So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Thŭn tal tlâo ênuk Y-Jêhôyakim jing mtao kiă kriê čar Yuđa, Y-Nebukatnetsar mtao čar Ƀaƀilôn hriê wang čiăng ngă kơ ƀuôn Yêrusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ ba về đời Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa, thì Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đến thành Giê-ru-sa-lem và vây lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm thứ ba triều vua Giê-hô-gia-kim của Giu-đa, vua Ba-by-lôn là Nê-bu-cát-nết-sa đến bao vây thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ ba của triều đại Giê-hô-gia-kim vua Giu-đa, Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đến Giê-ru-sa-lem và bao vây thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ ba dưới triều vua Giê-hô-gia-kim nước Giu-đa, Nê-bu-cát-nết-sa vua Ba-by-lôn, đem quân bao vây thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào năm thứ ba đời Giê-hô-gia-kim vua Giu-đa thì Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn kéo quân đến vây Giê-ru-sa-lem.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2 Yêhôwa jao Y-Jêhôyakim mtao čar Yuđa leh anăn sa kdrêč čhiên mngan yua hlăm sang Aê Diê hlăm kngan Y-Nebukatnetsar. Y-Nebukatnetsar ba dŏ anăn kơ sang yang ñu hlăm čar Sinar, dưm hlăm sang ngăn yang ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúa phó Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa, và một phần khí mạnh của nhà Đức Chúa Trời vào tay người. Nê-bu-cát-nết-sa đem khí mạnh ấy về đất Si-nê-a, vào nhà của thần mình, và để trong kho của thần mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúa phó Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa, và một số vật dụng trong nhà Đức Chúa Trời vào tay vua Nê-bu-cát-nết-sa. Vua nầy đem các vật dụng đó vào đền các thần mình tại xứ Si-nê-a, và để trong kho của các thần ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Chúa phó Giê-hô-gia-kim vua Giu-đa và một số vật dụng trong Ðền Thờ Ðức Chúa Trời vào tay ông ấy. Ông đem các vật dụng ấy về xứ Sin-a và để các vật dụng ấy trong kho của đền thờ các thần của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chúa giao vua Giê-hô-gia-kim, nước Giu-đa, vào tay vua Nê-bu-cát-nết-sa, luôn với một số dụng cụ dùng trong đền thờ Đức Chúa Trời; vua Nê-bu-cát-nết-sa đem những dụng cụ ấy về Si-nê-a, cất trong kho tại miếu thần mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA cho phép Nê-bu-cát-nết-xa bắt được Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa. Nê-bu-cát-nết-xa cũng lấy một số đồ dùng trong đền thờ của Thượng Đế mang sang Ba-by-lôn và đặt trong đền thờ của các thần mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Mtao mtă kơ Y-Aspênas, khua phung dĭng buăl kriâo ñu, brei gơ̆ mă đa đa hlăm phung ƀuôn sang Israel mơ̆ng găp djuê mtao wăt phung khua,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua truyền cho Át-bê-na, là người làm đầu các hoạn quan mình, lấy trong con cái Y-sơ-ra-ên, trong dòng vua, và trong hàng quan sang, mà đem đến

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua ra lệnh cho Át-bê-na, quan đứng đầu các hoạn quan, đem đến một số con cái Y-sơ-ra-ên thuộc dòng dõi hoàng tộc và quý tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ vua truyền cho Ách-pê-na quan chỉ huy các thái giám chọn trong hoàng tộc và hàng quý tộc của người I-sơ-ra-ên và đem đến một số thanh niên,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sau đó, vua ra lệnh cho Át-bê-na, quan cận thần trưởng, chọn một số thanh niên trong vòng hoàng tộc và quý tộc Do-thái,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau đó vua Nê-bu-cát-nết-xa ra lệnh cho Át-phê-na, tể tướng mình, tuyển lựa một số người Ít-ra-en vào cung. Vua muốn chọn họ từ những gia đình quyền quí, kể cả gia đình hoàng tộc của Giu-đa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4leh anăn phung hlăk ai amâo mâo asei mlei djiu ruă ôh, ƀô̆ mta siam, mâo jih klei knhâo, thâo mĭn, hriăm hră leh, dưi mă bruă hlăm sang mtao, brei diñu hriăm klei phung Kaldê blŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4mấy kẻ trai trẻ không có tật nguyền, mặt mày xinh tốt, tập mọi sự khôn ngoan, biết cách trí, đủ sự thông hiểu khoa học, có thể đứng chầu trong cung vua, và dạy cho học thức và tiếng của người Canh-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Những thanh niên nầy phải là những người không khuyết tật, mặt mày khôi ngô, khôn ngoan trên nhiều phương diện, có kiến thức rộng và sáng suốt, đủ khả năng phục vụ trong cung vua. Át-bê-na cũng phải dạy cho họ văn chương và ngôn ngữ của người Canh-đê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4những người không tật nguyền, khôi ngô tuấn tú, có năng khiếu học mọi ngành, trí tuệ minh mẫn, thông minh sáng suốt, và có khả năng phục vụ nơi triều đình, để dạy họ ngôn ngữ và văn chương của người Canh-đê.

