So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Vajntxwv Nenpukajnexales nchuav tau ib tug mlom kub siab rau caum tshim thiab dav rau tshim, thiab nws muab teeb rau ntawm lub tiaj Dulas hauv lub xeev Npanpiloos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vua Nê-bu-cát-nết-sa làm một pho tượng bằng vàng, cao sáu mươi cu-đê và ngang sáu cu-đê, để đứng trong đồng bằng Đu-ra, thuộc tỉnh Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vua Nê-bu-cát-nết-sa làm một pho tượng bằng vàng cao hai mươi bảy mét, ngang hai mét bảy và dựng trong đồng bằng Đu-ca, thuộc tỉnh Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vua Nê-bu-cát-nê-xa cho làm một pho tượng bằng vàng, cao ba mươi mét và rộng ba mét. Ông dựng pho tượng ấy lên trong đồng bằng Ðu-ra, trong tỉnh Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Nê-bu-cát-nết-sa truyền đúc một pho tượng vàng, cao hai mươi bảy mét, ngang hai mét bảy, và dựng tượng trong đồng bằng Đu-ra, thuộc tỉnh Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua Nê-bu-cát-nết-xa đúc một tượng vàng cao sáu mươi thước, ngang sáu thước và dựng trong đồng bằng Đu-ra, thuộc vùng Ba-by-lôn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Vajntxwv tso neeg mus hu tagnrho nws cov nomtswv tuaj sib sau ua ke, tsis hais cov nomtswv uas nrog vajntxwv kav cov pejxeem, cov tswvxeev, cov pab tus tswvxeev, cov ceev nyiaj txiag, cov txiav txim cov ceevxwm thiab tagnrho nws cov tubtxib uas nyob hauv nws lub tebchaws tuaj nrog koom ua kevcai pe tus mlom kub ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đoạn, vua Nê-bu-cát-nết-sa sai nhóm các quan trấn thủ, lãnh binh, các công tước, các quan đề hình, thủ kho, các nghị viên, quản đốc, và các quan làm đầu các tỉnh, để dự lễ khánh thành pho tượng mà vua Nê-bu-cát-nết-sa đã dựng lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua Nê-bu-cát-nết-sa cho triệu tập các thống đốc, thủ lĩnh, tổng trấn, các quan tham mưu, thủ kho, các luật gia, các quan tòa, và các quan chức cấp tỉnh đến dự lễ khánh thành pho tượng mà vua Nê-bu-cát-nết-sa dựng lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vua Nê-bu-cát-nê-xa truyền triệu tập các thống đốc, các tỉnh trưởng, các tổng trấn, các mưu sĩ, các tổng giám đốc ngân khố, các thẩm phán, các chánh án, và tất cả các quan chức trong các tỉnh đến để dự lễ khánh thành pho tượng Vua Nê-bu-cát-nê-xa đã dựng lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua ra lệnh triệu tập các tổng trấn, các quan tham mưu, và các tỉnh trưởng, cùng các cố vấn, các giám đốc ngân khố, các thẩm phán, các cảnh sát trưởng, và tất cả các quan chức khác trong tỉnh để cử hành lễ khánh thành pho tượng mà vua đã truyền dựng lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi vua gọi các lãnh tụ: các tổng đốc, phụ tá tổng đốc, sĩ quan chỉ huy quân đội, các cố vấn hoàng gia, các thủ quỹ ngân khố, thẩm phán, quan cai trị, và tất cả các viên chức trong nước. Vua muốn họ đến tham dự lễ đặc biệt cung hiến pho tượng mà vua đã dựng nên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Thaum uas vajntxwv tsoom nomtswv tuaj txhij thiab mus sawv rau ntawm tus mlom kub ntawd xubntiag tabtom yuav ua kevcai pe tus mlom ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, các quan trấn thủ, lãnh binh, các công tước, các quan đề hình, thủ kho, các nghị viên, quản đốc, và hết thảy những người làm đầu các tỉnh đều nhóm lại để dự lễ khánh thành pho tượng mà vua Nê-bu-cát-nết-sa đã dựng lên; và họ đứng trước pho tượng mà vua Nê-bu-cát-nết-sa đã dựng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy các thống đốc, thủ lĩnh, tổng trấn, các quan tham mưu, thủ kho, các luật gia, các quan tòa, và các quan chức cấp tỉnh đều tập trung lại để dự lễ khánh thành pho tượng mà vua Nê-bu-cát-nết-sa đã dựng lên. Khi họ đã đứng trước pho tượng mà vua Nê-bu-cát-nết-sa đã dựng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy các thống đốc, các tỉnh trưởng, các tổng trấn, các mưu sĩ, các tổng giám đốc ngân khố, các thẩm phán, các chánh án, và tất cả các quan chức trong các tỉnh đều tề tựu đông đủ để tham dự lễ khánh thành pho tượng Vua Nê-bu-cát-nê-xa đã dựng lên, và họ đều đứng trước pho tượng Nê-bu-cát-nê-xa đã dựng lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi tất cả các quan chức tụ về dự lễ khánh thành đứng trước pho tượng,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tất cả mọi người đều đến dự buổi lễ đặc biệt đó và đứng trước mặt pho tượng vua Nê-bu-cát-nết-xa đã dựng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4txawm muaj ib tug tshaj tawm nrov nrov rau sawvdaws hais tias, “Nej txhua tus ntawm txhua haivneeg thiab txhua xeem, tsis hais cov neeg uas hais yam lus twg li!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ sứ giả rao lớn tiếng lên rằng: Các dân, các nước, các thứ tiếng, đây nầy, lệnh truyền cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4thì quan nghi lễ lớn tiếng tuyên bố: “Đây là lệnh cho tất cả các dân tộc, các quốc gia, các ngôn ngữ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ vị quan điều khiển buổi lễ hô to, “Ðây là lịnh truyền cho các ngươi phải làm, hỡi tất cả các dân, các nước, và các ngữ tộc:

Bản Dịch Mới (NVB)

4quan chủ lễ lớn tiếng thông báo: “Đức vua truyền lệnh cho mọi người thuộc mọi quốc gia, dân tộc, và ngôn ngữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi viên chức truyền lệnh của vua dõng dạc tuyên bố, “Hỡi các dân, các quốc gia, các thứ tiếng, các ngươi phải làm như sau:

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Thaum nej hnov dheev suab xyu, suab raj ntsia, suab raj nplaim thiab suab nkauj nogncas nrov, nej cia li txhos caug pe tus mlom kub uas vajntxwv Nenpukajnexales muab teeb tseg ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi nào các ngươi nghe tiếng còi, kèn, đàn cầm, đàn sắt, quyển, sáo và các thứ nhạc khí, thì khá sấp mình xuống để thờ lạy tượng vàng mà vua Nê-bu-cát-nết-sa đã dựng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi các ngươi nghe tiếng tù và, tiếng sáo, tiếng đàn lia, đàn sắt, đàn hạc, trống và toàn bộ các nhạc khí trỗi lên thì mau sấp mình xuống thờ lạy tượng vàng mà vua Nê-bu-cát-nết-sa đã dựng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hễ khi nào các ngươi nghe tiếng kèn, tiếng sáo, tiếng hạc cầm, tiếng đàn lia, tiếng trống, và mọi thứ nhạc khí khác cùng trỗi lên, các ngươi phải sấp mình xuống và thờ lạy pho tượng vàng Vua Nê-bu-cát-nê-xa đã dựng lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngay khi các ngươi nghe tiếng kèn, sáo, đàn lia, đàn tam giác, đàn hạc, trống, và tất cả các nhạc khí khác thổi lên, các ngươi phải sấp mình xuống đất thờ lạy pho tượng vàng đức vua đã truyền dựng lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi các ngươi nghe tiếng loa, sáo, đờn sắt, đờn thập lục, đờn cầm, ống quyển, và các nhạc khí khác thì phải quì xuống bái lạy tượng vàng mà vua Nê-bu-cát-nết-xa đã dựng lên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Yog leejtwg tsis kam pe luag yuav ntes tus ntawd coj mus pov rau hauv lub cubtawg uas nplaim cig sib ntswg yos.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Kẻ nào không sấp mình xuống và không thờ lạy, tức thì sẽ phải quăng vào giữa lò lửa hực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ai không sấp mình xuống thờ lạy thì lập tức bị ném vào giữa lò lửa hực.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Kẻ nào không sấp mình xuống thờ lạy pho tượng vàng sẽ lập tức bị quăng vào giữa lò lửa hừng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người nào không sấp mình xuống thờ lạy pho tượng lập tức sẽ bị quăng vào lò lửa cháy phừng phừng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ai không cúi xuống bái lạy sẽ lập tức bị ném vào lò lửa hừng.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Yog li ntawd, thaum sawvdaws hnov suab raj suab xyu nrov, txhua tus ntawm txhua haivneeg thiab txhua xeem, tsis hais cov neeg uas hais yam lus twg, txawm pe tus mlom kub uas Vajntxwv Nenpukajnexales teeb tseg ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy nên, khi các dân nghe tiếng còi, kèn, đàn cầm, đàn sắt, quyển, và các thứ nhạc khí, thì các dân, các nước, các thứ tiếng, thảy đều sấp mình xuống, và thờ lạy pho tượng vàng mà vua Nê-bu-cát-nết-sa đã dựng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì thế, ngay khi nghe tiếng tù và, tiếng sáo, tiếng đàn lia, đàn sắt, đàn hạc, trống và toàn bộ các nhạc khí trỗi lên thì mọi dân tộc, quốc gia, các ngôn ngữ đều sấp mình xuống thờ lạy pho tượng vàng mà vua Nê-bu-cát-nết-sa đã dựng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì thế, khi mọi người nghe tiếng kèn, tiếng sáo, tiếng hạc cầm, tiếng đàn lia, cùng với mọi thứ nhạc khí khác trỗi lên, mọi dân, mọi nước, và mọi ngữ tộc có mặt lúc đó đều sấp mình xuống và thờ lạy pho tượng vàng Vua Nê-bu-cát-nê-xa đã dựng lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì thế, ngay khi nghe tiếng kèn, sáo, đàn lia, đàn tam giác, đàn hạc, và tất cả các nhạc khí khác trổi lên, tất cả mọi người thuộc mọi quốc gia, dân tộc, và ngôn ngữ đều sấp mình xuống thờ lạy pho tượng vàng vua Nê-bu-cát-nết-sa đã truyền dựng lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bấy giờ các dân, các quốc gia, các người nói đủ mọi thứ tiếng có mặt ở đó. Khi nghe tiếng loa, sáo, đờn sắt, đờn thập lục, đờn cầm, ống quyển, và các nhạc khí khác, tất cả đều cúi xuống bái lạy tượng vàng mà vua Nê-bu-cát-nết-xa đã dựng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Cov neeg Npanpiloos qee leej tau kom cov Yudais rau vajntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi ấy, có mấy người Canh-đê đến gần để tố cáo những người Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ, có một số người Canh-đê đến tố cáo những người Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi ấy có mấy chiêm tinh gia người Canh-đê bước đến tố cáo những người Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lúc ấy, một số người Canh-đê chụp cơ hội ra mặt tố cáo người Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tuy nhiên có mấy người Ba-by-lôn đến cùng vua và tố cáo mấy người Giu-đa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Lawv hais rau Vajntxwv Nenpukajnexales hais tias, “Thov kom koj muaj sia nyob mus ibtxhis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy họ cất tiếng và tâu cùng vua Nê-bu-cát-nết-sa rằng: Hỡi vua, nguyền vua sống đời đời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Họ tâu với vua Nê-bu-cát-nết-sa rằng: “Bệ hạ vạn tuế!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Họ tâu với Vua Nê-bu-cát-nê-xa, “Tâu hoàng thượng, chúc hoàng thượng sống vạn tuế.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Họ tâu vua Nê-bu-cát-nết-sa: “Bệ hạ vạn tuế!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ tâu cùng vua Nê-bu-cát-nết-xa, “Tâu vua, chúc vua vạn tuế!

