So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1尼布甲尼撒在位第二年,他做了很多夢,心裏煩亂,不能睡覺。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong năm thứ hai đời vua Nê-bu-cát-nết-sa, vua thấy chiêm bao, thì trong lòng bối rối và mất giấc ngủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Năm thứ hai triều vua Nê-bu-cát-nết-sa, vua thấy chiêm bao khiến tâm trí vua bối rối, không ngủ được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong năm thứ nhì của triều đại Nê-bu-cát-nê-xa, Nê-bu-cát-nê-xa nằm mơ và thấy các điềm chiêm bao. Các điềm chiêm bao ấy đã làm cho tâm thần vua rối loạn, và vua bị mất ngủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ hai triều vua Nê-bu-cát-nết-sa, vua thấy chiêm bao khiến tinh thần vua bối rối đến nỗi mất giấc ngủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào năm thứ nhì triều đại Nê-bu-cát-nết-xa, vua thấy một giấc mộng khiến vua bực dọc và thao thức suốt đêm.

和合本修訂版 (RCUV)

2王吩咐人將術士、巫師、行邪術的和迦勒底人召來,要他們把王的夢告訴王;他們就來,站在王面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy, vua truyền đòi các đồng bóng, thuật sĩ, thầy bói, và người Canh-đê để cắt nghĩa chiêm bao cho vua. Họ bèn đến chầu trước mặt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua cho triệu tập các thuật sĩ, pháp sư, phù thủy và người Canh-đê để cắt nghĩa giấc chiêm bao cho vua. Họ vào chầu trước mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì thế vua truyền triệu tập các pháp sư, các bốc sư, các phù thủy, và các chiêm tinh gia đến để giải nghĩa điềm chiêm bao cho vua. Vậy những người ấy đến và đứng chầu trước mặt vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì thế, vua ra lệnh triệu tập các pháp sư, thuật sĩ, thầy phù thủy, và người Canh-đê, để họ thuật lại cho vua nghe chiêm bao của vua. Khi họ đến chầu trước mặt vua,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nên vua gọi các nhà tướng số, thuật sĩ, phù thủy, và các người thông thái đến giải thích chiêm bao cho mình. Tất cả đến trình diện trước mặt vua.

和合本修訂版 (RCUV)

3王對他們說:「我做了一個夢,心裏煩亂,想要知道這是甚麼夢。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua nói cùng họ rằng: Ta đã thấy một chiêm bao; và lòng ta bối rối, muốn biết chiêm bao đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua nói với họ: “Trẫm đã thấy một giấc chiêm bao và tâm trí trẫm bối rối vì muốn biết ý nghĩa giấc chiêm bao đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vua phán với họ, “Ta đã thấy một điềm chiêm bao, và tâm thần ta bối rối vì muốn biết ý nghĩa của điềm chiêm bao ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3vua phán: “Ta thấy chiêm bao, và tinh thần ta bối rối muốn biết chiêm bao ấy có nghĩa gì.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi vua bảo, “Ta có một chiêm bao làm ta băn khoăn lắm. Ta muốn biết ý nghĩa của nó.”

和合本修訂版 (RCUV)

4迦勒底人用亞蘭話對王說:「願王萬歲!請將夢告訴僕人,我們就可以講解。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Những người Canh-đê nói cùng vua bằng tiếng A-ram rằng: Tâu vua, chúc vua sống đời đời! Xin thuật chiêm bao cho những kẻ tôi tớ vua, và chúng tôi sẽ giải nghĩa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Những người Canh-đê tâu với vua bằng tiếng A-ram rằng: “Bệ hạ vạn tuế! Xin bệ hạ thuật lại giấc chiêm bao cho các đầy tớ bệ hạ, và chúng tôi sẽ đưa ra lời giải nghĩa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các chiêm tinh gia tâu với vua bằng tiếng A-ram, “Tâu hoàng thượng, kính chúc hoàng thượng sống vạn tuế. Xin hoàng thượng kể lại cho chúng thần điềm chiêm bao hoàng thượng đã thấy, chúng thần sẽ giải thích ý nghĩa của nó cho hoàng thượng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Những người Canh-đê tâu bằng tiếng A-ram: “Hoàng đế vạn tuế! Xin bệ hạ thuật lại chiêm bao rồi chúng tôi sẽ giải thích ý nghĩa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các nhà thông thái thưa với vua bằng tiếng A-ram, “Thưa vua vạn tuế! Xin thuật lại cho chúng tôi, kẻ tôi tớ vua điềm chiêm bao đó rồi chúng tôi sẽ giải thích ý nghĩa của nó.”

和合本修訂版 (RCUV)

5王回答迦勒底人說:「這事我已決定,你們若不把夢和夢的解釋告訴我,就必被凌遲,你們的房屋必成糞堆;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua trả lời cho những người Canh-đê rằng: Sự ấy đã ra khỏi ta. Nếu các ngươi không nói cho ta biết chiêm bao đó thể nào và lời giải nó làm sao, thì các ngươi sẽ bị phân thây, nhà các ngươi sẽ trở nên đống phân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua trả lời với những người Canh-đê: “Đây là điều trẫm đã quyết định: Nếu các ngươi không nói cho trẫm biết nội dung và lời giải thích giấc chiêm bao đó thì các ngươi sẽ bị xé ra từng mảnh, nhà các ngươi sẽ thành đống phân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vua trả lời với các chiêm tinh gia, “Ðây là quyết định của ta: nếu các ngươi không nói cho ta biết trong giấc chiêm bao ta đã thấy gì và giải nghĩa điềm chiêm bao ấy cho ta, ta sẽ phân thây các ngươi ra từng mảnh và nhà các ngươi sẽ thành một đống đổ nát hoang tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua đáp: “Lệnh ta đã công bố. Nếu các ngươi không thuật lại chiêm bao và giải thích ý nghĩa cho rõ, thân các ngươi sẽ bị lăng trì, nhà cửa các ngươi sẽ bị tịch thu.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vua Nê-bu-cát-nết-xa bảo họ, “Ta đã bảo các ngươi rồi. Các ngươi phải thuật lại cho ta điềm chiêm bao đó và giải thích ý nghĩa. Nếu không ta sẽ phanh thây các ngươi và biến nhà cửa các ngươi ra đống gạch vụn.

和合本修訂版 (RCUV)

6但你們若能說出這個夢和夢的解釋,就必從我得到禮物、賞賜和殊榮。現在,你們要把夢和夢的解釋告訴我。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng nếu các ngươi tỏ chiêm bao và lời giải nó cho ta, thì các ngươi sẽ được lễ vật, phần thưởng, và vinh hiển lớn từ nơi ta. Các ngươi hãy tỏ cho ta chiêm bao đó và lời giải nó thế nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng nếu các ngươi nói cho trẫm rõ giấc chiêm bao và lời giải thích thì trẫm sẽ ban cho các ngươi quà tặng, phần thưởng và quyền cao chức trọng. Vậy hãy nói cho trẫm giấc chiêm bao đó và lời giải nghĩa đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Còn nếu các ngươi nói cho ta biết ta đã nằm chiêm bao và thấy gì, rồi giải thích ý nghĩa của nó cho ta, thì các ngươi sẽ được ban thưởng các tặng vật, các phần thưởng, và quyền cao chức trọng. Vậy hãy nói cho ta biết ta đã nằm chiêm bao và thấy gì, rồi giải thích ý nghĩa của nó cho ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Còn nếu các ngươi cho ta biết chiêm bao và giải thích ý nghĩa, ta sẽ ban thưởng nhiều và vinh dự lớn lao. Vậy các ngươi hãy thuật lại chiêm bao và giải thích ý nghĩa ngay đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng nếu các ngươi thuật được chiêm bao và giải thích ý nghĩa thì ta sẽ tưởng thưởng và ban vinh dự cho các ngươi. Vậy bây giờ hãy thuật cho ta chiêm bao đó và giải thích ý nghĩa của nó.”

