So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1波斯居鲁士第三年,有话指示那称为伯提沙撒但以理。这话是确实的,指着大战争;但以理明白这话,明白这异象。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ ba đời vua Si-ru nước Phe-rơ-sơ, có một sự tỏ ra cho Đa-ni-ên cũng gọi là Bên-tơ-xát-sa. Sự tỏ ra đó là thật, tức là sự chiến tranh lớn. Đa-ni-ên hiểu sự đó, và rõ được ý của sự hiện thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Năm thứ ba triều vua Si-ru, nước Ba Tư, có lời mặc khải cho Đa-ni-ên, cũng gọi là Bên-tơ-xát-sa. Lời đó là chân thật, liên quan đến một cuộc chiến tranh lớn. Đa-ni-ên hiểu lời đó và nhận ra ý nghĩa của khải tượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong năm thứ ba của triều đại Sy-ru vua của Ba-tư, một sứ điệp đã được bày tỏ cho Ða-ni-ên, cũng được gọi là Bên-tê-sác-xa. Sứ điệp ấy là thật và liên quan đến chiến tranh khủng khiếp về sau. Ông hiểu ý nghĩa của sứ điệp ấy và cũng hiểu ý nghĩa của khải tượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ ba triều vua Si-ru, nước Ba-tư, Đa-ni-ên, cũng gọi là Bên-tơ-sát-xa, nhận được sự mặc khải. Sự mặc khải này đáng tin cậy và liên quan đến một cuộc chiến lớn. Đa-ni-ên chú tâm đến lời mặc khải nên am hiểu khải tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong năm thứ ba triều đại vua Xi-ru vua Ba-tư, Đa-niên, cũng có tên là Bên-tơ-sát-xa, thấy một hiện tượng về một cuộc đại chiến. Điều nầy Đa-niên hiểu được.

和合本修订版 (RCUVSS)

2那时,我-但以理悲伤了三个七日;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Trong những ngày đó, ta, Đa-ni-ên, đương buồn rầu trải ba tuần lễ trọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Trong những ngày đó tôi, Đa-ni-ên, đang buồn rầu suốt ba tuần lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trong những ngày ấy, tôi, Ða-ni-ên, đã than khóc trọn ba tuần.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trong những ngày ấy, tôi, Đa-ni-ên, kiêng ăn buồn thảm như thể chịu tang suốt ba tuần liền:

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Lúc đó, tôi, Đa-niên, đã buồn rầu trong ba tuần.

和合本修订版 (RCUVSS)

3美味我没有吃,酒和肉没有入我的口,也没有用油抹我的身,直到满了三个七日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta chẳng ăn bánh ngon, thịt và rượu chẳng vào miệng ta, và ta không xức dầu chi hết cho đến chừng ba tuần đã mãn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi không ăn cao lương mỹ vị, không nếm thịt và rượu, cũng không xức dầu thơm trong suốt ba tuần lễ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi không ăn những thức ăn ngon; thịt và rượu không vào miệng tôi. Tôi cũng không xức dầu cho mình cho đến khi ba tuần đã mãn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3tôi không ăn cao lương mỹ vị, tôi không hề nếm thịt và rượu, tôi cũng không xức dầu thơm cho đến khi đầy ba tuần.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi không dùng thức ăn hay thịt ngon, uống rượu hay xức nước hoa trong ba tuần.

和合本修订版 (RCUVSS)

4正月二十四日,我在大河,就是底格里斯河边,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngày thứ hai mươi bốn tháng giêng, ta ở kề bờ sông lớn Hi-đê-ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngày thứ hai mươi bốn tháng giêng, tôi đang đứng bên bờ sông lớn, tức là sông Ti-gơ-rít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vào ngày hai mươi bốn, tháng Giêng, đang khi đứng bên bờ Sông Cả, tức Sông Tíc-ri,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngày hai mươi bốn tháng giêng, tôi đang đứng bên bờ sông lớn, tức là sông Tích-rít,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vào ngày hai mươi bốn tháng giêng, tôi đang đứng bên bờ sông lớn Ti-gờ-rít.

