽ phải khốn khổ vì danh ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

17亞拿尼亞就去了,進入那家,把手按在掃羅身上,說:「掃羅弟兄,在你來的路上向你顯現的主,就是耶穌,打發我來,叫你能再看得見,又被聖靈充滿。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17A-na-nia bèn đi, vào nhà, rồi đặt tay trên mình Sau-lơ mà nói rằng: Hỡi anh Sau-lơ, Chúa là Jêsus nầy, đã hiện ra cùng anh trên con đường anh đi tới đây, đã sai tôi đến, hầu cho anh được sáng mắt lại và đầy Đức Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17A-na-nia ra đi; ông bước vào nhà rồi đặt tay trên Sau-lơ và nói: “Hỡi anh Sau-lơ, Chúa là Đức Chúa Jêsus, đã hiện ra với anh trên đường đi đến đây, sai tôi đến để cho anh được sáng mắt lại và được đầy dẫy Đức Thánh Linh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17A-na-nia ra đi, vào nhà, đặt tay trên ông, và nói, “Hỡi anh Sau-lơ, Chúa là Ðức Chúa Jesus, Ðấng đã hiện ra cho anh trên đường anh đến đây, đã sai tôi đến gặp anh để anh được sáng mắt lại và được đầy dẫy Ðức Thánh Linh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17A-na-nia ra đi, bước vào nhà ấy, đặt tay trên Sau-lơ mà bảo: “Anh Sau-lơ! Chúa đã sai tôi đến, chính Đức Giê-su đã hiện ra với anh trên con đường anh đi đến đây, để anh được sáng mắt lại và đầy dẫy Thánh Linh!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17A-na-nia liền đi đến nhà Giu-đa. Ông đặt tay trên Sau-lơ và nói, “Anh Sau-lơ ơi, Chúa Giê-xu đã sai tôi đến. Ngài là Đấng anh đã gặp trên đường đến đây. Ngài sai tôi đến để anh được sáng mắt và nhận Thánh Linh.”

和合本修訂版 (RCUV)

18掃羅的眼睛上立刻好像有鱗一般的東西掉下來,他就能再看得見,於是他起來,受了洗,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tức thì có cái chi như cái vảy từ mắt người rớt xuống, thì người được sáng mắt; rồi chờ dậy và chịu phép báp-têm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lập tức có cái gì như cái vảy từ mắt Sau-lơ rơi xuống và ông được sáng mắt; rồi ông đứng dậy và nhận báp-têm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngay lập tức có cái gì như những cái vảy từ trong mắt Sau-lơ rớt ra, và ông thấy lại được; ông đứng dậy và chịu phép báp-têm.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Lập tức, có vật gì như vảy cá rơi ra khỏi mắt Sau-lơ nên ông thấy được. Ông liền đứng dậy, chịu phép báp-tem.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lập tức có cái gì giống vảy cá rơi xuống khỏi mắt Sau-lơ, ông liền thấy được! Ông liền đứng dậy và chịu phép báp-têm.

和合本修訂版 (RCUV)

19吃過飯體力就恢復了。
掃羅大馬士革的門徒一起住了些日子,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi người ăn uống rồi, thì được mạnh khỏe lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau khi ăn uống xong, ông được phục hồi sức lực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19aSau khi ăn uống, ông được phục hồi sức lực.
19b Sau-lơ ở với các môn đồ tại Thành Ða-mách vài ngày,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau khi ăn uống, sức khỏe ông được bình phục.
Sau-lơ ở lại vài ngày với các môn đệ Chúa tại Đa-mách.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ăn xong, Sau-lơ thấy khoẻ lại.
Sau-lơ ở lại với các môn đệ của Chúa tại Đa-mách vài ngày.

和合本修訂版 (RCUV)

20立刻在各會堂裏傳揚耶穌,說他是上帝的兒子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người liền giảng dạy trong các nhà hội rằng Đức Chúa Jêsus là Con Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sau-lơ ở lại một vài ngày với các môn đồ tại Đa-mách. Lập tức ông công bố trong các nhà hội rằng Đức Chúa Jêsus là Con Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20rồi ông lập tức vào trong các hội đường giảng rằng Ðức Chúa Jesus là Con Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Lập tức ông vào các hội đường Do Thái truyền giảng rằng Đức Giê-su chính là Con Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau đó ông rao giảng về Chúa Giê-xu trong các hội đường rằng, “Chúa Giê-xu là Con Thượng Đế.”