Bản Dịch Mới (NVB)

4và dạy họ ngôn ngữ và văn học Canh-đê. Các thanh niên này phải đẹp trai, không tật nguyền, khôn ngoan về mọi mặt, có kiến thức, có khả năng học hỏi, để có thể phục vụ tại triều đình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua Nê-bu-cát-nết-xa chỉ muốn chọn những thanh niên Ít-ra-en tốt tướng, trắng trẻo, học thức, có khả năng hấp thụ kiến thức để có thể phục vụ trong đền vua. Át-phê-na phải dạy họ nói và viết ngôn ngữ Ba-by-lôn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Mtao pioh brei kơ diñu grăp hruê sa kdrêč mnơ̆ng jăk mtao ƀơ̆ng huă leh anăn kpiê mtao mnăm, čiăng kơ leh arăng čiêm rông diñu êjai tlâo thŭn, diñu dưi mă bruă ti anăp mtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua định mỗi ngày ban cho họ một phần đồ ngon vua ăn và rượu vua uống, hầu cho khi đã nuôi họ như vậy ba năm rồi, thì họ sẽ đứng chầu trước mặt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua định phần ăn mỗi ngày cho họ, từ phần thức ngon vua ăn và rượu vua uống. Sau ba năm nuôi dạy như thế, họ sẽ đứng chầu trước mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vua truyền nuôi họ hằng ngày bằng các thức ăn giống như trong thực đơn vua ăn và uống cùng thứ rượu vua uống. Họ phải được huấn luyện trong ba năm. Cuối ba năm đó, họ sẽ được đứng hầu vua trong triều đình.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua cũng ra lệnh ban cho họ mỗi ngày thức ăn y như thức ăn dọn cho vua dùng và rượu vua uống. Sau ba năm học tập, họ sẽ được bổ nhiệm vào triều.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vua cấp cho các thanh niên ấy lương thực và rượu mỗi ngày là những thứ vua dùng. Họ được huấn luyện trong ba năm rồi sau đó sẽ phục vụ vua Ba-by-lôn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Hlăm phung anăn mâo phung Yuđa: Y-Daniel, Y-Hanania, Y-Misaêl, leh anăn Y-Asaria.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong bọn đó có Đa-ni-ên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên và A-xa-ria là thuộc về con cái Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong số các thanh niên ấy có Đa-ni-ên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên và A-xa-ria là những người thuộc bộ tộc Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong số những thanh niên ở Giu-đa có Ða-ni-ên, Ha-na-ni-a, Mi-sa-ên, và A-xa-ri-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong số các thanh niên được chọn thuộc chi tộc Giu-đa có Đa-ni-ên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên, và A-xa-ria.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong số các thanh niên đó có Đa-niên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên, và A-xa-ria thuộc dân Giu-đa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Khua phung dĭng buăl kriâo bi anăn Y-Beltisasar kơ Y-Daniel, Y-Sadrak kơ Y-Hanania, Y-Mêsăk kơ Y-Misaêl, leh anăn Y-Abetnêgô kơ Y-Asaria.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người làm đầu hoạn quan đặt tên cho họ: cho Đa-ni-ên tên Bên-tơ-xát-sa; cho Ha-na-nia tên Sa-đơ-rắc; cho Mi-sa-ên tên Mê-sác; và cho A-xa-ria tên A-bết-Nê-gô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Quan đứng đầu các hoạn quan đặt tên mới cho họ: Đa-ni-ên là Bên-tơ-xát-sa; Ha-na-nia là Sa-đơ-rắc; Mi-sa-ên là Mê-sác và A-xa-ria là A-bết-nê-gô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Quan chỉ huy các thái giám đặt cho họ các tên mới. Ông đặt tên cho Ða-ni-ên là Bên-tê-sác-xa, cho Ha-na-ni-a là Sa-đơ-rắc, cho Mi-sa-ên là Mê-sách, và cho A-xa-ri-a là A-bết-nê-gô.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng quan cận thần trưởng đặt tên khác cho họ. Ông gọi Đa-ni-ên là Bên-tơ-sát-xa, Ha-na-nia là Sa-đơ-rắc, Mi-sa-ên là Mê-sác, và A-xa-ria là A-bết Nê-gô.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Át-phê-na, quan tể tướng đặt tên Ba-by-lôn cho họ. Đa-niên mang tên Bên-tơ-sát-xa, Ha-na-nia tên Sa-đơ-rắc, Mi-sa-ên tên Mê-sác, và A-xa-ria tên A-bết-nê-gô.