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Koj hais rau sawvdaws hais tias thaum pib tshuab raj tshuab xyu, ces kom txhua tus cia li pe tus mlom kub;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi vua, chính vua đã ra lệnh, hễ người nào nghe tiếng còi, kèn, đàn cầm, đàn sắt, quyển, sáo và các thứ nhạc khí, thì phải sấp mình xuống để thờ lạy tượng vàng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chính bệ hạ đã truyền lệnh rằng mọi người khi nghe tiếng tù và, tiếng sáo, tiếng đàn lia, đàn sắt, đàn hạc, trống và toàn bộ các nhạc khí trỗi lên, thì phải sấp mình xuống thờ lạy tượng vàng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tâu hoàng thượng, hoàng thượng đã ban một sắc lịnh rằng bất cứ người nào khi nghe tiếng kèn, tiếng sáo, tiếng hạc cầm, tiếng đàn lia, tiếng trống, và mọi thứ nhạc khí khác cùng trỗi lên thì phải sấp mình xuống và thờ lạy pho tượng vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Muôn tâu, bệ hạ ra lệnh mọi người khi nghe tiếng kèn, sáo, đàn lia, đàn tam giác, đàn hạc, trống và tất cả các loại nhạc khí khác, phải sấp mình xuống thờ lạy pho tượng vàng;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thưa vua, ngài đã ra lệnh rằng khi nghe tiếng loa, sáo, đờn sắt, đờn thập lục, đờn cầm, ống quyển, và các nhạc khí khác thì mọi người phải cúi xuống bái lạy tượng vàng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11yog leejtwg tsis pe koj yuav muab tus ntawd pov rau hauv cubtawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11và kẻ nào không sấp mình xuống để thờ lạy tượng đó, sẽ phải quăng vào giữa lò lửa hực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11kẻ nào không sấp mình xuống thờ lạy pho tượng đó sẽ bị ném vào giữa lò lửa hực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Còn kẻ nào không sấp mình xuống thờ lạy pho tượng ấy sẽ lập tức bị quăng vào giữa lò lửa hừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11còn người nào không sấp mình xuống thờ lạy pho tượng sẽ bị quăng vào lò lửa cháy phừng phừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ai bất tuân sẽ bị ném vào lò lửa hừng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Cov Yudais uas koj tau tsa los saib haujlwm nyob hauv lub xeev Npanpiloos muaj qee leej tuaj ntawm no. Lawv tsis ua raws li koj hais. Lawv cov ntawd yog Sadalas, Mesakas thiab Anpenekaus. Lawv peb leeg no tsis hwm thiab tsis kam pe tus mlom kub uas koj teeb tseg ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, ở đây có mấy người Giu-đa kia mà vua đã lập lên cai trị tỉnh Ba-by-lôn, tức là Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-Nê-gô; hỡi vua, những người ấy không kiêng nể vua một chút nào. Họ chẳng thờ các thần của vua, và chẳng lạy tượng vàng vua đã dựng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thế mà ở đây có mấy người Do Thái, những người mà bệ hạ đã lập lên cai trị tỉnh Ba-by-lôn, là Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-nê-gô, đã không kiêng nể bệ hạ. Tâu bệ hạ, những người ấy không phục vụ các thần của bệ hạ cũng chẳng thờ lạy tượng vàng bệ hạ đã dựng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thế nhưng có mấy người Giu-đa hoàng thượng đã lập lên làm quan điều hành công việc trong tỉnh Ba-by-lôn là Sa-đơ-rắc, Mê-sách, và A-bết-nê-gô, tâu hoàng thượng, mấy người ấy đã chẳng coi lịnh của hoàng thượng ra gì. Họ chẳng phục vụ các thần của hoàng thượng hay thờ lạy pho tượng vàng hoàng thượng đã dựng lên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Mấy người Giu-đa được bệ hạ phong làm quản lý nha hành chánh tỉnh Ba-by-lôn là Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết Nê-gô đã phạm tội khi quân. Chúng không thờ các thần của bệ hạ, cũng không quỳ lạy pho tượng vàng bệ hạ cho dựng lên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thưa vua, có mấy người Giu-đa mà vua tiến cử làm quan cai trị vùng Ba-by-lôn không thèm đến xỉa đến lệnh vua. Bọn đó là Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô. Chúng không thờ các thần của vua cũng không bái lạy tượng vàng vua đã dựng.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Thaum vajntxwv hnov li ntawd nws chim heev, nws thiaj tso neeg mus ntes lawv peb leeg ntawd los cuag nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ, vua Nê-bu-cát-nết-sa tức mình nổi giận, truyền điệu Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-Nê-gô đến, thì những người đó bị điệu đến trước mặt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bấy giờ, vua Nê-bu-cát-nết-sa giận dữ truyền lệnh đem Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-nê-gô đến. Ba người đó bị đưa đến trước mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ, Nê-bu-cát-nê-xa đùng đùng nổi giận. Ông truyền đem Sa-đơ-rắc, Mê-sách, và A-bết-nê-gô đến ngay. Vậy họ dẫn những người ấy đến trước mặt vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bấy giờ vua Nê-bu-cát-nết-sa nổi giận, ra lệnh điệu Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết Nê-gô đến. Vừa khi điệu đến,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua Nê-bu-cát-nết-xa nổi lôi đình và cho triệu Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô đến. Khi họ bị điệu đến trước mặt vua,