和合本修訂版 (RCUV)

21凡聽見的人都很驚奇,說:「在耶路撒冷殘害求告這名的不就是這個人嗎?他不是到這裏來要捆綁他們,帶到祭司長那裏去嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Phàm những người nghe đều lấy làm lạ, mà nói rằng: Há chẳng phải chính người đó đã bắt bớ tại thành Giê-ru-sa-lem những kẻ cầu khẩn danh nầy, lại đến đây để trói họ điệu về cho các thầy tế lễ cả hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ai nghe vậy cũng đều kinh ngạc, nói rằng: “Đây chẳng phải là kẻ đã từng giết hại những người cầu khẩn danh ấy tại Giê-ru-sa-lem, và cũng đến đây để trói họ giải về cho các thầy tế lễ cả sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Những ai nghe ông giảng đều ngạc nhiên và nói, “Chẳng phải người nầy đã gây tàn hại cho những ai ở Giê-ru-sa-lem kêu cầu danh ấy hay sao? Chẳng phải vì lý do đó mà ông ta đến đây để bắt trói họ và giải về cho các trưởng tế sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tất cả những người nghe đều sửng sốt bảo: “Không phải ông này đã giết hại những người cầu khẩn Danh đó tại Giê-ru-sa-lem và đến đây nhằm mục đích bắt trói bọn ấy giải về cho các thượng tế sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ai nghe ông cũng sửng sốt. Họ hỏi nhau, “Có phải đây là người ở Giê-ru-sa-lem xưa nay vẫn đang tìm cách tiêu diệt những ai tin đến danh ấy không? Ông ta đến đây để bắt những kẻ theo Chúa Giê-xu và giải về cho các giới trưởng tế.”

和合本修訂版 (RCUV)

22掃羅越發有能力,駁倒住在大馬士革猶太人,證明耶穌是基督。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Còn Sau-lơ lần lần càng thêm vững chí, bắt bẻ những người Giu-đa ở tại thành Đa-mách, mà nói rõ rằng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng Sau-lơ càng thêm mạnh mẽ, biện bác với những người Do Thái sống ở Đa-mách, và minh chứng rằng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng Sau-lơ càng ngày càng mạnh dạn; ông làm cho những người Do-thái ở Ða-mách phải ngỡ ngàng khi chứng minh cho họ thấy rằng Ðức Chúa Jesus chính là Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng Sau-lơ ngày càng đầy quyền năng bắt bẻ những người Do Thái tại Đa-mách, lập luận chứng minh rằng Đức Giê-su chính là Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng Sau-lơ càng trở nên hùng hồn hơn nữa. Những bằng chứng ông đưa ra cho thấy Chúa Giê-xu là Đấng Cứu Thế vững chắc đến nỗi các người Do-thái ở Đa-mách không bẻ bác được.

和合本修訂版 (RCUV)

23過了好些日子,猶太人商議要殺掃羅

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Cách lâu ngày, người Giu-đa mưu với nhau để giết Sau-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau nhiều ngày, người Do Thái lập mưu giết Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau một thời gian dài, người Do-thái lập mưu giết ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhiều ngày trôi qua, người Do Thái bàn kế giết Sau-lơ,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sau nhiều ngày, có một số người Do-thái lập mưu giết Sau-lơ.

和合本修訂版 (RCUV)

24但他們的計謀被掃羅知道了。他們晝夜在城門守候着要殺他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhưng có người báo tin cho Sau-lơ về cơ mưu chúng nó. Người ta lại giữ các cửa cả ngày và đêm đặng giết Sau-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng có người báo tin cho Sau-lơ biết âm mưu của họ. Họ canh các cổng thành cả ngày lẫn đêm để giết cho được Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24nhưng Sau-lơ đã biết được âm mưu đó. Họ canh các cổng thành cả ngày lẫn đêm để chờ dịp giết ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

24nhưng ông biết được âm mưu đó. Họ canh giữ rất nghiêm mật các cổng thành cả ngày lẫn đêm để bắt giết ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Họ canh gác cổng thành cả ngày lẫn đêm, nhưng Sau-lơ biết âm mưu đó.