和合本修訂版 (RCUV)

7他們再一次回答說:「請王將夢告訴僕人,我們就可以講解。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Họ lại tâu lần thứ hai rằng: Xin vua kể chiêm bao cho những kẻ tôi tớ vua, và chúng tôi sẽ cắt nghĩa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ tâu lần thứ hai: “Xin bệ hạ thuật lại giấc chiêm bao cho các đầy tớ bệ hạ, và chúng tôi sẽ đưa ra lời giải nghĩa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ tâu lại với vua, “Xin hoàng thượng nói cho các tôi tớ của hoàng thượng biết hoàng thượng đã thấy gì trong điềm chiêm bao ấy, rồi chúng thần sẽ giải thích ý nghĩa của nó cho hoàng thượng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ lại tâu một lần nữa: “Cúi xin bệ hạ cho bề tôi biết chiêm bao, rồi chúng tôi xin giải thích ý nghĩa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các người thông thái thưa với vua lần nữa, “Xin vua hãy thuật lại cho các tôi tớ vua chiêm bao rồi chúng tôi sẽ giải thích ý nghĩa của nó.”

和合本修訂版 (RCUV)

8王回答說:「我確實知道你們是故意拖延,因為你們知道這事我已決定。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vua rằng: Ta biết chắc các ngươi tìm cách để hoãn thì giờ, vì các ngươi thấy sự ấy đã ra khỏi ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vua đáp: “Trẫm biết các ngươi đang tìm cách kéo dài thời gian vì các ngươi biết điều trẫm đã quyết định:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ vua nói, “Ta biết các ngươi chỉ muốn kéo dài thời gian thôi, vì các ngươi đã nhận thấy lệnh đã ra khỏi miệng ta rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua đáp: “Bây giờ ta biết rõ ràng các ngươi chỉ tìm cách trì hoãn! Vì các ngươi nhận thức lệnh ta đã công bố:

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vua Nê-bu-cát-nết-xa trả lời, “Ta biết các ngươi tìm cách kéo dài thì giờ vì các ngươi biết ta đã nói là làm.

和合本修訂版 (RCUV)

9你們若不將夢告訴我,只有一個辦法對待你們;因為你們彼此串通,向我胡言亂語,要等候情勢改變。現在,你們要將夢告訴我,讓我知道你們真能為我解夢。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng, nếu các ngươi không tỏ cho ta biết chiêm bao, thì cũng chỉ có một luật cho các ngươi; vì các ngươi đã điều đình với nhau đem những lời giả dối bậy bạ nói cùng ta, cho đến ngày giờ sẽ thay đổi. Vậy, hãy nói chiêm bao cho ta, và ta sẽ biết rằng các ngươi có thể giải nghĩa được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu các ngươi không nói cho trẫm biết giấc chiêm bao thì chỉ có một án lệnh dành cho các ngươi thôi. Các ngươi âm mưu với nhau đem những lời giả dối bậy bạ nói với trẫm cho đến khi mọi việc thay đổi. Vậy, hãy nói cho trẫm giấc chiêm bao và trẫm sẽ biết rằng các ngươi có thể giải nghĩa được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu các ngươi không nói cho ta biết điềm chiêm bao ta đã thấy là gì, thì sẽ chỉ có một lệnh dành cho các ngươi mà thôi. Lâu nay các ngươi đã âm mưu với nhau và dùng những lời dối trá để gạt ta, với hy vọng rằng thời gian sẽ làm cho tình thế thay đổi. Vậy bây giờ hãy nói cho ta biết điềm chiêm bao ta đã thấy là gì; bấy giờ ta sẽ biết các ngươi có thể giải thích ý nghĩa của nó hay không.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9nếu các ngươi không cho ta biết chiêm bao, chỉ có một hình phạt chung cho tất cả các ngươi. Các ngươi đã toa rập với nhau đem lời dối trá gạt gẫm ta cho đến khi tình hình thay đổi. Vậy bây giờ hãy thuật chiêm bao cho ta, rồi ta mới biết các ngươi có khả năng giải nghĩa chiêm bao.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu các ngươi không thuật được chiêm bao đó thì các ngươi sẽ bị hình phạt. Các ngươi đã toa rập để giải thích láo và bịa đặt chuyện gian ác, hi vọng tình thế sẽ thay đổi. Bây giờ hãy cho ta biết chiêm bao thì ta sẽ biết rằng các ngươi có thể giải thích ý nghĩa của chiêm bao ấy cho ta!”

和合本修訂版 (RCUV)

10迦勒底人回答王說:「世上沒有人能解釋王的事情;從來沒有君王、大臣、掌權者向術士、巫師,或迦勒底人問過這樣的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Những người Canh-đê tâu lại cùng vua rằng: Chẳng có người nào trên đất nầy có thể tỏ ra việc của vua; vì chẳng có vua nào, chúa nào, người cai trị nào đem việc như thế hỏi đồng bóng, thuật sĩ, hay người Canh-đê nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Những người Canh-đê tâu với vua: “Không một người nào trên thế gian nầy có thể đáp ứng yêu cầu của bệ hạ được, vì chẳng có vua nào, dù có uy quyền vĩ đại đến đâu đi nữa, lại đem việc như thế hỏi thuật sĩ, pháp sư hay người Canh-đê bao giờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các chiêm tinh gia tâu với vua, “Không người nào trên thế gian nầy có thể bày tỏ cho hoàng thượng điều hoàng thượng đòi hỏi. Thật vậy, xưa nay chưa hề có vua, chúa, hay lãnh tụ nào đòi hỏi bất cứ pháp sư, bốc sư, hay chiêm tinh gia nào của họ những điều như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Những người Canh-đê tâu: “Không một ai trên thế gian này có khả năng bầy tỏ điều bệ hạ yêu cầu. Chưa hề có một vua vĩ đại nào hoặc quyền uy đến đâu, ra lệnh cho bất cứ một pháp sư, thuật sĩ, hoặc người Canh-đê nào làm việc ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các người thông thái thưa với vua, “Trên trời đất nầy không ai có thể làm được điều vua đòi cả! Không có đại vương hùng cường nào lại bảo đồng bóng, thuật sĩ, nhà thông thái làm chuyện như thế

和合本修訂版 (RCUV)

11王所問的事很難,除了不與血肉之軀同住的上帝,沒有人能在王面前解釋。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì sự vua đòi là hiếm có, và không ai có thể tỏ cho vua được, chỉ có các vì thần không ở với loài xác thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Việc bệ hạ đòi hỏi thật là khó khăn, không ai có thể tỏ cho bệ hạ được ngoại trừ các thần không ở chung với loài xác thịt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Những gì hoàng thượng đòi hỏi thật khó quá. Không ai có thể bày tỏ cho hoàng thượng được điều đó, ngoại trừ các thần, những đấng không ở giữa người phàm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Việc bệ hạ đòi khó quá, không ai có thể thực hiện được, ngoại trừ các vị thần linh, nhưng các vị ấy không sống giữa loài người phàm tục.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11vì điều vua đòi hỏi quá khó. Chỉ có các vị thần không sống giữa con người mới làm được thôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

12王因這事生氣,大大震怒,吩咐滅絕巴比倫所有的智慧人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy nên vua phát tức mình và giận dữ lắm, bèn truyền mạng lịnh giết chết hết những bác sĩ của Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nghe vậy, vua nổi trận lôi đình và ra lệnh giết hết các nhà thông thái của Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðiều đó làm cho vua tức giận và nổi trận lôi đình; vua truyền lịnh xử tử tất cả các nhà thông thái ở Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nghe vậy, vua nổi giận lôi đình, truyền lệnh xử tử tất cả các nhà thông thái Ba-by-lôn kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi vua nghe họ đáp như vậy thì nổi xung thiên. Vua liền ra lệnh xử tử tất cả các nhà thông thái trong toàn nước Ba-by-lôn.