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Ƀiădah Y-Daniel čuăn ñu amâo srăng bi čhŏ ñu pô ôh hŏng mnơ̆ng jăk mtao ƀơ̆ng huă amâodah hŏng kpiê mtao mnăm; snăn ñu akâo kơ khua phung dĭng buăl kriâo đăm mgô̆ ñu bi čhŏ ñu pô ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, Đa-ni-ên quyết định trong lòng rằng không chịu ô uế bởi đồ ngon vua ăn và rượu vua uống, nên cầu xin người làm đầu hoạn quan để đừng bắt mình phải tự làm ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng Đa-ni-ên quyết định trong lòng không để cho mình ô uế bởi thức ngon vua ăn và rượu vua uống, nên xin quan đứng đầu các hoạn quan đừng bắt mình phải tự làm ô uế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng Ða-ni-ên quyết định trong lòng rằng chàng sẽ không để cho mình bị ô uế vì các thức ăn vua ban và các loại rượu vua uống; vì thế chàng xin quan chỉ huy các thái giám cho chàng được khỏi làm cho mình bị ô uế qua việc ăn uống các thức đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đa-ni-ên quyết tâm không để cho mình bị ô uế vì thức ăn và rượu của vua, nên xin quan cận thần trưởng miễn cho chàng những thứ ấy để chàng khỏi bị ô uế.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đa-niên nhất định không để thực phẩm và rượu của vua làm ô uế mình cho nên ông xin Át-phê-na miễn cho ông khỏi dùng các thức ăn ấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Aê Diê brei Y-Daniel mâo klei khăp leh anăn klei pap ti anăp khua anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Chúa Trời khiến Đa-ni-ên được ơn và thương xót trước mặt người làm đầu hoạn quan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Chúa Trời khiến viên quan đứng đầu các hoạn quan yêu thương và cảm thông với Đa-ni-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ Ðức Chúa Trời cho Ða-ni-ên được ơn và được thương mến trước mặt vị quan chỉ huy các thái giám.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đức Chúa Trời khiến cho Đa-ni-ên được lòng quan cận thần trưởng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thượng Đế khiến cho Át-phê-na, quan tể tướng tỏ lòng nhân từ và tử tế đối với Đa-niên.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Khua anăn lač kơ Y-Daniel, “Kâo huĭ kơ mtao khua kâo, pô mtă leh pioh mnơ̆ng kơ diih ƀơ̆ng mnăm, srăng ƀuh asei mlei diih jhat hĭn kơ phung hlăk ai mkăn sa ênuk hŏng diih. Tơdah snăn kâo huĭ ñu srăng khăt kkuê kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người làm đầu hoạn quan bảo Đa-ni-ên rằng: Ta sợ vua, là chủ ta, đã chỉ định đồ ăn đồ uống của các ngươi. Lẽ nào vua sẽ thấy mặt mày các ngươi tiều tụy hơn những kẻ trai trẻ khác đồng tuổi với các ngươi, và các ngươi nộp đầu ta cho vua sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tuy nhiên, viên quan nầy nói với Đa-ni-ên: “Ta sợ vua là chủ ta, người đã chỉ định phần ăn thức uống cho các ngươi. Nếu nhà vua thấy mặt mày các ngươi tiều tụy hơn các thanh niên cùng tuổi, thì chẳng phải các ngươi đã nộp đầu ta cho nhà vua đó sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tuy nhiên, vị quan chỉ huy các thái giám nói với Ða-ni-ên, “Ta sợ vua, chúa thượng của ta, đã chỉ định ta chăm sóc việc ăn uống của các ngươi. Lẽ nào vua sẽ thấy mặt mày các ngươi tiều tụy hơn những người trẻ cùng trang lứa với các ngươi sao? Ta không muốn bị mất đầu vì các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tuy nhiên, ông đáp lời Đa-ni-ên: “Tôi sợ nhà vua. Nhà vua đã chỉ định thức ăn thức uống cho các anh. Nếu nhà vua thấy các anh tiều tụy hơn các thanh niên cùng lứa tuổi, thì chẳng khác nào các anh nộp đầu tôi cho nhà vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tuy nhiên Át-phê-na bảo Đa-niên, “Tôi sợ vua, chủ tôi. Ngài ra lệnh cho tôi cấp cho anh phần thức ăn và rượu nầy. Nếu anh bắt đầu trông tiều tụy hơn những thanh niên khác đồng tuổi thì vua sẽ thấy ngay. Như thế hóa ra vì anh mà vua sẽ chém đầu tôi à?