和合本修訂版 (RCUV)

25他的門徒就在夜間用筐子把他從城牆上縋了下去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Song lúc ban đêm, các môn đồ lấy thúng dòng người xuống ngoài vách thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng ban đêm, các môn đồ lấy thúng dòng ông xuống ngoài vách thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng một đêm kia, các môn đồ của ông đã để ông trong một cái thúng và dòng ông xuống ra ngoài tường thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng ban đêm, các môn đệ Chúa đem ông đặt vào cái thúng dòng dây thả xuống bên ngoài tường thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ban đêm các người đi theo Sau-lơ giúp ông thoát bằng cách cho ông ngồi trong thúng rồi thòng ông xuống qua một lỗ hổng trong vách thành.

和合本修訂版 (RCUV)

26掃羅到了耶路撒冷,想與門徒結交,大家卻都怕他,不信他是門徒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sau-lơ tới thành Giê-ru-sa-lem rồi, muốn hiệp với các môn đồ; nhưng hết thảy đều nghi sợ người, không tin là môn đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi đến Giê-ru-sa-lem, Sau-lơ muốn liên hệ với các môn đồ, nhưng tất cả đều nghi sợ, không tin ông là môn đồ thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi ông về đến Giê-ru-sa-lem, ông cố gắng liên kết với các môn đồ, nhưng ai nấy đều e ngại, vì họ không tin rằng ông là môn đồ thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Về đến Giê-ru-sa-lem, ông cố gắng gia nhập với các môn đệ Chúa nhưng tất cả đều gờm sợ, không tin rằng ông là môn đệ thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi Sau-lơ trở về Giê-ru-sa-lem, thì ông tìm cách gia nhập nhóm các tín hữu nhưng ai cũng e ngại. Không ai tin ông ta là tín hữu thật.

和合本修訂版 (RCUV)

27只有巴拿巴接待他,領他去見使徒,把他在路上怎麼看見主,主怎麼向他說話,他在大馬士革怎麼奉耶穌的名放膽傳道,都述說出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ba-na-ba bèn đem người đi, đưa đến các sứ đồ và thuật lại cho biết thể nào dọc đường Chúa đã hiện ra và phán cùng người, lại thể nào người đã giảng dạy cách bạo dạn về danh Đức Chúa Jêsus tại thành Đa-mách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ba-na-ba giúp đem ông đến với các sứ đồ, thuật cho họ việc Chúa đã hiện ra phán với ông trên đường như thế nào, và ông đã mạnh dạn rao giảng danh Đức Chúa Jêsus tại thành Đa-mách ra sao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng Ba-na-ba đứng ra bảo lãnh ông, đưa ông đến gặp các vị sứ đồ, và nói cho họ biết thể nào ông đã thấy Chúa trên đường, Ngài đã bảo ông những gì, và thể nào ông đã nhân danh Ðức Chúa Jesus giảng dạy cách dạn dĩ ở Ða-mách.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng Ba-na-ba nhận ông, đưa đến gặp các sứ đồ và tường thuật cách ông được thấy Chúa trên đường, được Chúa phán dạy và cách ông mạnh dạn truyền giảng tại Đa-mách nhân danh Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chỉ có Ba-na-ba tiếp nhận Sau-lơ và đưa ông ra giới thiệu với các sứ đồ. Ba-na-ba giải thích rằng, Sau-lơ đã thấy Chúa trên đường và Ngài đã phán với ông. Ba-na-ba cũng thuật lại Sau-lơ đã mạnh dạn rao giảng như thế nào về danh Chúa Giê-xu ở Đa-mách.