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Vajntxwv nug lawv hais tias, “Sadalas, Mesakas thiab Anpenekaus, nej tsis hwm thiab tsis kam pe kuv tus mlom kub no puas yog?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vua Nê-bu-cát-nết-sa cất tiếng nói cùng họ rằng: Hỡi Sa-đơ-rắc, Mê-sác, A-bết-Nê-gô, có phải các ngươi cố ý không thờ thần ta và không lạy tượng vàng mà ta đã dựng lên chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua Nê-bu-cát-nết-sa nói với họ: “Nầy, Sa-đơ-rắc, Mê-sác, A-bết-nê-gô, có phải các ngươi cố tình không phục vụ các thần của trẫm và không thờ lạy tượng vàng mà trẫm đã dựng lên không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nê-bu-cát-nê-xa hỏi họ, “Hỡi Sa-đơ-rắc, Mê-sách, và A-bết-nê-gô, có thật là các ngươi không phục vụ các thần của ta, hay không thờ lạy pho tượng vàng ta đã dựng lên chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

14vua tra hỏi: “Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết Nê-gô, có phải thật sự các ngươi không thờ thần ta, cũng không quỳ lạy pho tượng vàng ta đã dựng lên không?

Bản Phổ Thông (BPT)

14thì Nê-bu-cát-nết-xa liền hỏi, “Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô, có đúng là các anh không phục vụ các thần của ta và không chịu bái lạy tượng vàng ta đã dựng không?