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Y-Daniel lač kơ dĭng buăl pô khua dĭng buăl kriâo brei dlăng phung Y-Daniel, Y-Hanania, Y-Misaêl, leh anăn Y-Asaria snei,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đa-ni-ên bèn nói với Ham-mên-xa mà người làm đầu hoạn quan đã khiến coi sóc Đa-ni-ên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên và A-xa-ria, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đa-ni-ên nói với Ham-mên-xa là người được quan đứng đầu các hoạn quan giao nhiệm vụ trông coi Đa-ni-ên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên và A-xa-ria rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy Ða-ni-ên nói với người giám thị do quan chỉ huy các thái giám chỉ định để trông coi Ða-ni-ên, Ha-na-ni-a, Mi-sa-ên, và A-xa-ri-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng, Đa-ni-ên xin người quản lý được quan cận thần trưởng giao nhiệm vụ coi sóc chàng và các bạn Ha-na-nia, Mi-sa-ên, và A-xa-ria:

Bản Phổ Thông (BPT)

11Át-phê-na giao cho một viên sĩ quan trông nom Đa-niên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên, và A-xa-ria.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12“Kâo kwưh kơ ih, lông dlăng bĕ phung dĭng buăl ih êjai pluh hruê; knŏng brei hmei ƀơ̆ng djam leh anăn mnăm êa ngač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tôi xin ông hãy thử những kẻ tôi tớ ông trong mười ngày, cho chúng tôi chỉ ăn rau uống nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Xin ông thử các đầy tớ ông trong mười ngày; chỉ cho chúng tôi ăn rau uống nước thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Xin ngài cho thử các tôi tớ ngài mười ngày. Xin ngài truyền họ cho phép các tôi tớ ngài chỉ ăn rau và uống nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Xin ông thử nghiệm chúng tôi là tôi tớ ông trong vòng mười ngày, chỉ cho chúng tôi ăn rau và uống nước thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đa-niên bảo viên sĩ quan trông nom mình rằng, “Xin thử như thế nầy trong mười ngày: Đừng cho chúng tôi thứ gì khác để ăn ngoài rau và nước uống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Leh tinăn brei ih ksiêm dlăng asei mlei hmei leh anăn asei mlei phung hlăk ai ƀơ̆ng mnơ̆ng jăk mtao brei, leh anăn brei ih ngă kơ phung dĭng buăl ih tui si klei ih ksiêm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sau đó, sẽ nhìn nét mặt chúng tôi với nét mặt những kẻ trai trẻ ăn đồ ăn ngon của vua; rồi ông sẽ làm cho những kẻ tôi tớ ông theo như điều ông đã thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sau đó, ông cứ so sánh sắc diện của chúng tôi với sắc diện của các thanh niên dùng thức ăn của vua; rồi ông hãy xử các đầy tớ ông theo điều ông thấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau đó, xin ngài xem mặt mày chúng tôi và mặt mày các bạn trẻ đã ăn uống thực phẩm của vua ban, rồi xin ngài quyết định theo những gì ngài thấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau đó, xin ông so sánh diện mạo chúng tôi với diện mạo các thanh niên kia, là những người dùng thức ăn của nhà vua. Và xin ông đối xử với chúng tôi căn cứ theo điều ông nhận xét.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau mười ngày ông sẽ so diện mạo chúng tôi với những thanh niên khác đã dùng thức ăn và đồ uống của vua xem sao. Ông sẽ thấy rồi quyết định phải đối xử với chúng tôi, kẻ tôi tớ ông, như thế nào.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Snăn ñu tŭ klei digơ̆ akâo, leh anăn lông dlăng digơ̆ êjai pluh hruê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ham-mên-xa nhậm lời họ xin, và thử họ trong mười ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ham-mên-xa chấp nhận lời đề nghị đó và thử họ trong mười ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Người ấy đồng ý như thế và cho thử họ trong mười ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Viên quản lý chấp thuận đề nghị ấy và thử nghiệm Đa-ni-ên và các bạn chàng trong vòng mười ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vì thế viên sĩ quan ấy đồng ý thử họ trong mười ngày.