和合本修訂版 (RCUV)

13命令發出,智慧人將要被殺,人就尋找但以理和他的同伴,要殺他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy mạng lịnh đó đã truyền ra; người ta hầu đem giết hết thảy những bác sĩ, lại tìm Đa-ni-ên cùng đồng bạn người để giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thế là lệnh giết các nhà thông thái được ban ra; người ta tìm Đa-ni-ên và các bạn của ông để giết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thế là lịnh được truyền ra, và người ta bắt đầu đi bắt giết các nhà thông thái. Họ cũng đi tìm Ða-ni-ên và các bạn ông để giết họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Lệnh xử tử các nhà thông thái vừa ban hành, người ta đi tìm Đa-ni-ên và các bạn của chàng để xử tử luôn một thể.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi lệnh xử tử các nhà thông thái của vua Nê-bu-cát-nết-xa được ban ra thì người ta đi tìm Đa-niên và các bạn hữu ông để giết luôn.

和合本修訂版 (RCUV)

14王的護衛長亞略奉命去殺巴比倫的智慧人,但以理用婉言和智慧回應,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ Đa-ni-ên lấy sự khôn ngoan tri thức mà nói với A-ri-ốc, quan thị vệ của vua, đã đi ra đặng giết những bác sĩ của Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bấy giờ, Đa-ni-ên cẩn thận dùng lời khôn khéo nói với A-ri-ốc, quan chỉ huy vệ quân của vua, đang trên đường đi giết các nhà thông thái của Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ Ða-ni-ên nói một cách khôn ngoan và sáng suốt với A-ri-ốt quan phụ trách việc hành quyết, người đã ra đi để thi hành lệnh giết các nhà thông thái ở Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng Đa-ni-ên khôn khéo tiếp xúc với A-ri-óc, chỉ huy trưởng đoàn vệ binh hoàng cung, đang khi ông này trên đường thi hành bản án xử tử các nhà thông thái Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14A-ri-ốc, viên chỉ huy toán cận vệ vua là người sắp thi hành lệnh xử tử các nhà thông thái nước Ba-by-lôn. Nhưng Đa-niên dùng lời khôn khéo nói chuyện với ông ta.

和合本修訂版 (RCUV)

15向王的大臣亞略說:「王的命令為何這樣緊急呢?」亞略就把事情告訴但以理

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người cất tiếng nói cùng A-ri-ốc, quan thị vệ của vua, rằng: Sao lại có mạng lịnh nghiêm cấp dường ấy ra từ vua? A-ri-ốc bèn kể chuyện cho Đa-ni-ên rõ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đa-ni-ên hỏi A-ri-ốc, quan chỉ huy vệ quân của vua: “Tại sao vua lại ra lệnh khẩn cấp như vậy?” A-ri-ốc nói cho Đa-ni-ên biết rõ vấn đề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ông nói và hỏi A-ri-ốt, vị quan do vua sai đến, “Tại sao lệnh vua ban ra buộc phải thi hành cấp bách như vậy?” Bấy giờ A-ri-ốt mới kể sự việc cho Ða-ni-ên hay.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đa-ni-ên hỏi A-ri-óc: “Thưa quan, tại sao đức vua ra lệnh khắc nghiệt như vậy?” Sau khi A-ri-óc thuật lại đầu đuôi câu chuyện,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đa-niên hỏi, “Tại sao vua ra một lệnh tàn ác như thế?”A-ri-ốc liền thuật lại cho Đa-niên nghe đầu đuôi câu chuyện.

和合本修訂版 (RCUV)

16於是但以理進去求王寬限,好為王解夢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tức thì Đa-ni-ên vào, xin vua cho mình một hạn nữa, hầu có thể giải nghĩa điềm chiêm bao đó cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đa-ni-ên lập tức vào xin vua cho thêm thời gian để giải thích giấc chiêm bao đó cho vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì thế Ða-ni-ên xin vào chầu vua và xin vua gia hạn cho một thời gian để ông giải thích ý nghĩa của điềm chiêm bao cho vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đa-ni-ên liền vào chầu vua, xin vua cho mình thêm một thời hạn nữa để giải nghĩa chiêm bao cho vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đa-niên liền vào gặp vua Nê-bu-cát-nết-xa và xin thêm một thời gian nữa để ông có thể giải thích chiêm bao của vua.

和合本修訂版 (RCUV)

17但以理回到他的居所,把這事告訴他的同伴哈拿尼雅米沙利亞撒利雅

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đoạn, Đa-ni-ên trở về nhà, và tỏ sự ấy cho các bạn mình là Ha-na-nia, Mi-sa-ên và A-xa-ria.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Rồi Đa-ni-ên trở về nhà và nói rõ mọi việc cho các bạn mình là Ha-na-nia, Mi-sa-ên và A-xa-ria,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau đó Ða-ni-ên trở về nhà và trình bày sự việc cho các bạn ông là Ha-na-ni-a, Mi-sa-ên, và A-xa-ri-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi Đa-ni-ên về nhà, trình bầy vấn đề cho các bạn Ha-na-nia, Mi-sa-ên, và A-xa-ria biết,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi Đa-niên trở về nhà thuật lại mọi chuyện cho các bạn mình là Ha-na-nia, Mi-sa-ên, và A-xa-ria.

和合本修訂版 (RCUV)

18要他們祈求天上的上帝施憐憫,將這奧祕指明,免得但以理和他的同伴與巴比倫其餘的智慧人一同滅亡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người xin họ cầu Đức Chúa Trời ở trên trời dủ lòng thương xót họ về sự kín nhiệm nầy, hầu cho Đa-ni-ên và đồng bạn mình khỏi phải chết với những bác sĩ khác của Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18và bảo họ cầu xin ơn thương xót của Đức Chúa Trời ở trên trời về điều bí nhiệm nầy, để Đa-ni-ên và các bạn không bị tiêu diệt chung với những nhà thông thái khác của Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ông giục họ hãy khẩn thiết cầu xin ơn thương xót của Ðức Chúa Trời trên trời về bí mật nầy, để Ða-ni-ên và các bạn ông không bị giết chung với các nhà thông thái khác của Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18và yêu cầu họ nài xin Đức Chúa Trời thương xót bầy tỏ điều huyền nhiệm này, để Đa-ni-ên và các bạn, cùng với các nhà thông thái khác ở Ba-by-lôn khỏi phải chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đa-niên yêu cầu các bạn mình cầu nguyện Thượng Đế trên trời tỏ lòng từ bi giúp họ hiểu điều huyền bí nầy để họ khỏi bị chết chung với các nhà thông thái khác của Ba-by-lôn.

和合本修訂版 (RCUV)

19這奧祕就在夜間異象中顯明給但以理但以理就稱頌天上的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy sự kín nhiệm được tỏ ra cho Đa-ni-ên trong sự hiện thấy ban đêm; Đa-ni-ên bèn ngợi khen Chúa trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đêm ấy, điều bí nhiệm được bày tỏ cho Đa-ni-ên trong một khải tượng. Đa-ni-ên ca ngợi Đức Chúa Trời trên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy bí mật ấy đã được mặc khải cho Ða-ni-ên qua một khải tượng trong ban đêm. Do đó, Ða-ni-ên ca ngợi Ðức Chúa Trời trên trời

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngay đêm ấy, Chúa bầy tỏ cho Đa-ni-ên biết điều huyền nhiệm ấy trong một khải tượng. Và Đa-ni-ên ca ngợi Đức Chúa trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đêm đó Thượng Đế giải thích điều huyền bí cho Đa-niên trong một dị tượng. Đa-niên liền ca ngợi Thượng Đế trên trời.

和合本修訂版 (RCUV)

20但以理說:「上帝的名是應當稱頌的,從亙古直到永遠!因為智慧和能力都屬乎他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đoạn, Đa-ni-ên cất tiếng nói rằng: Ngợi khen danh Đức Chúa Trời đời đời vô cùng! Vì sự khôn ngoan và quyền năng đều thuộc về Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đa-ni-ên nói:“Tôn ngợi danh Đức Chúa Trời đời đời vô cùng!Vì mọi sự khôn ngoan và quyền năng đều thuộc về Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20và nói, “Chúc tụng danh Ðức Chúa Trời đời đời vô cùng, vì sự khôn ngoan và quyền năng đều thuộc về Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đa-ni-ên nói: “Chúc tụng danh Đức Chúa Trời đời đời mãi mãi, Vì sự khôn ngoan và quyền năng đều thuộc về Ngài!