和合本修訂版 (RCUV)

28於是掃羅耶路撒冷同門徒出入來往,奉主的名放膽傳道,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Từ đó, Sau-lơ tới lui với môn đồ tại thành Giê-ru-sa-lem,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Từ đó, Sau-lơ tới lui với môn đồ tại Giê-ru-sa-lem,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Từ đó Sau-lơ ở với họ và được tự do tới lui hoạt động với họ tại Giê-ru-sa-lem. Ông nhân danh Chúa và nói cách mạnh dạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vậy, Sau-lơ ở lại với họ, tự do ra vào thành Giê-ru-sa-lem, mạnh dạn truyền giảng trong danh Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vì thế Sau-lơ ở với các tín hữu, đi khắp nơi tại Giê-ru-sa-lem, mạnh bạo rao giảng về Chúa.

和合本修訂版 (RCUV)

29並和說希臘話的猶太人講論辯駁,他們卻想法子要殺他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29và nhân danh Chúa mà nói cách dạn dĩ. Người cũng nói và cãi với những người Hê-lê-nít; nhưng bọn nầy tìm thế để hại mạng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29và nhân danh Chúa mà giảng một cách dạn dĩ. Ông cũng nói chuyện và tranh luận với những người Do Thái nói tiếng Hi Lạp, nên họ tìm cách giết ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ông đàm đạo và tranh luận với những người Do-thái chịu ảnh hưởng của văn hóa Hy-lạp, nhưng những người ấy tìm cách giết ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ông cũng nói chuyện và tranh luận với những người Do Thái nói tiếng Hy Lạp nhưng họ tìm cách ám sát ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ông thường tranh luận với các người Do-thái nói tiếng Hi-lạp, nhưng họ tìm cách giết ông.

和合本修訂版 (RCUV)

30弟兄們知道了,就帶他下凱撒利亞,送他往大數去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Các anh em hay điều đó, thì đem người đến thành Sê-sa-rê, và sai đi đất Tạt-sơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nghe tin đó, anh em liền đem ông xuống Sê-sa-rê, và đưa ông đi Tạt-sơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Khi anh em nghe điều đó, họ đưa ông xuống Sê-sa-rê, và gởi ông về Tạt-sơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Được tin ấy, các anh em tín hữu đưa ông xuống Sê-sa-rê rồi phái đi Tạc-sơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Các tín hữu nghe vậy liền đưa Sau-lơ sang thành Xê-xa-rê và từ đó gởi ông về Tạt-xơ.

和合本修訂版 (RCUV)

31那時,猶太加利利撒瑪利亞各處的教會都得平安,建立起來,凡事敬畏主,蒙聖靈的安慰,人數逐漸增多。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ấy vậy, Hội thánh trong cả xứ Giu-đê, xứ Ga-li-lê và xứ Sa-ma-ri được hưởng sự bình an, gây dựng và đi trong đường kính sợ Chúa, lại nhờ Đức Thánh Linh vùa giúp, thì số của hội được thêm lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vậy, Hội Thánh trong cả miền Giu-đê, Ga-li-lê và Sa-ma-ri được hưởng sự bình an, xây dựng, bước đi trong sự kính sợ Chúa; nhờ Đức Thánh Linh giúp đỡ, số tín hữu ngày càng gia tăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vậy hội thánh ở khắp miền Giu-đê, Ga-li-lê, và Sa-ma-ri được hưởng bình an và được gây dựng vững mạnh. Hội thánh sống trong sự kính sợ Chúa và trong sự khích lệ của Ðức Thánh Linh, nên số tín hữu mỗi ngày một đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vì thế, Hội Thánh khắp vùng Giu-đê, Ga-li-lê và Sa-ma-ri được bình an một thời gian. Hội Thánh được xây dựng, sống trong sự kính sợ Chúa, và nhờ Đức Thánh Linh nâng đỡ, số tín hữu ngày càng gia tăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Hội thánh ở khắp miền Giu-đia, Ga-li-lê và Xa-ma-ri hưởng một thời kỳ hòa bình và nhờ Thánh Linh giúp đỡ càng trở nên vững mạnh. Nhóm các tín hữu càng ngày càng lớn mạnh vì trong cách ăn ở, họ tỏ ra kính sợ Chúa.