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Ib pliag nej hnov dheev suab xyu, suab raj ntsia, suab raj nplaim thiab suab nkauj nogncas nrov, nej cia li pe tus mlom kub ntawd. Yog nej tsis kam pe kuv yuav muab nej pov rau hauv cubtawg. Nej xav hais tias tseem yuav muaj dua ib tug vajtswv nyob qhov twg los pab tau nej thiab no los?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy bây giờ, khi các ngươi nghe tiếng còi, kèn, đàn cầm, đàn sắt, quyển, sáo và các thứ nhạc khí, mà các ngươi sẵn sàng sấp mình xuống đất để quì lạy pho tượng mà ta đã làm nên, thì được; nhưng nếu các ngươi không quì lạy, thì chính giờ đó các ngươi sẽ phải quăng vào giữa lò lửa hực. Rồi thần nào có thể giải cứu các ngươi khỏi tay ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bây giờ, khi nghe tiếng tù và, tiếng sáo, tiếng đàn lia, đàn sắt, đàn hạc, trống và toàn bộ các nhạc khí trỗi lên mà các ngươi sẵn sàng sấp mình xuống quỳ lạy pho tượng trẫm đã làm nên thì tốt; nhưng nếu các ngươi không quỳ lạy thì lập tức các ngươi sẽ bị ném vào lò lửa hực, thử xem thần nào có thể giải cứu các ngươi khỏi tay trẫm?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bây giờ các ngươi khá sẵn sàng, hễ khi các ngươi nghe tiếng kèn, tiếng sáo, tiếng hạc cầm, tiếng đàn lia, tiếng trống, và mọi thứ nhạc khí khác cùng trỗi lên, nếu các ngươi sấp mình xuống và thờ lạy pho tượng vàng ta đã làm thì tốt. Nhưng nếu các ngươi không thờ lạy, các ngươi sẽ lập tức bị quăng vào giữa lò lửa hừng. Rồi để coi thần nào có thể cứu các ngươi khỏi tay ta chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bây giờ, khi nghe tiếng kèn, sáo, đàn lia, đàn tam giác, đàn hạc, trống và tất cả các loại nhạc khí khác, các ngươi có sẵn sàng sấp mình xuống thờ lạy pho tượng vàng ta truyền đúc nên không? Nếu các ngươi không chịu lạy pho tượng, các ngươi sẽ bị quăng ngay lập tức vào lò lửa cháy phừng phừng. Thế thì thần nào có thể giải cứu các ngươi khỏi tay ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lát nữa đây các anh lại sẽ nghe tiếng loa, sáo, đờn sắt, đờn thập lục, đờn cầm, ống quyển, và các nhạc khí khác. Lúc ấy nếu các anh chịu cúi lạy tượng ta dựng thì tốt, bằng không các anh sẽ bị ném ngay vào lò lửa hừng. Rồi xem thử thần nào sẽ cứu các anh khỏi tay ta nhé?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Sadalas, Mesakas thiab Anpenekaus teb vajntxwv hais tias, “Vajntxwv, tsis yog peb xav hais kom peb yeej koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-Nê-gô tâu lại cùng vua rằng: Hỡi Nê-bu-cát-nết-sa, về sự nầy, không cần chi chúng tôi tâu lại cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-nê-gô thưa với vua: “Tâu vua Nê-bu-cát-nết-sa, chúng tôi không cần trình lại với vua vấn đề nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sa-đơ-rắc, Mê-sách, và A-bết-nê-gô trả lời với vua, “Tâu Vua Nê-bu-cát-nê-xa, về việc nầy chúng thần không cần phải binh vực cho chúng thần trước mặt hoàng thượng đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết Nê-gô đáp: “Muôn tâu bệ hạ, chúng tôi không cần phải biện minh về vấn đề này.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô thưa với vua rằng, “Thưa vua Nê-bu-cát-nết-xa, chúng tôi không cần phải tự bênh vực mình trước mặt vua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Tiamsis yog hais tias tus Vajtswv uas peb hwm pom zoo pab peb, nws yeej yuav pab kom peb dim ntawm cov nplaim taws thiab ntawm koj txhais tes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nầy, hỡi vua! Đức Chúa Trời mà chúng tôi hầu việc, có thể cứu chúng tôi thoát khỏi lò lửa hực, và chắc cứu chúng tôi khỏi tay vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nếu chúng tôi bị ném vào lò lửa, thì thưa đức vua, Đức Chúa Trời mà chúng tôi thờ phượng có thể cứu chúng tôi thoát khỏi lò lửa hực và khỏi tay vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nếu hoàng thượng nhất định quăng chúng thần vào giữa lò lửa hừng thì Ðức Chúa Trời chúng thần thờ phượng sẽ giải cứu chúng thần khỏi lò lửa ấy, và Ngài sẽ giải cứu chúng thần khỏi tay hoàng thượng, tâu hoàng thượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu có một thần có quyền giải cứu chúng tôi, thì đó chính là Đức Chúa Trời chúng tôi đang phục vụ. Ngài có khả năng giải cứu chúng tôi khỏi lò lửa cháy phừng phừng và Ngài sẽ giải cứu chúng tôi khỏi tay bệ hạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nếu vua ném chúng tôi vào lò lửa thì Thượng Đế mà chúng tôi phục vụ sẽ có thể giải cứu chúng tôi khỏi lò lửa hừng. Ngài cũng sẽ cứu chúng tôi khỏi quyền lực của vua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Txawm yog nws tsis pab peb los peb hais rau koj hais tias peb yeej yuav tsis hwm thiab tsis pe tus mlom kub uas koj teeb tseg ntawd li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Dầu chẳng vậy, hỡi vua, xin biết rằng chúng tôi không hầu việc các thần của vua, và không thờ phượng pho tượng vàng mà vua đã dựng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Còn nếu Ngài không cứu, thì xin đức vua biết cho rằng chúng tôi cũng không phục vụ các thần của vua và không thờ lạy pho tượng vàng mà vua đã dựng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng nếu Ngài không giải cứu chúng thần, thì tâu hoàng thượng, chúng thần xin hoàng thượng biết rằng chúng thần sẽ không phục vụ các thần của hoàng thượng hay thờ lạy pho tượng vàng hoàng thượng đã dựng lên đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Còn nếu như Ngài không giải cứu chúng tôi, xin bệ hạ biết chắc rằng chúng tôi vẫn một mực không thờ các thần của bệ hạ, cũng không quỳ lạy pho tượng vàng bệ hạ đã cho dựng lên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Mà dù cho Thượng Đế không giải cứu chúng tôi đi nữa thì chúng tôi muốn vua biết rằng: Chúng tôi sẽ không phục vụ các thần của vua hay bái lạy tượng vàng vua đã dựng.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Vajntxwv Nenpukajnexales chim heev rau Sadalas, Mesakas thiab Anpenekaus. Nws ua ntsejmuag dub nciab rau lawv. Nws thiaj samhwm kom nws cov tubtxib mus ntxiv taws kom lub cubtawg cig hlob dua qub xya npaug ntxiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bấy giờ, vua Nê-bu-cát-nết-sa cả giận, biến sắc mặt nghịch cùng Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-Nê-gô; và cất tiếng truyền đốt lò lửa nóng gấp bảy lần hơn lúc bình thường đã đốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bấy giờ, vua Nê-bu-cát-nết-sa giận tái mặt, nhìn Sa-đơ-rắc, Mê-sác, A-bết-nê-gô và truyền lệnh đốt lò lửa nóng gấp bảy lần lúc bình thường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ Nê-bu-cát-nê-xa cực kỳ tức giận Sa-đơ-rắc, Mê-sách, và A-bết-nê-gô. Da mặt ông đổi màu. Ông truyền lịnh đốt lò lửa nóng gấp bảy lần mức bình thường.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đến đây, vua Nê-bu-cát-nết-sa biến sắc vì giận Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết Nê-gô. Vua ra lệnh đốt lò lửa nóng hơn bình thường gấp bảy lần,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vua Nê-bu-cát-nết-xa nổi trận lôi đình và đổi thái độ đối với Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô. Vua ra lệnh đốt lò lửa nóng gấp bảy lần hơn bình thường.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Nws hais kom nws cov tubrog uas muaj zog heev mus muab Sadalas, Mesakas thiab Anpenekaus lawv khi thiab coj mus pov rau hauv cubtawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vua sai mấy người mạnh bạo kia trong đạo binh mình trói Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-Nê-gô, mà quăng vào lò lửa hực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vua sai các binh sĩ lực lưỡng nhất trong quân đội trói Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-nê-gô mà ném vào lò lửa hực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Kế đó, ông truyền cho các binh sĩ lực lưỡng nhất trong quân đội của ông trói Sa-đơ-rắc, Mê-sách, và A-bết-nê-gô lại, rồi ném họ vào lò lửa đang cháy hừng hực.