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đa-niên nói:“Đáng ca ngợi Thượng Đế muôn đời,vì Ngài đầy khôn ngoan và quyền năng.

和合本修訂版 (RCUV)

21他改變時間、季節,他廢王,立王;將智慧賜給智慧人,將知識賜給聰明人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chính Ngài thay đổi thì giờ và mùa, bỏ và lập các vua; ban sự khôn ngoan cho kẻ khôn ngoan, và sự thông biết cho kẻ tỏ sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chính Ngài thay đổi thì giờ và mùa,Phế lập các vua;Ngài ban khôn ngoan cho người khôn ngoanVà hiểu biết cho người hiểu biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngài thay đổi thời tiết và mùa; Ngài phế và lập các vua; Ngài ban khôn ngoan cho những người thông sáng và ban trí tuệ cho những người học thức.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chính Ngài thay đổi thời kỳ và mùa tiết, Phế và lập các vua. Sự khôn ngoan của người khôn ngoan là do Ngài ban, Và tri thức của người thông sáng cũng đến từ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài thay đổi thì giờ và mùa trong năm.Ngài cất lấy quyền lực vua nầyvà ban quyền đó cho vua khác.Ngài ban sự khôn ngoan cho người khônvà hiểu biết cho người thông sáng.

和合本修訂版 (RCUV)

22他顯明深奧隱祕的事,洞悉幽暗中的一切,光明也與他同住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chính Ngài tỏ ra những sự sâu xa kín nhiệm; Ngài biết những sự ở trong tối tăm, và sự sáng ở với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chính Ngài bày tỏ những việc sâu xa bí ẩn;Ngài biết những gì xảy ra trong bóng tốiVà ánh sáng ở với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngài mặc khải những việc sâu nhiệm và bí mật. Ngài biết rõ những gì ở trong cõi tối tăm, và Ngài hằng ở trong ánh sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chính Ngài bầy tỏ những điều sâu xa kín nhiệm, Ngài biết mọi sự xảy ra trong tối tăm, Vì Ngài là nguồn sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngài bày tỏ những điều huyền bí thẳm sâu;Ngài biết những điều ẩn nấp trong bóng tốivà chung quanh Ngài toàn là ánh sáng.

和合本修訂版 (RCUV)

23我列祖的上帝啊,我感謝你,讚美你,因你將智慧才能賜給我,我們所求問的現在你已指明給我,把王的事給我們指明。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hỡi Đức Chúa Trời của tổ phụ tôi! Tôi cảm ơn và ngợi khen Ngài, vì Ngài đã ban cho tôi sự khôn ngoan và quyền phép, và bây giờ Ngài đã khiến tôi biết điều chúng tôi cầu hỏi Ngài, mà tỏ cho chúng tôi biết việc của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Lạy Đức Chúa Trời của tổ phụ con,Con cảm tạ và tôn ngợi Ngài,Vì Ngài đã ban sự khôn ngoan và năng lực cho con,Bây giờ, Ngài tỏ cho con biết điều chúng con cầu hỏi Ngài,Vì Ngài tỏ cho chúng con biết vấn nạn của vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Lạy Ðức Chúa Trời của tổ tiên chúng con, con xin cảm tạ Ngài và tôn ngợi Ngài. Ngài đã ban cho con khôn ngoan và năng lực, và bây giờ Ngài lại bày tỏ cho con những điều chúng con cầu xin Ngài, vì Ngài quả đã cho chúng con biết những gì nhà vua đòi hỏi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Lạy Chúa là Đức Chúa Trời của tổ phụ con, con cảm tạ và ca ngợi Ngài, Vì Ngài ban cho con sự khôn ngoan và quyền năng, Vì bây giờ Ngài đã bầy tỏ cho con điều chúng con cầu xin, Ngài cho chúng con biết mối lo âu của vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tôi cảm tạ và ca ngợi Ngài là Thượng Đế của tổ tiên tôivì Ngài đã ban cho tôi sự khôn ngoan và quyền năng.Ngài cho tôi điều tôi xin;và cho chúng tôi biết chiêm bao của vua.”

和合本修訂版 (RCUV)

24於是,但以理進到王所派滅絕巴比倫智慧人的亞略那裏去,對他這樣說:「不要滅絕巴比倫的智慧人,求你領我到王面前,我可以為王解夢。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy nên Đa-ni-ên đến nhà A-ri-ốc, là người vua đã truyền cho diệt những bác sĩ của Ba-by-lôn; và nói cùng người như vầy: Đừng diệt những bác sĩ của Ba-by-lôn; nhưng hãy đưa tôi vào trước mặt vua, thì tôi sẽ giải nghĩa điềm chiêm bao cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vậy, Đa-ni-ên đến nhà A-ri-ốc, là người vua đã giao việc tiêu diệt các nhà thông thái Ba-by-lôn, và nói: “Đừng diệt các nhà thông thái Ba-by-lôn; xin đưa tôi vào trước mặt vua thì tôi sẽ giải nghĩa điềm chiêm bao cho vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau đó Ða-ni-ên đến gặp A-ri-ốt, vị quan được vua chỉ định thi hành lệnh hành quyết các nhà thông thái của Ba-by-lôn, và nói với ông ấy, “Xin ngài đừng giết các nhà thông thái của Ba-by-lôn. Xin ngài đưa tôi vào gặp vua. Tôi sẽ giải nghĩa điềm chiêm bao cho vua.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Sau đó, Đa-ni-ên đến gặp quan A-ri-óc, là người vua chỉ định thi hành bản án xử tử các nhà thông thái Ba-by-lôn. Đa-ni-ên thưa với A-ri-óc: “Xin quan đừng xử tử các nhà thông thái Ba-by-lôn. Xin quan đưa tôi vào triều, tôi sẽ tâu đức vua ý nghĩa điềm chiêm bao.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi Đa-niên đi đến A-ri-ốc, người mà vua Nê-bu-cát-nết-xa chọn để xử tử các nhà thông thái của Ba-by-lôn, bảo rằng, “Đừng xử tử các nhà thông thái Ba-by-lôn. Đưa tôi vào gặp vua, tôi sẽ thuật cho vua ý nghĩa chiêm bao của vua.”

和合本修訂版 (RCUV)

25亞略就急忙領但以理到王面前,對王這樣說:「我在被擄的猶大人中找到一人,能將夢的解釋告訴王。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bấy giờ A-ri-ốc vội vàng dẫn Đa-ni-ên đến trước mặt vua, và tâu cùng vua như vầy: Tôi đã tìm thấy một người trong những con cái Giu-đa bị bắt làm phu tù, người ấy sẽ cho vua biết sự giải nghĩa đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25A-ri-ốc lập tức đưa Đa-ni-ên vào chầu vua và tâu với vua: “Hạ thần đã tìm được một người trong những người lưu đày từ Giu-đa có thể giải thích giấc chiêm bao của bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25A-ri-ốt lập tức đưa Ða-ni-ên vào chầu vua và nói, “Hạ thần đã tìm được một người trong đám người bị lưu đày từ Giu-đa; người ấy có thể giải thích ý nghĩa của điềm chiêm bao cho chúa thượng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25A-ri-óc vội vã đưa Đa-ni-ên vào triều và tâu: “Muôn tâu bệ hạ, tôi vừa tìm được một thanh niên trong vòng các phu tù Giu-đa. Anh ta sẽ tâu trình bệ hạ ý nghĩa điềm chiêm bao.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25A-ri-ốc vội vàng đưa Đa-niên vào gặp vua và thưa, “Tôi đã tìm được một người trong các tù binh từ Giu-đa. Anh ta có thể giải thích ý nghĩa chiêm bao của vua.”