和合本修订版 (RCUVSS)

5举目观看,看哪,有一人身穿细麻衣,腰束乌法的纯金腰带。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta nhướng mắt nhìn xem, nầy, một người mặc vải gai, chung quanh lưng thắt đai bằng vàng ròng U-pha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tôi ngước nhìn lên thì thấy một người mặc vải gai, lưng thắt đai bằng vàng ròng U-pha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5tôi ngước mắt lên nhìn, và nầy, có một người mặc y phục bằng vải gai, lưng thắt đai làm bằng vàng ròng U-pha.

Bản Dịch Mới (NVB)

5bỗng tôi ngước mắt lên nhìn, thấy một người mặc áo vải sợi lanh, lưng thắt đai vàng U-pha,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong khi đang đứng đó nhìn lên thì tôi thấy một người mặc áo bằng vải gai, có đai vàng ròng thắt ngang hông.

和合本修订版 (RCUVSS)

6他的身体如水苍玉,面貌如闪电,眼目如火把,手臂和脚如明亮的铜,说话的声音像众人的声音。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Mình người như bích ngọc; mặt người như chớp, và mắt như đuốc cháy; tay và chân như đồng đánh bóng, và tiếng nói như tiếng đám đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thân hình sáng như bích ngọc, gương mặt như ánh chớp, đôi mắt như ngọn đuốc hừng, đôi tay và đôi chân như đồng đánh bóng, và tiếng nói như tiếng đám đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thân hình người ấy như lục bích ngọc, mặt người ấy tỏa rạng hào quang như chớp nhoáng, đôi mắt người ấy như hai đuốc đang rực cháy, hai tay và hai chân người ấy như đồng đánh bóng, và tiếng nói của người ấy như tiếng của vô số người cùng gào lên một lượt.

Bản Dịch Mới (NVB)

6thân mình sáng như bích ngọc, mặt chói như chớp nhoáng, đôi mắt rực lên như đuốc cháy hừng, cánh tay và đôi bàn chân như đồng đánh bóng, và tiếng nói vang ầm như tiếng đám đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thân thể người lóng lánh như hoàng ngọc. Mặt người sáng như chớp, mắt người như ngọn lửa. Hai tay và chân người như đồng đánh bóng, và tiếng người vang lên như tiếng hò hét của đám đông.

和合本修订版 (RCUVSS)

7我-但以理一人看见这异象,跟我一起的人没有看见,却有极大的战兢落在他们身上,他们就逃跑躲避,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta, Đa-ni-ên, chỉ có một mình ta xem sự hiện thấy đó, vì những kẻ ở cùng ta không thấy sự hiện thấy đó; nhưng họ run rẩy quá, chạy trốn để ẩn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi, Đa-ni-ên, chỉ một mình tôi thấy khải tượng đó. Những người ở với tôi tuy không thấy khải tượng nhưng họ đều run sợ, chạy trốn để tìm chỗ ẩn mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tôi, Ða-ni-ên, chỉ một mình tôi thấy khải tượng ấy; những người ở với tôi lúc đó không thấy khải tượng ấy. Tuy nhiên, một cơn sợ hãi kinh hoàng đã giáng trên họ. Họ bỏ chạy và tìm chỗ lẩn trốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chỉ một mình tôi, Đa-ni-ên, thấy khải tượng này. Còn những người ở bên tôi tuy không thấy khải tượng, nhưng đều sợ hãi run rẩy chạy đi tìm chỗ ẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi, Đa-niên, là người duy nhất trông thấy hiện tượng ấy. Những người ở với tôi không nhìn thấy gì cả nhưng vì họ quá hoảng sợ nên chạy trốn hết.

和合本修订版 (RCUVSS)

8只剩下我一人。我看见这大异象就浑身无力,面容变色,毫无气力。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy ta sót lại một mình, và thấy sự hiện thấy lớn đó thì chẳng còn sức nữa. Mặt ta biến sắc cho đến tái đi, và ta không còn sức nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy, tôi còn lại một mình và thấy khải tượng lớn đó. Tôi không còn sức nữa. Mặt tôi tái xanh như người sắp chết. Tôi kiệt sức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì thế, chỉ còn một mình tôi ở lại và nhìn thấy khải tượng. Tuy nhiên, tôi không còn chút sức lực nào. Mặt tôi có lẽ đã tái ngắt như người chết, và sức lực của tôi cạn dần.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy chỉ mình tôi còn lại khi tôi nhìn thấy khải tượng trọng đại này. Tôi không còn sức nữa. Mặt tôi tái xanh như người sắp chết. Tôi đã kiệt sức.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Còn lại một mình, tôi nhìn dị tượng vĩ đại nầy. Tôi đuối sức, mặt tôi tái xanh như người chết, và tôi hoàn toàn kiệt sức.