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Tơdah êgao pluh hruê asei mlei digơ̆ siam hĭn, leh anăn êmŏng hĭn kơ jih jang phung hlăk ai mkăn ƀơ̆ng mnơ̆ng jăk mtao brei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Mười ngày ấy qua rồi, thấy mặt họ lại có vẻ xinh tươi đầy đặn hơn mọi kẻ trai trẻ khác đã ăn đồ ngon vua ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau mười ngày, sắc diện họ trông hồng hào, đầy đặn hơn tất cả các thanh niên dùng thức ăn của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Cuối mười ngày, mặt mày họ trông hồng hào và đầy đặn hơn tất cả những người trẻ đã ăn uống thực phẩm của vua ban.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau mười ngày, trông họ khỏe mạnh và đầy đặn hơn các thanh niên dùng thức ăn của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau mười ngày thì thấy họ trông khỏe mạnh và tráng kiện hơn những thanh niên ăn đồ của vua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Snăn dĭng buăl mă wĭt hĕ mnơ̆ng ƀơ̆ng huă jăk leh anăn kpiê arăng brei kơ digơ̆, leh anăn brei digơ̆ ƀơ̆ng knŏng djam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, Ham-mên-xa cất phần đồ ăn ngon và rượu của họ, và cho họ ăn rau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì thế, Ham-mên-xa rút lại phần thức ăn ngon và rượu của họ, chỉ cho họ ăn rau mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy người giám thị ấy cất đi phần thức ăn và phần rượu họ sẽ uống và thay thế vào đó bằng rau.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy viên quản lý tiếp tục cất phần thức ăn và rượu vua cấp cho họ, và chỉ cho họ ăn rau mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nên viên sĩ quan dẹp phần thực phẩm và rượu đặc biệt của vua dành cho họ và cho họ ăn rau thôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Aê Diê brei kơ pă čô hlăk ai anăn mâo klei thâo mĭn lu, klei mbruă hlăm jih klei hriăm leh anăn klei knhâo. Bi Y-Daniel mâo klei thâo săng kơ jih klei bi ƀuh leh anăn klei êpei ƀuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, Đức Chúa Trời ban cho bốn người trai trẻ đó được thông biết tỏ sáng trong mọi thứ học thức và sự khôn ngoan. Đa-ni-ên cũng biết được mọi sự hiện thấy và chiêm bao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Trời ban cho bốn thanh niên nầy tri thức và khả năng hiểu biết mọi thứ văn chương cùng sự khôn ngoan. Riêng Đa-ni-ên còn thấu hiểu tất cả các khải tượng và chiêm bao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðức Chúa Trời ban cho bốn thanh niên đó tri thức và thông sáng trong mọi lãnh vực văn chương và khoa học. Ða-ni-ên được ban cho khả năng thấu hiểu mọi khải tượng và giấc mơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đức Chúa Trời ban cho bốn thanh niên này khả năng học hỏi, và hiểu biết mọi ngành văn học và khoa học. Ngoài ra, Đức Chúa Trời còn ban cho Đa-ni-ên biết giải nghĩa mọi khải tượng và chiêm bao.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thượng Đế ban cho bốn thanh niên ấy sự khôn ngoan và khả năng học hỏi nhiều điều. Đa-niên còn biết giải những dị tượng và chiêm bao.