Bản Dịch Mới (NVB)

20và truyền cho các binh sĩ mạnh nhất trong quân đội trói chặt Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết Nê-gô, quăng vào lò lửa cháy phừng phừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi vua ra lệnh các binh sĩ lực lưỡng nhất của mình trói Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô lại và ném họ vào lò lửa hừng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Cov tubrog txawm muab lawv peb leeg ntawd khi, cia lawv hnav lawv tej ris tsho, tsho loj, tsho me, ntoo kausmom huv tibsi thiab muab lawv pov rau hauv lub cubtawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Tức thì các người ấy bị trói luôn với quần trong, áo dài, áo ngắn và các áo xống khác, rồi người ta quăng họ vào giữa lò lửa hực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ba người ấy liền bị trói với nguyên quần trong, áo dài, áo ngắn cùng các triều phục khác và bị ném vào giữa lò lửa hực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vậy, những người ấy bị trói lại và bị quăng vào giữa lò lửa hực. Họ vẫn còn mặc áo choàng, quần dài, khăn trùm đầu, và quần áo lót bên trong.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vậy ba người này bị trói với đầy đủ quần, áo, khăn xếp, và các thứ y phục khác trên mình, và quăng vào lò lửa đang cháy phừng phừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vậy Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô bị trói và bị quăng vào lò lửa hừng trong khi vẫn còn mặc áo, quần, khăn vành và các y phục khác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Vim vajntxwv tau hais kom lawv muab taws tsav ntxiv kom cig hlob dua qub, nplaim taws thiaj li kub cov tubrog uas muab lawv peb leeg ntawd pov rau hauv lub cubtawg tuag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhân vì mạng vua truyền kíp lắm, mà lò lửa thì đốt nóng lạ thường, nên những người quăng Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-Nê-gô bị ngọn lửa cháy chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì lệnh vua quá nghiêm, lò lửa lại vô cùng nóng nên các binh sĩ ném Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-nê-gô bị ngọn lửa thiêu rụi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Số là lịnh vua truyền quá cấp bách, và lò lửa lại nóng gấp nhiều lần hơn mức bình thường, nên các binh sĩ có trách nhiệm quăng Sa-đơ-rắc, Mê-sách, và A-bết-nê-gô vào lò lửa đã bị ngọn lửa quá nóng giết chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì lệnh vua quá nghiêm khắc, bảo đốt lò nóng quá độ, nên luồng lửa phực lên thiêu chết các binh sĩ khi khiêng Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết Nê-gô quăng vào lò;

Bản Phổ Thông (BPT)

22Lệnh vua nghiêm nhặt và lò lửa nóng đến nỗi sức nóng thiêu cháy các binh sĩ lực lưỡng đã ném Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô vào lò.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Thaum Sadalas, Mesakas thiab Anpenekaus lawv peb leeg poob mus rau hauv lub cubtawg hlua tseem khi nrees lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Còn ba người, Sa-đơ-rắc, Mê-sác, A-bết-Nê-gô, vẫn bị trói mà rơi vào giữa lò lửa hực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Còn ba người là Sa-đơ-rắc, Mê-sác, A-bết-nê-gô vẫn bị trói mà rơi vào giữa lò lửa hực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Còn ba người đó, Sa-đơ-rắc, Mê-sách, và A-bết-nê-gô, tay chân bị trói chặt, đã rơi vào giữa lò lửa hực.

Bản Dịch Mới (NVB)