和合本修订版 (RCUVSS)

9我听见他说话的声音;一听见他说话的声音,我就沉睡,脸伏于地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Song ta còn nghe tiếng của những lời người, và vừa nghe xong, ta ngủ mê đi, nằm sấp mặt xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng tôi vẫn nghe tiếng phán của người. Vừa nghe tiếng người, tôi bị ngất đi, mặt sấp xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ tôi nghe những lời người ấy nói. Vừa khi tôi nghe những lời người ấy nói, mặt tôi như kẻ bị xuất thần, và tôi nằm sấp mặt xuống đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bấy giờ tôi nghe tiếng người phán. Vừa khi nghe, tôi ngã sấp mặt xuống đất, bất tỉnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi tôi nghe tiếng người trong dị tượng nói. Đang khi nghe, tôi sấp mặt xuống đất mê man.

和合本修订版 (RCUVSS)

10看哪,有一只手摸我,使我膝盖和手掌战抖。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bấy giờ có một bàn tay rờ đến ta, khiến ta dậy, chống đầu gối và bàn tay trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, có một bàn tay chạm vào tôi, đỡ tôi dậy khi đầu gối và bàn tay tôi run rẩy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ, một bàn tay chạm vào tôi, khiến tôi chổm dậy run rẩy trên hai đầu gối và trên hay bàn tay mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng một bàn tay đụng đến tôi và nâng tôi quỳ dậy trên hai bàn tay và hai đầu gối.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Có một bàn tay chạm vào tôi đỡ tôi dậy. Tôi sợ hãi đến nỗi run lẩy bẩy.

和合本修订版 (RCUVSS)

11他对我说:“蒙爱的但以理啊,要思想我对你所说的话,只管站起来,因为我现在奉差遣来到你这里。”他对我说这话,我就战战兢兢地站起来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoạn, người đó nói cùng ta rằng: Hỡi Đa-ni-ên, là người rất được yêu quí, hãy hiểu những lời ta nói cùng ngươi, và hãy đứng thẳng lên, vì bây giờ ta đã được sai đến cùng ngươi. Khi người đã nói cùng ta lời ấy, ta đứng lên và run rẩy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Người ấy nói với tôi: “Hỡi Đa-ni-ên, người rất được yêu quý, hãy hiểu rõ những lời ta nói với ngươi. Hãy đứng thẳng lên vì bây giờ ta đã được sai đến cùng ngươi.” Khi người đã nói với tôi lời ấy, tôi run rẩy đứng lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Người ấy nói với tôi, “Hỡi Ða-ni-ên, người rất được yêu thương, hãy hiểu những lời ta sắp nói với ngươi. Hãy đứng thẳng dậy, vì bây giờ ta được sai đến với ngươi.” Khi người đó nói với tôi điều ấy, tôi đứng dậy và run lập cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người bảo tôi: “Đa-ni-ên, Chúa yêu quý ngươi, hãy chú tâm đến những lời ta sắp truyền cho ngươi. Hãy đứng thẳng lên, vì ta đã được sai đến cùng ngươi.” Khi người phán lời ấy với tôi, tôi run rẩy đứng dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Người trong dị tượng bảo tôi, ‘Đa-niên ơi, Thượng Đế yêu ngươi lắm. Hãy suy nghĩ cho kỹ những lời ta sẽ nói với ngươi, hãy đứng dậy, vì ta được sai đến với ngươi.’ Khi người nói như vậy, tôi liền đứng lên nhưng vẫn còn run.