和合本修訂版 (RCUV)

32彼得在眾信徒中到處奔波的時候,也到了住在呂大的聖徒那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vả, Phi-e-rơ đi khắp các xứ, cũng đến cùng các thánh đồ ở tại thành Ly-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Bấy giờ, Phi-e-rơ đi khắp nơi, cũng đến với các thánh đồ tại thành Ly-đa nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Thuở ấy Phi-rơ đi khắp nơi; ông cũng xuống thăm các thánh đồ tại Ly-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Phê-rơ đi khắp nơi, một lần kia ông đến thăm các thánh đồ tại Ly-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Trong khi đi viếng khắp vùng, Phia-rơ đến thăm các dân Chúa tại Lý-đa.

和合本修訂版 (RCUV)

33他在那裏遇見一個人,名叫以尼雅,得了癱瘓,在褥子上躺了八年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Tại đó, Phi-e-rơ gặp một người đau bại tên là Ê-nê, nằm trên giường đã tám năm rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Tại đó, ông gặp một người bị bại liệt tên là Ê-nê, nằm trên giường đã tám năm rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Tại đó ông gặp một người tên là Ê-nê; ông ấy đã nằm liệt giường tám năm, vì ông ấy bị bại.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Tại đây, ông gặp một người bại tên Ê-nê đau liệt giường đã tám năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ở đó ông gặp một người tên Ê-nê, bị tê bại liệt giường suốt tám năm trời.

和合本修訂版 (RCUV)

34彼得對他說:「以尼雅,耶穌基督醫好你了,起來!整理你的褥子吧。」他立刻就起來了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Phi-e-rơ nói với người rằng: Hỡi Ê-nê, Đức Chúa Jêsus Christ chữa cho ngươi được lành, hãy chờ dậy, dọn dẹp lấy giường ngươi. Tức thì, người vùng chờ dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Phi-e-rơ nói với anh rằng: “Hỡi Ê-nê, Đức Chúa Jêsus Christ chữa lành cho anh; hãy đứng dậy, dọn dẹp giường đi!” Lập tức, anh ta đứng dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Phi-rơ nói với ông, “Ông Ê-nê ơi, Ðức Chúa Jesus Christ chữa lành ông. Hãy đứng dậy và dọn dẹp giường của ông.” Ngay lập tức ông ấy đứng dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Phê-rơ bảo: “Anh Ê-nê! Chúa Cứu Thế Giê-su chữa lành cho anh! Anh hãy đứng dậy, dọn giường đi!” Lập tức, Ê-nê đứng dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Phia-rơ bảo ông, “Anh Ê-nê ơi, Chúa Cứu Thế Giê-xu đã chữa lành cho anh. Hãy đứng dậy dọn giường đi.” Ê-nê lập tức đứng dậy.

和合本修訂版 (RCUV)

35凡住呂大沙崙的人都看見了他,就歸向主。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Hết thảy dân ở Ly-đa và Sa-rôn thấy vậy đều trở về cùng Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Tất cả cư dân ở Ly-đa và Sa-rôn thấy vậy đều trở về cùng Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Tất cả những ai sống ở Ly-đa và Sa-rôn thấy ông đều trở về với Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Tất cả dân chúng ở Ly-đa và Sa-rôn thấy Ê-nê lành bệnh đều quay về với Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Mọi người ở Lý-đa và vùng đồng bằng Sa-rôn nhìn thấy việc đó đều trở lại tin nhận Chúa.

和合本修訂版 (RCUV)

36約帕有一個女門徒,名叫大比大,翻出來的意思是多加;她廣行善事,多施賙濟。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Tại thành Giốp-bê, trong đám môn đồ, có một người đàn bà tên là Ta-bi-tha, nghĩa là Đô-ca; người làm nhiều việc lành và hay bố thí.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Tại thành Giốp-bê, có một nữ môn đồ tên là Ta-bi-tha, còn gọi là Đô-ca; bà làm nhiều việc thiện và hay bố thí.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Bấy giờ tại Giốp-pa có một nữ môn đồ tên là Ta-bi-tha (tên trong tiếng Hy-lạp là Ðô-ca ). Bà đã làm nhiều việc từ thiện và hay bố thí giúp người.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Tại Giốp-bê, có một môn đồ tên là Ta-bi-tha, nghĩa là Hoàng Dương, thường làm việc thiện và cứu giúp người nghèo khổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Trong thành Gióp-ba có một tín hữu tên Ta-bi-tha, tên Hi-lạp là Đô-ca. Chị luôn luôn làm việc nhân từ và phúc đức.