23còn ba người này, Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết Nê-gô, vẫn bị trói, rơi vào lò lửa cháy phừng phừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Bị trói chặt, Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô, rơi vào lò lửa hừng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Tamsim ntawd Vajntxwv Nenpukajnexales txawm poob siab nthav thiab nws sawv tsees mus nug cov tubtxib hais tias, “Puas yog peb khi peb tug txivneej coj mus pov rau hauv lub cubtawg xwb?”Lawv teb hais tias, “Vajntxwv, yeej muaj tseeb li koj hais.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bấy giờ, vua Nê-bu-cát-nết-sa lấy làm lạ, vội vàng đứng dậy, cất tiếng nói cùng các nghị viên rằng: Những kẻ bị ta trói mà quăng vào giữa lửa có phải là ba người không? Họ tâu cùng vua rằng: Tâu vua, phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bấy giờ, vua Nê-bu-cát-nết-sa kinh ngạc, đứng phắt dậy, hỏi các quan tham mưu: “Có phải chúng ta đã ném vào lò lửa ba người không?” Họ trả lời: “Tâu bệ hạ, đúng vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bấy giờ Vua Nê-bu-cát-nê-xa lấy làm cực kỳ kinh ngạc và bật đứng dậy. Ông hỏi các mưu sĩ của ông, “Há chẳng phải chúng ta đã trói ba người và quăng chúng vào lò lửa sao?” Họ đáp với ông, “Tâu hoàng thượng, đúng vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua Nê-bu-cát-nết-sa bổng sửng sốt đứng phắt dậy, hỏi các quần thần: “Có phải chúng ta quăng ba người bị trói vào lò lửa hay không?” Quần thần thưa: “Muôn tâu bệ hạ, đúng như vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng vua Nê-bu-cát-nết-xa vô cùng ngạc nhiên đến nỗi vua vùng đứng lên. Vua hỏi mấy cố vấn, “Có phải chúng ta trói ba người ném vào lửa không?”Họ thưa, “Dạ phải.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Vajntxwv rov hais tias, “Ua li cas kuv pom muaj plaub tug txivneej mus mus los los hauv lub cubtawg tsis muaj hlua khi lawv, thiab lawv tsis kub hnyiab li; tus plaub muaj ntsis zoo li ib tug timtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vua lại nói: Nầy, ta thấy bốn người không có bị trói, bước đi giữa lửa mà chẳng bị thương; và hình dung của người thứ tư giống như một con trai của các thần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vua lại nói: “Kìa, trẫm thấy có bốn người không bị trói bước đi giữa lửa mà chẳng hề hấn gì cả; và dáng vẻ của người thứ tư giống như con trai của các thần.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ông nói, “Hãy nhìn kìa! Ta thấy bốn người không bị trói đang đi giữa lò lửa, và họ chẳng bị hại gì; và hình dáng của người thứ tư giống như Con của Ðức Chúa Trời. ”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua bảo: “Nhưng ta thấy bốn người không bị trói đi lại giữa lò lửa hực, không ai bị cháy cả, và hình dáng người thứ tư giống như một vị thần.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhà vua bảo, “Xem kìa! Ta thấy bốn người đang đi trong lửa. Họ không bị trói cũng không bị phỏng. Người thứ tư giống như con trai của các thần.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Vajntxwv Nenpukajnexales txawm mus rau ntawm lub roojqho cubtawg, nws xauj thiab hu hais tias, “Sadalas, Mesakas thiab Anpenekaus, nej cov uas yog Vajtswv tus uas muaj Hwjchim Loj kawg nkaus cov tubtxib, nej cia li tawm los.” Tamsim ntawd lawv txawm tawm los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đoạn, vua Nê-bu-cát-nết-sa đến gần cửa lò lửa hực, cất tiếng nói rằng: Hỡi Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-Nê-gô, là tôi tớ của Đức Chúa Trời Rất Cao, hãy ra và lại đây! Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-Nê-gô bèn từ giữa đám lửa mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Rồi vua Nê-bu-cát-nết-sa đến gần cửa lò lửa hực và kêu lớn tiếng: “Hỡi Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-nê-gô là đầy tớ của Đức Chúa Trời Chí Cao, hãy bước ra và lại đây!” Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-nê-gô liền bước ra khỏi lò lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bấy giờ, Nê-bu-cát-nê-xa đến gần miệng lò lửa đang cháy hực và kêu lớn, “Hỡi Sa-đơ-rắc, Mê-sách, và A-bết-nê-gô, các đầy tớ của Ðức Chúa Trời Tối Cao, hãy đi ra, và hãy đến đây.” Vậy Sa-đơ-rắc, Mê-sách, và A-bết-nê-gô bước ra khỏi lò lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Rồi vua Nê-bu-cát-nết-sa tiến đến gần cửa lò đang cháy phừng phừng, gọi vọng vào: “Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết Nê-gô, đầy tớ của Thần Tối Cao, hãy ra đây!” Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết Nê-gô liền bước ra khỏi lò lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vua Nê-bu-cát-nết-xa liền tiến đến miệng lò kêu lớn, “Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô ơi, hãy bước ra! Tôi tớ của Thượng Đế Chí Cao, hãy đến đây!”Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô liền từ đám lửa đi ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Cov nomtswv uas nrog vajntxwv kav pejxeem thiab cov tswvxeev, vajntxwv cov tuavxam thiab nws cov tubtxib sawvdaws los saib lawv peb tug txivneej ntawd mas lawv tsis kub hnyiab li: plaubhau twb tsis caws ib txoj, ris tsho los tsis kub hnyiab, thiab lawv lub cev los twb tsis tsw nchauv li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Các quan trấn thủ, lãnh binh, các người cai trị và các nghị viên của vua đều nhóm lại, thấy lửa không có quyền làm hại thân thể ba người ấy được, cũng chẳng có một sợi tóc nào trên đầu họ bị sém; áo xống họ chẳng bị si sứt chút nào, và mùi lửa cũng chẳng qua trên họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Các thống đốc, thủ lĩnh, tổng trấn, và các quan tham mưu của vua đều xúm lại và thấy lửa không có quyền tác hại trên thân thể ba người ấy; cũng chẳng có một sợi tóc nào trên đầu họ bị sém, quần áo họ không bị nám, ngay cả mùi lửa cũng không dính vào họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi ấy các thống đốc, các tỉnh trưởng, các tổng trấn, và các mưu sĩ của vua tụ lại quanh ba người ấy; họ thấy lửa không làm hại gì đến thân thể của ba người ấy. Không sợi tóc nào trên đầu họ bị cháy sém, quần áo của họ không bị một chút hư hại gì, và mùi lửa cũng không ngửi thấy trên người họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Các tổng trấn, các quan tham mưu, các tỉnh trưởng, và các quần thần xúm lại chung quanh ba người này và nhận thấy lửa không có quyền gì trên cơ thể họ cả. Tóc trên đầu họ không sém, quần áo họ không nám, ngay cả mùi khói cũng không dính vào người họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi họ bước ra thì các thống đốc, các phụ tá, các viên sĩ quan chỉ huy quân đội, các cố vấn hoàng gia vây quanh họ và thấy rằng lửa không làm gì hại đến thân thể họ. Tóc họ không bị sém, áo quần không bị cháy, và họ cũng chẳng có mùi khói nữa!