和合本修订版 (RCUVSS)

12他说:“但以理啊,不要惧怕!因为自从第一日你立志要明白,又在你上帝面前刻苦自己,你的话已蒙应允;我就是因你的话而来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, người bảo ta rằng: Hỡi Đa-ni-ên, đừng sợ; vì kể từ ngày đầu mà ngươi đã chuyên lòng hiểu, hạ mình ngươi xuống trước mặt Đức Chúa Trời ngươi, thì những lời ngươi đã được nghe, và vì cớ những lời ngươi mà ta đã đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người bảo tôi: “Hỡi Đa-ni-ên, đừng sợ. Ngay từ ngày đầu, ngươi đã hết lòng tìm hiểu và tự hạ mình trước mặt Đức Chúa Trời ngươi, nên Ngài đã nghe những lời của ngươi, và chính vì những lời ấy mà ta đã đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người ấy nói tiếp, “Hỡi Ða-ni-ên, đừng sợ, vì từ ngày đầu tiên khi ngươi để lòng tìm hiểu và hạ mình ngươi xuống trước mặt Ðức Chúa Trời của ngươi, những lời cầu xin của ngươi đã được nhậm, và ta đến để đáp lời cầu nguyện của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người nói tiếp: “Đa-ni-ên, đừng sợ. Ngay từ ngày đầu, khi ngươi quyết tâm tìm hiểu và hạ mình xuống trước mặt Đức Chúa Trời ngươi, Ngài đã nghe lời ngươi cầu xin, và chính vì lời cầu nguyện của ngươi mà ta đã đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người ấy bảo tôi, ‘Đa-niên ơi, đừng sợ. Trước đây khi ngươi muốn hiểu biết và hạ mình trước mặt Thượng Đế thì Ngài nghe lời của ngươi, và ta được sai đến vì lời cầu nguyện ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

13波斯国的领袖拦阻了我二十一天。看哪,天使长中的一位米迦勒来帮助我,因为我被留在波斯诸王那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Song vua nước Phe-rơ-sơ đã ngăn trở ta trong hai mươi mốt ngày; nhưng, nầy, Mi-ca-ên là một trong các quan trưởng đầu nhứt, đã đến mà giúp đỡ ta, và ta ở lại đó với các vua Phe-rơ-sơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thủ lĩnh của các vua Ba Tư đã ngăn trở ta trong hai mươi mốt ngày. Nhưng Mi-ca-ên, một trong các thiên sứ trưởng, đã đến giúp đỡ ta, và ta ở lại đó bên cạnh các vua Ba Tư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng thần linh thống lĩnh vương quốc Ba-tư đã cản trở ta hai mươi mốt ngày. Vì thế Mi-chên, một trong các vị thống soái các thần linh thống lĩnh, đã đến giúp đỡ ta, vì ta đã bị ở lại đó với các thần linh thống lĩnh các vua của Ba-tư.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hoàng tử bảo vệ vương quốc Ba-tư đã chống nghịch lại ta hai mươi mốt ngày, cho đến khi Mi-ca-ên, một trong các thiên sứ trưởng, đến giúp đỡ ta, vì ta đã bị kẹt lại đấy, trong vương quốc Ba-tư.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng quan trưởng Ba-tư đã tranh chiến với ta trong hai mươi mốt ngày. Rồi Mi-chen, một trong những thiên sứ cao cấp đến giúp ta, còn ta bị để lại đó để chiến đấu với vua Ba-tư.

和合本修订版 (RCUVSS)

14现在我来,要使你明白你百姓日后必遭遇的事,因为这异象关乎未来的日子。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bây giờ ta đến để bảo ngươi hiểu sự sẽ xảy đến cho dân ngươi trong những ngày sau rốt; vì sự hiện thấy nầy chỉ về nhiều ngày lâu về sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bây giờ, ta đến để giúp ngươi hiểu việc gì sẽ xảy đến cho dân ngươi trong những ngày cuối cùng, vì đây là khải tượng liên quan đến những ngày sắp đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bây giờ ta đến để giúp ngươi hiểu những gì sẽ xảy đến cho dân tộc ngươi vào những ngày cuối cùng, vì khải tượng ấy liên quan đến những ngày còn xa lắm trong tương lai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Và bây giờ ta đến đây để giúp ngươi hiểu việc gì sẽ xảy ra cho dân ngươi trong ngày cuối cùng, vì sẽ có một khải tượng về những ngày ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Bây giờ ta đã đến để giải thích cho ngươi những gì sẽ xảy ra cho dân tộc ngươi, vì hiện tượng nầy là về thời tương lai.’