和合本修訂版 (RCUV)

26王對那稱為伯提沙撒但以理說:「你能將我所做的夢和夢的解釋告訴我嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vua cất tiếng nói cùng Đa-ni-ên, mà người ta vẫn gọi là Bên-tơ-xát-sa, rằng: Quả thật rằng ngươi có thể tỏ cho ta biết điềm chiêm bao ta đã thấy, và lời giải nó chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vua hỏi Đa-ni-ên, cũng gọi là Bên-tơ-xát-sa, “Ngươi có thể tỏ cho trẫm biết giấc chiêm bao trẫm đã thấy cùng với lời giải thích được không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vua hỏi Ða-ni-ên, cũng có tên là Bên-tê-sác-xa, “Ngươi có thể nói cho ta biết những gì ta đã thấy trong giấc chiêm bao và giải thích ý nghĩa của nó hay sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua hỏi Đa-ni-ên, cũng gọi là Bên-tơ-sát-xa: “Ngươi có thật sự đủ khả năng cho ta biết điềm chiêm bao ta thấy và ý nghĩa của nó không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vua liền hỏi Đa-niên, cũng có tên là Bên-tơ-sát-xa, “Anh có thể thuật lại chiêm bao của ta và giải thích ý nghĩa của nó à?”

和合本修訂版 (RCUV)

27但以理回答王說:「王所問的那奧祕,智慧人、巫師、術士、觀兆的都不能告訴王,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đa-ni-ên ở trước mặt vua trả lời rằng: Sự kín nhiệm mà vua đã đòi, thì những bác sĩ, thuật sĩ, đồng bóng, thầy bói đều không có thể tỏ cho vua được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đa-ni-ên trả lời: “Không có một nhà thông thái, một pháp sư, thuật sĩ hay chiêm tinh nào có thể tỏ cho vua điều bí nhiệm mà vua đã hỏi cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ða-ni-ên trả lời với vua, “Không nhà thông thái nào, bốc sư nào, pháp sư nào, hoặc thầy bói nào có thể bày tỏ cho hoàng thượng biết bí mật hoàng thượng đã hỏi,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đa-ni-ên tâu: “Tâu bệ hạ, điều huyền nhiệm mà bệ hạ hỏi, thật sự không một nhà thông thái, thuật sĩ, pháp sư, hoặc chiêm tinh nào có khả năng giải thích cho bệ hạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đa-niên thưa, “Không có nhà thông thái, thuật sĩ, tướng số nào có thể giải thích cho vua điều huyền bí mà vua hỏi cả.

和合本修訂版 (RCUV)

28只有那在天上的上帝能顯明奧祕。他已把日後將要發生的事指示尼布甲尼撒王。你在床上做的夢和你腦中的異象是這樣:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nhưng có một Đức Chúa Trời ở trên trời tỏ ra những điều kín nhiệm; và đã cho vua Nê-bu-cát-nết-sa biết điều sẽ tới trong những ngày sau rốt. Vậy, chiêm bao của vua và các sự hiện thấy của đầu vua đã thấy trên giường mình là như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng Đức Chúa Trời ở trên trời là Đấng bày tỏ những điều bí nhiệm, sẽ cho vua Nê-bu-cát-nết-sa biết những gì sẽ xảy đến trong những ngày cuối cùng. Đây là giấc chiêm bao và các khải tượng đến trong tâm trí của vua khi vua nằm trên giường:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28nhưng có một Ðức Chúa Trời trên trời, Ðấng mặc khải các bí mật. Ngài đã bày tỏ cho Vua Nê-bu-cát-nê-xa biết những gì sẽ xảy đến trong những ngày sắp tới. Ðiềm chiêm bao của hoàng thượng và các khải tượng hiện ra trong đầu hoàng thượng khi hoàng thượng nằm trên giường là thế nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

28Tuy nhiên, có Đức Chúa Trời trên trời, Ngài giải bầy điều huyền nhiệm. Ngài cho bệ hạ biết việc gì sẽ xảy ra trong những ngày cuối cùng. Đây là chiêm bao, là khải tượng trong tâm trí bệ hạ đang khi bệ hạ ngủ trên giường:

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng có một Thượng Đế trên trời có thể giải thích các điều bí mật và Ngài đã tỏ cho vua thấy sự việc sẽ xảy đến trong tương lai. Sau đây là chiêm bao, và dị tượng vua thấy đang khi nằm trên giường:

和合本修訂版 (RCUV)

29你,王啊,你在床上所思想的是關乎日後的事,那顯明奧祕的主已把將來要發生的事指示你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hỡi vua, khi vua nằm trên giường, có những tư tưởng về sự xảy đến sau nầy, thì Đấng hay tỏ sự kín nhiệm đã cho vua biết sự sẽ xảy đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tâu đức vua, khi vua nằm trên giường suy nghĩ về việc sắp xảy đến thì Đấng bày tỏ điều bí nhiệm đã cho vua biết việc phải xảy đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Tâu hoàng thượng, khi hoàng thượng nằm trên giường, tâm trí của hoàng thượng suy nghĩ đến những việc sẽ xảy ra sau nầy. Ðấng bày tỏ những huyền bí đã bày tỏ cho hoàng thượng biết những gì sẽ xảy đến về sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Muôn tâu bệ hạ, khi bệ hạ ngủ trên giường, bệ hạ có những tư tưởng về những việc sẽ xảy ra sau này; và Đấng tiết lộ những điều huyền nhiệm đã tỏ cho bệ hạ biết việc gì sẽ xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Thưa vua, đang khi vua nằm thì suy tư về những việc sẽ đến. Thượng Đế, Đấng có thể cho con người biết những điều bí mật, tỏ cho vua việc sẽ xảy đến trong tương lai.

和合本修訂版 (RCUV)

30至於我,那奧祕顯明給我,並非因我智慧勝過一切活着的人,而是為了讓王知道夢的解釋,知道你心裏的意念。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Về phần tôi, sự kín nhiệm đó đã tỏ ra cho tôi, không phải vì tôi có sự khôn ngoan gì hơn người nào sống; nhưng để được giải nghĩa cho vua hiểu, và cho vua biết những ý tưởng trong lòng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Về phần tôi, không phải tôi khôn ngoan hơn người khác, nhưng điều bí nhiệm đã tỏ ra cho tôi để tôi giải thích lại cho vua hiểu, nhờ đó vua biết những ý tưởng trong lòng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Về phần hạ thần, huyền bí nầy được mặc khải cho hạ thần không phải vì hạ thần thông minh khôn sáng hơn người nào trên đời nầy, nhưng vì để hạ thần có thể giải thích cho hoàng thượng, hầu hoàng thượng có thể hiểu rõ những suy nghĩ trong lòng mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Về phần tôi, Đức Chúa Trời đã bầy tỏ điều huyền nhiệm này cho tôi không phải vì tôi khôn ngoan hơn người, nhưng để trình bày ý nghĩa chiêm bao cho bệ hạ và giúp bệ hạ thấu hiểu các tư tưởng trong lòng mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Thượng Đế tỏ cho tôi biết điều huyền bí nầy không phải vì tôi khôn ngoan hơn ai nhưng để vua biết ý nghĩa của nó. Do đó vua sẽ hiểu những gì trong trí vua.

和合本修訂版 (RCUV)

31「你,王啊,你正觀看,看哪,有一個很大的像,這像甚高,極其光耀,立在你面前,形狀非常可怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hỡi vua, vua nhìn xem, và nầy, có một pho tượng lớn. Pho tượng đó to lớn và rực rỡ lạ thường; đứng trước mặt vua, và hình dạng dữ tợn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Tâu đức vua, nầy, vua đã thấy một pho tượng lớn. Pho tượng đó to lớn và vô cùng rực rỡ, đứng sừng sững trước mặt vua, hình thù rất dễ sợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tâu hoàng thượng, khi hoàng thượng đang nhìn, kìa, một pho tượng to lớn xuất hiện. Pho tượng rực rỡ và uy nghi ấy đứng trước mặt hoàng thượng. Hình dáng của pho tượng ấy thật kinh khiếp.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Muôn tâu, bệ hạ đang nhìn, thì kìa, một pho tượng lớn xuất hiện. Pho tượng này đứng trước mặt bệ hạ, khổng lồ và sáng chói lạ thường, nhưng hình thù trông thật kinh khiếp.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Thưa vua, trong giấc mộng vua thấy một pho tượng khổng lồ, sáng loáng đáng sợ đứng sừng sững trước mặt vua.