和合本修訂版 (RCUV)

37當時,她患病死了,有人把她清洗後,停在樓上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Trong lúc đó, người đau và chết. Người ta tắm rửa xác người, rồi để yên trong một phòng cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Trong những ngày ấy, bà bị bệnh và chết. Người ta tắm rửa xác bà, rồi đặt trong một phòng cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Lúc ấy bà bị bịnh và qua đời. Người ta tắm rửa thi hài bà, rồi đem đặt trong một phòng trên lầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Lúc ấy, bà mắc bệnh và qua đời. Người ta tắm rửa xác bà và đặt nằm trong một phòng trên lầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Trong khi Phia-rơ ở Lý-đa thì Ta-bi-tha bị bệnh và qua đời. Người ra tắm xác chị và đặt nằm trong một phòng trên gác.

和合本修訂版 (RCUV)

38呂大原與約帕相近;門徒聽見彼得在那裏,就派兩個人去見他,央求他說:「請快到我們那裏去,不要躭延。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Môn đồ nghe Phi-e-rơ đương ở tại Ly-đa, gần thành Giốp-bê, bèn sai hai người đi mời người đến chớ chậm trễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Các môn đồ nghe tin Phi-e-rơ đang ở tại Ly-đa, gần Giốp-bê, nên sai hai người đến thỉnh cầu ông: “Xin mời ông đến gấp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Vì Ly-đa ở gần Giốp-pa, nên khi các môn đồ nghe tin có Phi-rơ đang ở đó, họ liền sai hai người đến gặp ông và nói, “Xin mời ông gấp rút đến với chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Vì Ly-đa ở gần Giốp-bê nên khi các môn đệ Chúa nghe tin Phê-rơ đang ở Ly-đa liền sai hai người qua đó nài xin: “Mời ông đến ngay!”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Các tín hữu ở Gióp-ba nghe Phia-rơ đang có mặt ở Lý-đa và vì Lý-đa gần Gióp-ba nên họ sai hai người đi gặp Phia-rơ. Họ nài nỉ, “Xin ông làm ơn xuống với chúng tôi gấp!”

和合本修訂版 (RCUV)

39彼得就起身和他們同去。他到了,就有人領他上樓。眾寡婦都站在彼得旁邊哭,拿多加與她們同在時所做的內衣外衣給他看。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Phi-e-rơ đứng dậy đi với hai người. Khi tới nơi, người ta dẫn Phi-e-rơ đến chỗ phòng cao; hết thảy các đàn bà góa đều đến cùng người mà khóc, và giơ cho người xem bao nhiêu áo xống và áo ngoài, lúc Đô-ca còn sống ở với mình đã may cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Phi-e-rơ đứng dậy đi với hai người. Khi đến nơi, người ta dẫn Phi-e-rơ đến phòng cao. Tất cả các bà góa đều đứng bên ông mà khóc, và đưa cho ông xem bao nhiêu áo choàng và quần áo khác mà Đô-ca đã may cho họ lúc bà còn sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Phi-rơ đứng dậy và đi theo hai người ấy. Khi đến nơi, họ đưa ông lên phòng trên lầu. Các bà góa đứng bên ông khóc và chỉ cho ông xem những quần áo bà Ta-bi-tha đã may khi bà còn sống với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Phê-rơ đứng dậy lên đường với hai người. Đến nơi, ông được đưa lên lầu. Tất cả các quả phụ đứng quanh ông vừa khóc vừa chỉ các bộ áo và y phục mà bà Hoàng Dương đã may cho khi bà còn sống với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Phia-rơ liền đi với họ. Khi đến nơi, họ đưa ông lên phòng trên gác. Các người đàn bà góa đang ở trong phòng vây quanh Phia-rơ khóc nức nở. Họ cho Phia-rơ xem những áo xống Ta-bi-tha may khi còn sống.