和合本修订版 (RCUVSS)

15他向我这样说,我就脸面朝地,哑口无声。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Trong khi người nói cùng ta những lời đó, ta cúi mặt xuống đất, và làm thinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Trong khi người nói với tôi những lời đó, tôi cúi mặt xuống đất và bị câm lặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi người ấy nói những lời ấy với tôi, tôi cúi đầu xuống đất và lặng câm.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nghe những lời ấy, tôi cúi mặt xuống đất, nín lặng, không thốt nên lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trong khi người nói với tôi thì tôi gục đầu xuống cấm khẩu.

和合本修订版 (RCUVSS)

16看哪,有一位形状像人的,摸我的嘴唇,我就开口说话,向那站在我面前的说:“我主啊,因这异象使我感到剧痛,毫无气力。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nầy, có đấng bộ dạng như các con trai loài người rờ đến môi ta. Ta bèn mở miệng, nói cùng đấng đứng trước mặt ta rằng: Hỡi chúa tôi, sự buồn rầu trở lại trên tôi vì cớ sự hiện thấy nầy, tôi không còn sức nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nầy có một vị mang hình dạng như các con trai loài người chạm đến môi tôi. Tôi liền mở miệng và nói được. Tôi thưa với vị đứng trước mặt tôi: “Thưa chúa, khải tượng đã làm tôi đau đớn và kiệt sức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nầy, một đấng có hình dáng loài người đến chạm vào môi tôi; tôi mở miệng và nói được. Tôi thưa với vị đứng ở trước mặt tôi, “Thưa ngài, khải tượng tôi thấy đã làm tôi đau đớn đến nỗi chẳng còn sức lực gì nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ, một vị hình dáng như con người sờ môi tôi. Tôi liền mở miệng thưa với vị đứng trước mặt tôi: “Thưa chúa, khải tượng làm tôi đau quặn đến nỗi kiệt sức.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi có ai giống như con người sờ vào môi tôi nên tôi mở miệng nói. Tôi nói với người đứng trước mặt tôi, ‘Thưa thầy, tôi rất băn khoăn và lo sợ vì dị tượng nầy. Tôi cảm thấy đuối sức.

和合本修订版 (RCUVSS)

17我主的仆人怎能跟我主说话呢?我现在浑身无力,毫无气息。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Thể nào đầy tớ chúa tôi nói được cùng chúa tôi? Vì về phần tôi, tức thì không còn một chút sức lực nào trong tôi, và cũng không còn hơi thở trong tôi nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Làm sao đầy tớ của chúa có thể thưa chuyện với chúa được? Vì hiện nay tôi không còn một chút sức lực nào, cũng chẳng còn hơi thở trong tôi nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Làm thể nào tôi tớ ngài có thể nói gì với ngài được? Vì về phần tôi, bây giờ tôi không còn sức lực gì nữa, ngay cả hơi thở dường như cũng không còn trong tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Làm thể nào tôi tớ của chúa như tôi đây có thể thưa chuyện cùng chúa tôi được, vì hiện giờ tôi không còn sức, còn hơi gì nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thưa thầy, làm thế nào tôi, kẻ tôi tớ thầy, có thể thưa chuyện cùng thầy? Tôi không còn sức lực, và thở không ra hơi nữa.’

和合本修订版 (RCUVSS)

18有一位形状像人的再一次摸我,使我有力量。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bấy giờ đấng có bộ dạng người nam lại rờ đến ta và khiến ta nên mạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bấy giờ, vị có hình dạng người nam lại chạm đến tôi và thêm sức cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðấng có hình dáng loài người chạm vào tôi một lần nữa và ban sức lực cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bấy giờ vị hình dáng như con người lại chạm đến tôi một lần nữa và thêm sức cho tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi vị giống như con người sờ vào tôi và phục hồi sức lực cho tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