和合本修訂版 (RCUV)

32這像的頭是純金的,胸膛和膀臂是銀的,腹部和腰是銅的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đầu pho tượng nầy bằng vàng ròng; ngực và cánh tay bằng bạc; bụng và vế bằng đồng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đầu pho tượng nầy bằng vàng ròng; ngực và hai cánh tay bằng bạc; bụng và đùi bằng đồng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ðầu của pho tượng làm bằng vàng ròng, ngực và hai tay bằng bạc, bụng và hai đùi bằng đồng,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đầu tượng bằng vàng ròng, ngực và cánh tay bằng bạc, bụng và hông bằng đồng,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Đầu của tượng làm bằng vàng ròng. Ngực và cánh tay bằng bạc. Bụng và bắp vế làm bằng đồng.

和合本修訂版 (RCUV)

33腿是鐵的,腳是半鐵半泥的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33ống chân bằng sắt; và bàn chân thì một phần bằng sắt một phần bằng đất sét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33ống chân bằng sắt và bàn chân thì một phần bằng sắt một phần bằng đất sét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33và hai chân bằng sắt. Hai bàn chân làm bằng một phần sắt và một phần đất sét.

Bản Dịch Mới (NVB)

33đùi và ống chân bằng sắt, bàn chân nửa bằng sắt, nửa bằng sành.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Bắp chuối làm bằng sắt, còn bàn chân thì một phần làm bằng sắt, một phần bằng đất sét.

和合本修訂版 (RCUV)

34你正觀看,見有一塊非人手鑿出來的石頭打在它半鐵半泥的腳上,把腳砸碎;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vua nhìn pho tượng cho đến khi có một hòn đá chẳng phải bởi tay đục ra, đến đập vào bàn chân bằng sắt và đất sét của tượng, và làm cho tan nát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Khi vua đang mải nhìn pho tượng thì có một hòn đá chẳng phải bởi bàn tay loài người đục ra, đập vào bàn chân bằng sắt và đất sét của pho tượng, khiến chúng vỡ tan tành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Trong khi hoàng thượng đang nhìn nó, một tảng đá không do bàn tay loài người đục ra đã tông vào pho tượng ấy ngay chỗ hai bàn chân làm bằng sắt và đất sét, khiến pho tượng ấy vỡ nát thành những mảnh vụn.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Khi bệ hạ đang nhìn, thì một tảng đá, không do tay người đục ra, đập vào hai bàn chân nửa bằng sắt nửa bằng sành của pho tượng, khiến chúng bể tan tành.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Trong khi đang mải nhìn pho tượng thì vua thấy một tảng đá không do tay người đục ra. Nó bay đến đập vào hai chân bằng sắt và đất sét, khiến pho tượng ấy bể vụn.

和合本修訂版 (RCUV)

35於是鐵、泥、銅、銀、金都一同砸得粉碎,如夏天禾場上的糠粃,被風吹散,無處可尋。打碎這像的石頭成了一座大山,覆蓋全地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Bấy giờ sắt, đất sét, đồng, bạc, và vàng đều cùng nhau tan nát cả; trở nên như rơm rác bay trên sân đạp lúa mùa hạ, phải gió đùa đi, chẳng tìm nơi nào cho chúng nó; nhưng hòn đã đập vào pho tượng thì hóa ra một hòn núi lớn và đầy khắp đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Bấy giờ sắt, đất sét, đồng, bạc và vàng đều cùng vỡ vụn, giống như trấu trên sân đập lúa mùa hạ, và bị gió cuốn đi không để lại một dấu vết nào cả. Nhưng hòn đã đập vào pho tượng thì trở thành một hòn núi lớn, chiếm cả mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Sau đó đất sét, sắt, đồng, bạc, và vàng đều rã vụn ra như bụi trấu nơi sân đập lúa mùa hè. Gió thổi chúng bay đi tất cả, không chừa lại một vết tích nào. Còn vầng đá đã tông vào pho tượng thì biến thành một núi lớn tràn đầy khắp mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ngay lúc đó, sắt, sành, đồng, bạc và vàng đều bị nghiền nát như trấu trên sân đạp lúa mùa hè, và bị gió đùa đi mất tăm. Nhưng tảng đá đập bể pho tượng biến thành một ngọn núi lớn, đầy dẫy khắp địa cầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Rồi sắt, đất sét, đồng, bạc và vàng đều tan nát cả. Chúng hóa ra như trấu trên sân đập lúa lúc mùa hè; gió thổi bay đi tứ tung, chẳng còn gì sót lại. Còn tảng đá đã đập vào pho tượng đó trở thành một hòn núi lớn bao trùm cả đất.

和合本修訂版 (RCUV)

36「這就是那夢;我們要在王面前講解那夢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Đó là điềm chiêm bao. Bây giờ chúng tôi sẽ giải nghĩa ra trước mặt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Đó là giấc chiêm bao. Bây giờ, chúng tôi xin giải thích cho vua ý nghĩa của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ðó là điềm chiêm bao, và bây giờ chúng thần xin giải thích ý nghĩa của điềm chiêm bao ấy cho hoàng thượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Đó là chiêm bao bệ hạ đã thấy. Bây giờ chúng tôi xin trình bầy ý nghĩa.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Đó là chiêm bao của vua. Bây giờ tôi sẽ giải thích ý nghĩa.

和合本修訂版 (RCUV)

37你,王啊,你是諸王之王。天上的上帝已將國度、權勢、能力、尊榮都賜給你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Hỡi vua, vua là vua các vua, vì Chúa trên trời đã ban nước, quyền, sức mạnh, và sự vinh hiển cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Tâu đức vua, ngài là vua của các vua; Đức Chúa Trời trên trời đã ban cho vua vương quốc, quyền uy, sức mạnh và vinh quang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Tâu hoàng thượng, hoàng thượng là vua của các vua. Ðức Chúa Trời trên trời đã ban cho hoàng thượng vương quốc, quyền thế, sức mạnh, và vinh hiển.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Muôn tâu, bệ hạ là vua vĩ đại nhất trong các vua! Chúa trên trời đã ban cho bệ hạ đế quốc, lực lượng, uy quyền, và vinh quang.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Thưa vua, ngài là vì vua cao cả nhất. Thượng Đế trên trời đã ban cho vua vương quốc, quyền lực, sức mạnh, và vinh quang.

和合本修訂版 (RCUV)

38世人和走獸,並天空的飛鳥,不論居住何處,他都交在你的手中,令你掌管這一切。你就是那金的頭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ngài đã trao trong tay vua những con cái loài người, những thú đồng và chim trời, dầu chúng nó ở nơi nào, Ngài cũng đã làm cho vua được cai trị hết thảy; vậy vua là cái đầu bằng vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ngài đã trao vào tay vua con cái loài người, thú đồng và chim trời; dù chúng ở nơi nào Ngài cũng giao cho vua cai trị tất cả. Vậy, vua là cái đầu bằng vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ngài đã trao vào tay hoàng thượng loài người, thú đồng, và chim trời, bất kể chúng ở đâu, để lập hoàng thượng trị vì trên tất cả. Hoàng thượng là cái đầu bằng vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ngài ban cho bệ hạ quyền cai trị tất cả mọi loài ở khắp mọi nơi, từ loài người đến thú rừng, đến chim trời. Bệ hạ chính là cái đầu bằng vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Nơi nào có người, muông thú, chim chóc sống thì Thượng Đế giao cho vua quản trị. Thưa vua Nê-bu-cát-nết-xa, vua là cái đầu của pho tượng ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

39在你以後必興起另一國,不及於你;又有第三國如銅,必掌管全地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Nhưng sau vua, sẽ dấy lên một nước khác, kém nước của vua; rồi một nước thứ ba, tức là đồng, sẽ cai quản khắp đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhưng sau vua, sẽ xuất hiện một vương quốc khác, kém hơn vương quốc của vua; rồi một vương quốc thứ ba, là vương quốc bằng đồng, sẽ thống trị khắp đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Sau hoàng thượng, một vương quốc khác sẽ trỗi lên, thấp kém hơn vương quốc của hoàng thượng. Kế đó là một vương quốc nữa, vương quốc thứ ba làm bằng đồng; vương quốc ấy sẽ trị vì trên khắp mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Theo sau bệ hạ, một đế quốc khác sẽ nổi lên, thua kém đế quốc của bệ hạ, rồi sau đó, một đế quốc thứ ba, bằng đồng, sẽ cai trị cả thế giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nhưng sẽ có một nước khác đến sau vua, không lớn bằng nước vua. Sau đó có một nước thứ ba, tức phần bằng đồng, sẽ đến cai trị khắp đất.