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Vajntxwv hais tias, “Thov ua Sadalas, Mesakas thiab Anpenekaus tus Vajtswv tsaug! Nws txib nws tus timtswv los cawm peb tug txivneej uas pehawm thiab tso siab rau nws. Lawv tsis ua raws li kuv tej lus, lawv yeem tso lawv txojsia tseg zoo dua li uas pe tej vajtswv uas tsis yog tus Vajtswv tiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vua Nê-bu-cát-nết-sa lại cất tiếng nói rằng: Đáng ngợi khen Đức Chúa Trời của Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-Nê-gô! Ngài đã sai thiên sứ Ngài và giải cứu các tôi tớ Ngài nhờ cậy Ngài, họ đã trái mạng vua, và liều bỏ thân thể mình, hầu để không hầu việc và không thờ phượng thần nào khác ngoài Đức Chúa Trời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vua Nê-bu-cát-nết-sa lại nói: “Tôn ngợi Đức Chúa Trời của Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-nê-gô, Đấng đã sai thiên sứ Ngài đến và giải cứu các đầy tớ Ngài. Họ biết nhờ cậy Ngài, dám trái mạng vua và liều bỏ thân thể mình để không phục vụ và thờ phượng thần nào khác ngoài Đức Chúa Trời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bấy giờ, Nê-bu-cát-nê-xa nói, “Nguyện sự chúc tụng thuộc về Ðức Chúa Trời của Sa-đơ-rắc, Mê-sách, và A-bết-nê-gô, Ðấng đã sai thiên sứ của Ngài đến giải cứu các đầy tớ Ngài, những người tin cậy Ngài. Họ đã bất tuân lịnh vua, và thà chịu chết hơn là thờ phượng bất cứ thần nào khác ngoại trừ Ðức Chúa Trời của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vua Nê-bu-cát-nết-sa tuyên bố: “Ngợi khen Đức Chúa Trời của Sa-đơ-rắc, A-bết Nê-sác và A-bết Nê-gô! Ngài đã sai thiên sứ Ngài giải cứu đầy tớ Ngài, là những người tin cậy Ngài, thà bất tuân lệnh vua, hy sinh tính mạng hơn là cúng thờ quỳ lạy thần nào khác ngoài Đức Chúa Trời của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vua Nê-bu-cát-nết-xa tuyên bố, “Đáng ca ngợi Thượng Đế của Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô. Ngài đã sai thiên sứ giải cứu tôi tớ Ngài khỏi ngọn lửa! Ba người nầy tin cậy Thượng Đế mình, dám cãi lệnh ta. Họ chẳng thà chịu chết hơn phục vụ hay bái lạy thần nào khác ngoài Thượng Đế của mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29“Nimno kuv hais rau sawvdaws hais tias txhua tus ntawm txhua haivneeg, thiab txhua xeem, tsis hais cov neeg uas hais yam lus twg, yog leejtwg thuam Sadalas, Mesakas thiab Anpenekaus lawv tus Vajtswv, ces cia li muab tus ntawd hlais ib daig zuj zus thiab muab nws tej vajtse rhuav povtseg huv tibsi. Yeej tsis muaj ib tug vajtswv twg uas yuav pab tau neeg dim li tus Vajtswv no li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Cho nên ta ban chiếu chỉ nầy: Bất kỳ dân nào, nước nào, thứ tiếng nào, hễ có người nói xấu đến Đức Chúa Trời của Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-Nê-gô, thì sẽ bị phân thây, nhà nó sẽ phải thành ra đống phân, vì không có thần nào khác có thể giải cứu được thể nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì vậy, ta ban chiếu chỉ nầy: Bất kỳ dân tộc nào, quốc gia nào, ngôn ngữ nào có người xúc phạm đến Đức Chúa Trời của Sa-đơ-rắc, Mê-sác, A-bết-nê-gô thì sẽ bị xé ra từng mảnh, và nhà nó sẽ trở thành đống phân; vì không có thần nào khác có thể giải cứu được như thế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vì thế, ta truyền lịnh rằng bất cứ dân nào, nước nào, hay ngữ tộc nào nói điều gì xúc phạm đến Ðức Chúa Trời của Sa-đơ-rắc, Mê-sách, và A-bết-nê-gô sẽ bị phân thây ra từng mảnh, và nhà của chúng sẽ bị biến thành một đống tro, vì không thần nào khác có thể giải cứu được như thế nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì thế, ta ban hành nghị định này cho mọi quốc gia, dân tộc, và ngôn ngữ: bất cứ ai xúc phạm đến Đức Chúa Trời của Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết Nê-gô thì thân thể sẽ bị lăng trì, và nhà cửa bị tịch thu. Vì không có thần nào khác có quyền giải cứu như vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Cho nên ta ra lệnh nầy: Bất cứ ai thuộc dân tộc hay ngôn ngữ nào nói phạm đến Thượng Đế của Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô sẽ bị phanh thây, và nhà nó sẽ biến thành đống gạch vụn. Không có thần nào có thể giải cứu như thế nầy được.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Vajntxwv Nenpukajnexales tsa Sadalas, Mesakas thiab Anpenekaus lawv ua nom loj tshaj qub kav lub xeev Npanpiloos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vua bèn thăng chức cho Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-Nê-gô trong tỉnh Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vua thăng chức cho Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-nê-gô trong tỉnh Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Sau đó, vua thăng chức cho Sa-đơ-rắc, Mê-sách, và A-bết-nê-gô trong tỉnh Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Sau đó, vua thăng chức cho Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết Nê-gô trong tỉnh Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Rồi vua thăng chức cho Sa-đơ-rắc, Mê-sác, và A-bết-nê-gô trong vùng Ba-by-lôn.