19他说:“蒙爱的人哪,不要惧怕,愿你平安!你要刚强!要刚强!”他一对我说话,我就觉得有力量,说:“我主请说,因你使我有力量。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người bảo ta rằng: Hỡi người rất được yêu quí, đừng sợ hãi; nguyền cho sự bình an ở với ngươi! Hãy mạnh bạo! Phải, hãy mạnh bạo đi! Khi người đương nói cùng ta, ta lại được sức, mà nói rằng: Hỡi chúa, xin hãy nói, vì chúa đã khiến tôi nên mạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người bảo tôi: “Hỡi người rất được yêu quý, đừng sợ hãi. Hãy an tâm và can đảm! Hãy can đảm lên!” Khi người đang nói với tôi, tôi được thêm sức và nói: “Thưa chúa, xin ngài cứ nói, vì Ngài đã thêm sức cho tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðấng ấy nói, “Hỡi người rất được yêu quý, đừng sợ, ngươi hãy an tâm. Hãy mạnh mẽ và hãy can đảm!”Khi đấng ấy nói với tôi, tôi liền được phục sức và nói, “Thưa ngài, xin ngài nói, vì ngài đã làm cho tôi được mạnh khỏe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người bảo: “Người được yêu quý, đừng sợ. Hãy an tâm. Hãy mạnh mẽ và can đảm lên.” Trong khi người nói với tôi, tôi được thêm sức và thưa: “Lạy chúa, xin truyền dạy tôi, vì ngài đã thêm sức cho tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Người nói, ‘Đa-niên ơi, đừng sợ. Thượng Đế yêu ngươi lắm. Cầu cho ngươi được an lành. Hãy mạnh bạo và can đảm lên.’Khi người nói với tôi thì tôi cảm thấy mạnh thêm, nên tôi thưa cùng người, ‘Thưa thầy, xin hãy nói, vì thầy đã thêm sức cho tôi.’

和合本修订版 (RCUVSS)

20他说:“你知道我为什么到你这里来吗?现在我要回去与波斯的领袖争战,我去了之后,看哪,希腊的领袖必来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người lại nói cùng ta rằng: Ngươi có biết tại sao ta đến cùng ngươi chăng? Bây giờ ta trở về để đánh trận cùng vua của Phe-rơ-sơ, và khi ta đi, kìa, vua của Gờ-réc sẽ đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người nói: “Ngươi có biết tại sao ta đến với ngươi không? Bây giờ ta phải quay lại để giao chiến với thủ lĩnh của Ba Tư, và khi ta vừa đi thì thủ lĩnh của Hi Lạp sẽ đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ người ấy nói, “Ngươi có biết tại sao ta đến với ngươi không? Nhưng bây giờ ta phải trở lại để giao chiến với thần linh thống lĩnh vương quốc Ba-tư. Khi ta đã đi rồi, này, thần linh thống lĩnh vương quốc Hy-lạp sẽ đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người nói: “Ngươi có biết vì sao ta đến với ngươi không? Bây giờ ta phải quay lại nghênh chiến với hoàng tử bảo vệ Ba-tư. Ta vừa thắng xong, hoàng tử bảo vệ Hy-lạp lại đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi người bảo, ‘Đa-niên ơi, ngươi có biết tại sao ta đến với ngươi không? Ít lâu nữa đây ta sẽ trở lại chiến đấu chống quan tướng Ba-tư. Khi ta đi thì quan tướng Hi-lạp sẽ đến,

和合本修订版 (RCUVSS)

21但我要将那记录在真理之书上的话告诉你。除了你们的天使米迦勒之外,没有人帮助我抵挡他们。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng ta sẽ truyền bảo cho ngươi biết mọi điều đã ghi chép trong sách chân thật. Không có ai giúp ta để chống với chúng nó, ngoài Mi-ca-ên, là vua các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng ta sẽ báo cho ngươi biết những gì đã được chép trong sách chân lý. Không có ai hiệp sức với ta để chống lại chúng, ngoại trừ Mi-ca-ên, thiên sứ của các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng trước hết ta phải nói cho ngươi biết những gì đã ghi trong Sách Chân Lý. Không ai hiệp với ta để đối phó với các thần linh thống lĩnh ấy cả, ngoại trừ Mi-chên, thần linh thống lĩnh ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng ta sẽ báo cho ngươi biết điều đã ghi chép trong sách sự thật. Chẳng có ai hiệp sức với ta chống lại các người này, ngoại trừ Mi-ca-ên là thiên sứ bảo vệ dân ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21nhưng ta phải bảo trước cho ngươi biết những điều ghi chép trong Sách Chân lý. Không ai giúp ta chống các kẻ thù nầy ngoại trừ Mi-chen, vị thiên sứ cai quản dân chúng của ngươi.’”