和合本修訂版 (RCUV)

40彼得叫她們都出去,然後跪下禱告,轉身對着屍體說:「大比大,起來!」她就睜開眼睛,看見彼得,就坐了起來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Phi-e-rơ biểu người ta ra ngoài hết, rồi quì gối mà cầu nguyện; đoạn, xây lại với xác, mà rằng: Hỡi Ta-bi-tha, hãy chờ dậy! Người mở mắt, thấy Phi-e-rơ, bèn ngồi dậy liền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Phi-e-rơ bảo mọi người ra ngoài rồi quỳ gối cầu nguyện. Sau đó, ông quay sang thi thể và nói: “Hỡi Ta-bi-tha, hãy trỗi dậy!” Bà mở mắt thấy Phi-e-rơ, liền ngồi dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Phi-rơ xin mọi người ra khỏi phòng, rồi ông quỳ xuống và cầu nguyện; đoạn ông quay qua thi hài bà và nói, “Ta-bi-tha, hãy dậy.” Bà mở mắt, và khi thấy Phi-rơ, bà ngồi dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Phê-rơ mời tất cả ra khỏi phòng rồi quỳ gối cầu nguyện. Quay lại xác chết ông bảo: “Bà Ta-bi-tha, hãy dậy!” Bà mở mắt, thấy Phê-rơ, liền ngồi dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Phia-rơ bảo mọi người ra ngoài rồi ông quì xuống cầu nguyện. Xong ông quay qua xác nói, “Chị Ta-bi-tha ơi, hãy đứng dậy.” Chị mở mắt, thấy Phia-rơ liền ngồi dậy.

和合本修訂版 (RCUV)

41彼得伸手扶她起來,叫那些聖徒和寡婦都進來,把多加活活地交給他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Phi-e-rơ đưa tay ra đỡ cho đứng dậy; đoạn, gọi các thánh đồ và đàn bà góa đến, cho họ thấy người sống,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Phi-e-rơ đưa tay ra đỡ bà dậy, rồi gọi các thánh đồ và các bà góa đến, chỉ cho họ thấy bà đang sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Phi-rơ đưa tay ra đỡ bà đứng dậy, rồi ông gọi các thánh đồ và các bà góa vào và chỉ cho họ thấy bà đang sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Phê-rơ đưa tay nâng bà đứng dậy rồi gọi các thánh đồ và các quả phụ đến cho họ thấy bà đang sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Phia-rơ nắm tay chị đỡ dậy rồi ông gọi các thánh đồ và những người đàn bà góa vào phòng, chỉ cho thấy Ta-bi-tha sống rồi.

和合本修訂版 (RCUV)

42這事傳遍了約帕,就有許多人信了主。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Việc đó đồn ra khắp thành Giốp-bê; nên có nhiều người tin theo Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Việc ấy loan truyền khắp Giốp-bê nên có nhiều người tin theo Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Việc ấy được loan truyền khắp Thành Giốp-pa, và nhiều người đã tin thờ Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Tin này loan báo khắp cả khu vực Giốp-bê nên nhiều người tin nhận Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Mọi người ở Gióp-ba đều biết chuyện ấy và vì thế có nhiều người tin nhận Chúa.

和合本修訂版 (RCUV)

43此後,彼得約帕一個皮革匠西門的家裏住了好些日子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Còn Phi-e-rơ ở lại thành Giốp-bê nhiều ngày, tại nhà người thợ thuộc da, tên là Si-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Còn Phi-e-rơ ở lại Giốp-bê nhiều ngày với một người thợ thuộc da tên là Si-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Phi-rơ ở lại Thành Giốp-pa nhiều ngày, trong nhà một người thợ thuộc da tên là Si-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Phê-rơ ở lại Giốp-bê lâu ngày trọ tại nhà Si-môn, một người thợ thuộc da.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Phia-rơ lưu lại Gióp-ba nhiều ngày, ở nhà Xi-môn, người làm nghề thuộc da.