和合本修訂版 (RCUV)

40第四國必堅壯如鐵,就像鐵能打碎砸碎一切;鐵怎樣壓碎一切,那國也必照樣打碎壓碎。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Lại có một nước thứ tư mạnh như sắt; vì sắt hay đập vỡ và bắt phục mọi vật, thì nước ấy cũng sẽ đập vỡ và nghiền nát như là sắt vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Lại có một vương quốc thứ tư, mạnh như sắt, vì sắt đập nát và phá tan tành mọi vật; và như sắt đập nát và phá tan tành mọi vật thể nào, thì vương quốc ấy cũng đập nát và phá tan tành các nước khác thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Tiếp theo là vương quốc thứ tư, nó cứng như sắt, vì sắt làm bể vụn và tan nát mọi thứ. Giống như sắt, vương quốc ấy sẽ đập đổ và nghiền nát mọi vương quốc khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Kế đó, một đế quốc thứ tư mạnh như sắt, vì sắt đập bể và nghiền nát mọi vật. Y như sắt đập tan mọi vật, đế quốc này sẽ đập tan và nghiền nát mọi đế quốc trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Rồi sẽ có một nước thứ tư, mạnh như sắt. Sắt đè bẹp và nghiền nát mọi vật ra sao thì nước thứ tư cũng nghiền nát và đè bẹp các nước khác như thế.

和合本修訂版 (RCUV)

41你既看見像的腳和腳趾頭,一半是陶匠的泥,一半是鐵,那國將來也必分裂。你既看見鐵和泥攙雜,那國也必有鐵的力量。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Còn như vua đã thấy bàn chân và ngón chân nửa bằng đất sét nửa bằng sắt, ấy là một nước sẽ phải phân chia ra; nhưng trong nước đó sẽ có sức mạnh của sắt, theo như vua đã thấy sắt lộn với đất sét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Như vua đã thấy, bàn chân và ngón chân, một phần bằng đất sét một phần bằng sắt, đó là một vương quốc bị phân chia, nhưng trong vương quốc đó sẽ có một phần sức mạnh của sắt, như vua đã thấy sắt trộn với đất sét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Tuy nhiên như hoàng thượng đã thấy hai bàn chân và các ngón chân, một phần làm bằng đất sét và một phần làm bằng sắt, vương quốc ấy sẽ gồm hai phần tử không hòa hợp với nhau; một ít sức mạnh của sắt vẫn ở trong đó, giống như hoàng thượng đã thấy sắt lẫn lộn với đất sét.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Như bệ hạ đã thấy các bàn chân và ngón chân nửa bằng sành của thợ gốm, nửa bằng sắt, đế quốc này sẽ bị phân chia, nhưng vẫn còn phần nào sức mạnh của sắt, vì như bệ hạ thấy sắt pha sành.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Vua thấy bàn chân của pho tượng một phần làm bằng đất sét, một phần bằng sắt. Như thế nghĩa là nước thứ tư sẽ bị chia ra. Nó vẫn còn đôi chút sức lực của sắt trong đó, như vua thấy sắt trộn lẫn với đất sét.

和合本修訂版 (RCUV)

42那腳趾頭既是半鐵半泥,那國也必半強半弱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Những ngón chân nửa sắt nửa đất sét, nước đó cũng nửa mạnh nửa giòn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Những ngón chân một phần bằng sắt một phần đất sét nên vương quốc đó vừa mạnh vừa giòn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Giống như các ngón chân của hai bàn chân, một phần làm bằng sắt, và một phần làm bằng đất sét, vương quốc ấy sẽ gồm một phần cứng mạnh và một phần yếu dòn.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Còn các ngón chân nửa bằng sắt, nữa bằng sành, có nghĩa là đế quốc này có phần mạnh cũng có phần yếu.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Các ngón chân của pho tượng làm vừa bằng sắt, vừa bằng đất sét. Vương quốc thứ tư cũng vừa mạnh như sắt, cũng vừa dòn như đất sét.

和合本修訂版 (RCUV)

43你既看見鐵和泥攙雜,他們必有混雜的後裔,卻不能彼此相合,正如鐵和泥不能相合。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Vua đã thấy sắt lộn với đất sét, ấy là chúng nó lộn nhau bởi giống loài người; song không dính cùng nhau, cũng như sắt không ăn với đất sét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Như vua đã thấy sắt trộn với đất sét, các dân tộc trong vương quốc cũng pha trộn nhau nhưng không kết hợp nhau được, như sắt không thể pha trộn với đất sét được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Như hoàng thượng đã thấy sắt trộn lẫn với đất sét nung, dân trong vương quốc ấy sẽ là một tập thể hỗn hợp nhưng không đoàn kết với nhau, cũng giống như sắt không hòa hợp với đất sét vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Như bệ hạ thấy sắt pha sành, các dân trong đế quốc sẽ sống lẫn lộn với nhau, nhưng vẫn không kết hợp được, y như sắt không thể nào kết dính với sành.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Vua thấy sắt trộn với đất sét nhưng sắt và đất sét không thể kết hợp với nhau. Cũng vậy, dân chúng của nước thứ tư sẽ hỗn tạp, không đoàn kết như một dân.

和合本修訂版 (RCUV)

44當諸王在位的時候,天上的上帝必另立一個永不敗壞的國度,這國度必不歸給其他百姓,卻要打碎滅絕所有的國度,存立到永遠。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Trong đời các vua nầy, Chúa trên trời sẽ dựng nên một nước không bao giờ bị hủy diệt, quyền nước ấy không bao giờ để cho một dân tộc khác; song nó sẽ đánh tan và hủy diệt hết các nước trước kia, mà mình thì đứng đời đời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Trong đời các vua nầy, Đức Chúa Trời trên trời sẽ lập một vương quốc không bao giờ bị tiêu diệt, chủ quyền của vương quốc đó sẽ không bao giờ rơi vào tay một dân tộc khác. Vương quốc đó sẽ đập tan và tiêu diệt tất cả các vương quốc khác, còn chính nó sẽ tồn tại đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Trong thời các vua đó, Ðức Chúa Trời trên trời sẽ lập nên một vương quốc không bao giờ bị hủy diệt, và không ai sẽ được nắm quyền của vương quốc ấy. Vương quốc ấy sẽ nghiền nát và diệt trừ tất cả các vương quốc khác; còn nó sẽ cứ đứng vững đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Trong đời các vua chúa ấy, Chúa trên trời sẽ thiết lập một vương quốc đời đời không bao giờ sụp đổ, và không hề bị một dân tộc nào khác tước đoạt chủ quyền. Vương quốc này sẽ nghiền nát và tiêu diệt tất cả các vương quốc khác trong khi chính nó sẽ trường tồn mãi mãi,

Bản Phổ Thông (BPT)

44Trong thời các vua ấy, Thượng Đế trên trời sẽ lập một nước không bao giờ bị tiêu diệt hay bị trao vào tay một dân khác. Nước ấy sẽ tồn tại mãi mãi sau khi đè bẹp và tiêu diệt các nước khác.