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Tơdah ruê̆ leh ênuk arăng bi kčah leh, ti hruê mtao mtă atăt ba diñu ti anăp mtao, khua phung dĭng buăl kriâo atăt ba diñu ti anăp Y-Nebukatnetsar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đến kỳ vua định để đem họ đến, thì người làm đầu hoạn quan dắt họ đến trước mặt Nê-bu-cát-nết-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đến thời kỳ vua ấn định phải trình diện họ, người đứng đầu các hoạn quan đưa họ đến trước mặt Nê-bu-cát-nết-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi đến thời hạn vua đã định đem các thanh niên ấy ra trình diện, quan chỉ huy các thái giám đem họ ra trình diện Nê-bu-cát-nê-xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sau thời gian huấn luyện do vua ấn định, quan cận thần trưởng đem tất cả thanh niên vào triều bệ kiến vua Nê-bu-cát-nết-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Cuối thời gian vua ấn định, Át-phê-na đưa tất cả các thanh niên trình diện vua Nê-bu-cát-nết-xa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Mtao blŭ hrăm hŏng diñu, leh anăn hlăm jih jang phung diñu amâo mâo ƀuh sa čô ôh msĕ hŏng Y-Daniel, Y-Hanania, Y-Misaêl, leh anăn Y-Asaria. Kyuanăn diñu dôk mă bruă ti anăp mtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vua nói chuyện cùng họ; và trong hết thảy bọn họ, không thấy ai bằng Đa-ni-ên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên, và A-xa-ria; vậy họ được đứng chầu trước mặt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vua nói chuyện với họ và thấy trong cả nhóm không có ai bằng Đa-ni-ên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên và A-xa-ria. Vì vậy, họ được đứng chầu trước mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vua nói chuyện với họ, và ông thấy chẳng ai có thể sánh bằng Ða-ni-ên, Ha-na-ni-a, Mi-sa-ên, và A-xa-ri-a; vì thế họ được phục vụ trước mặt vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua khảo hạch họ, và trong toàn nhóm, không ai bằng Đa-ni-ên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên và A-xa-ria. Vậy bốn thanh niên này được phục vụ trong triều.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vua nói chuyện với họ và nhận thấy trong tất cả các thanh niên không ai xuất sắc bằng Đa-niên, Ha-na-nia, Mi-sa-ên, và A-xa-ria. Vậy bốn thanh niên đó phục vụ nhà vua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Leh anăn tơdah mtao êmuh kơ diñu kơ jih jang klei knhâo leh anăn klei thâo săng, gơ̆ ƀuh diñu pluh bliư̆ thâo hĭn kơ jih phung mdian leh anăn phung ksiêm mtŭ hlăm jih ƀuôn ala mtao gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vả, khi vua hỏi họ những câu hỏi về mọi sự khôn ngoan sáng suốt, thì thấy họ giỏi hơn gấp mười những đồng bóng và thuật sĩ trong cả nước mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi vua hỏi họ những câu hỏi về mọi sự khôn ngoan sáng suốt thì thấy họ giỏi gấp mười lần những thuật sĩ và pháp sư trong toàn vương quốc mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Mỗi khi vua cần hỏi họ về bất cứ điều gì liên quan đến khôn ngoan và thông sáng, ông thấy họ giỏi gấp mười lần so với tất cả các pháp sư và các bốc sư trong toàn đế quốc.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi vua tham khảo họ về bất cứ vấn đề gì đòi hỏi sự khôn ngoan thông sáng, vua nhận thấy họ giỏi hơn bội phần tất cả các pháp sư và thuật sĩ trong toàn đế quốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Mỗi khi vua hỏi ý kiến họ về vấn đề gì quan trọng thì họ tỏ ra rất khôn ngoan và thông sáng. Họ giỏi gấp mười lần các nhà tướng số và thuật sĩ trong toàn vương quốc!

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Y-Daniel ăt dôk tinăn tơl thŭn tal sa mtao Y-Sirus kiă kriê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, Đa-ni-ên cứ ở đó cho đến năm đầu đời vua Si-ru.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vậy nên, Đa-ni-ên cứ ở đó cho đến năm thứ nhất triều vua Si-ru.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vậy Ða-ni-ên cứ ở đó cho đến năm đầu của triều đại Vua Ða-ri-út.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đa-ni-ên tiếp tục phục vụ trong triều cho đến năm thứ nhất đời vua Si-ru.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đa-niên tiếp tục phục vụ cho nhà vua cho đến năm đầu tiên của triều đại vua Xi-ru.