和合本修訂版 (RCUV)

45你既看見非人手鑿出來的一塊石頭從山而出,打碎鐵、銅、泥、銀、金,那就是至大的上帝把將來要發生的事給王指明。這夢是確實的,這解釋也是準確的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45theo như vua đã xem thấy hòn đá đục ra từ núi, chẳng phải bởi tay, đã đập vỡ sắt, đồng, đất sét, bạc, và vàng. Đức Chúa Trời lớn đã cho vua biết sự sau nầy sẽ đến. Điềm chiêm bao nầy là thật, và lời giải nó là chắc chắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Như vua đã thấy, hòn đá đục ra từ núi không phải bởi bàn tay loài người, đã đập vỡ sắt, đồng, đất sét, bạc và vàng. Đức Chúa Trời cao cả đã cho vua biết việc gì sẽ đến. Giấc chiêm bao nầy là thật và lời giải thích trên là chắc chắn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Giống như hoàng thượng đã thấy, vầng đá được đục ra từ hòn núi nhưng không phải do tay loài người đục ra, vầng đá ấy sẽ đập nát sắt, đồng, đất sét, bạc, và vàng thành những mảnh vụn. Ðức Chúa Trời vĩ đại trên trời đã bày tỏ cho hoàng thượng những gì sẽ xảy ra về sau nầy. Ðiềm chiêm bao của hoàng thượng đã thấy là thật, và ý nghĩa của nó là chắc chắn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

45y như bệ hạ thấy tảng đá không do tay người đục ra từ ngọn núi và nghiền nát sắt, đồng, sành, bạc và vàng. Đức Chúa Trời vĩ đại đã bầy tỏ cho bệ hạ biết điều gì sẽ xảy ra sau này. Tôi đã thuật chiêm bao đúng như bệ hạ thấy, và lời giải hoàn toàn đáng tin cậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

45Thưa vua Nê-bu-cát-nết-xa, vua thấy một tảng đá đục ra từ núi nhưng không phải do tay người, đập nát pho tượng. Tảng đá đập bể sắt, đồng, đất sét, bạc, và vàng thành từng mảnh. Thượng Đế Tối Cao đã tiết lộ cho vua biết những biến chuyển sẽ xảy ra. Điềm chiêm bao là thật và vua có thể tin vào lời giải thích nầy.”

和合本修訂版 (RCUV)

46當時,尼布甲尼撒王臉伏於地,向但以理下拜,並且吩咐人給他奉上供物和香。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Bấy giờ vua Nê-bu-cát-nết-sa sấp mặt xuống, lạy Đa-ni-ên, và truyền dâng lễ vật cùng đồ thơm cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Bấy giờ, vua Nê-bu-cát-nết-sa sấp mặt xuống lạy Đa-ni-ên rồi truyền đem lễ vật và trầm hương dâng cho ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Bấy giờ Vua Nê-bu-cát-nê-xa sấp mình xuống trước mặt Ða-ni-ên và lạy ông. Vua truyền dâng một của lễ chay và dâng hương cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Ngay sau đó, vua Nê-bu-cát-nết-sa sấp mặt xuống đất, lạy Đa-ni-ên, và ra lệnh đem lễ vật và trầm hương tặng cho Đa-ni-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Vua Nê-bu-cát-nết-xa liền sấp mình xuống đất trước mặt Đa-niên tỏ lòng tôn kính ông. Vua ra lệnh dâng của lễ cùng trầm hương cho Đa-niên.

和合本修訂版 (RCUV)

47王對但以理說:「你既能講明這奧祕,你們的上帝誠然是萬神之神、萬王之主,是奧祕的啟示者。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Đoạn, vua cất tiếng nói cùng Đa-ni-ên rằng: Quả thật, Đức Chúa Trời các ngươi là Đức Chúa Trời của các thần, và là Chúa của các vua; chính Ngài là Đấng tỏ ra những sự kín nhiệm, vì ngươi đã có thể tỏ ra sự kín nhiệm nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Vua nói với Đa-ni-ên, “Thật, Đức Chúa Trời của các ngươi là Đức Chúa Trời của các thần, là Chúa của các vua, là Đấng mặc khải những điều bí nhiệm, nhờ Ngài mà ngươi có thể bày tỏ những điều bí nhiệm nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Vua nói với Ða-ni-ên, “Quả thật, Ðức Chúa Trời của ngươi đúng là Ðức Chúa Trời của các thần, Chúa của các vua, và Ðấng mặc khải những huyền bí, vì ngươi đã có thể bày tỏ huyền bí nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

47Vua tuyên bố: “Đức Chúa Trời của ngươi thật là thần vĩ đại nhất trong các thần, là Chúa Tể trên các vua chúa, là Đấng tiết lộ điều huyền nhiệm, vì Ngài đã ban cho ngươi khả năng giải bầy điều huyền nhiệm này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

47Rồi vua bảo Đa-niên, “Thật ta biết Thượng Đế ngươi lớn hơn tất cả các thần, Ngài là CHÚA của các vua. Ngài cho người ta biết những điều họ không thể biết. Ta biết đúng vậy vì ngươi có thể cho ta biết những điều huyền bí nầy.”

和合本修訂版 (RCUV)

48於是王使但以理高升,賞賜他極多的禮物,派他管理巴比倫全省,又立他為總理,掌管巴比倫所有的智慧人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Vua bèn tôn Đa-ni-ên lên sang trọng và ban cho người nhiều lễ vật trọng. Vua lập người cai trị cả tỉnh Ba-by-lôn, và làm đầu các quan cai những bác sĩ của Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Vua đặt Đa-ni-ên vào địa vị cao trọng và ban cho ông tặng phẩm quý giá. Vua lập ông cai trị toàn tỉnh Ba-by-lôn và đứng đầu các thủ lĩnh của các nhà thông thái Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Vua thăng chức cho Ða-ni-ên và ban cho ông nhiều món quà lớn. Vua lập ông làm quan cai trị cả tỉnh Ba-by-lôn và làm lãnh tụ tất cả các nhà thông thái của Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Vua thăng chức cho Đa-ni-ên và ban cho chàng nhiều tặng phẩm quý giá. Vua giao cho Đa-ni-ên cai trị toàn tỉnh Ba-by-lôn và cử chàng làm tham mưu trưởng lãnh đạo tất cả các nhà thông thái Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Sau đó vua ban thưởng cho Đa-niên đồng thời giao cho ông một chức vụ quan trọng trong nước mình. Vua đặt ông cai quản toàn vùng Ba-by-lôn và cắt cử ông đứng đầu mọi nhà thông thái ở Ba-by-lôn.

和合本修訂版 (RCUV)

49但以理求王,王就派沙得拉米煞亞伯尼歌管理巴比倫省的事務,只是但以理仍在朝中侍立。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Đa-ni-ên cầu xin vua, thì vua lập Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-Nê-gô cùng cai trị tỉnh Ba-by-lôn, còn Đa-ni-ên thì chầu nơi cửa vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Theo lời thỉnh cầu của Đa-ni-ên, vua bổ nhiệm Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-nê-gô cùng cai quản tỉnh Ba-by-lôn; còn Đa-ni-ên thì túc trực trong cung vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Ngoài ra, theo lời tiến cử của Ða-ni-ên, vua bổ nhiệm Sa-đơ-rắc, Mê-sách, và A-bết-nê-gô làm các quan điều hành trong tỉnh Ba-by-lôn, trong khi Ða-ni-ên phục vụ trong triều đình.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Theo lời thỉnh cầu của Đa-ni-ên, vua bổ nhiệm Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết Nê-gô quản lý nha hành chánh tỉnh Ba-by-lôn, còn Đa-ni-ên phục vụ tại triều.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Đa-niên xin vua cử Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô làm quan vùng Ba-by-lôn, nhà vua bằng lòng làm theo điều Đa-niên yêu cầu. Còn Đa-niên thì trở nên một trong những cận thần trong cung vua.