So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Hđăch Y-Nebukatnetsar ntăm ma lĕ rngôch phung ƀon lan, phung ndŭl mpôl bunuyh, jêh ri phung ngơi êng êng gŭ lam neh ntu: "Ăn khân may geh nau đăp mpăn ƀaƀơ!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vua Nê-bu-cát-nết-sa truyền cho hết thảy các dân, các nước, các thứ tiếng, ở trên khắp đất, rằng: Nguyền cho sự bình an các ngươi được thêm lên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1 Vua Nê-bu-cát-nết-sa gửi cho tất cả các dân tộc, các quốc gia, các ngôn ngữ trên khắp đất: “Chúc các ngươi được bình an gấp bội!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vua Nê-bu-cát-nê-xa kính gởi tất cả các dân, các nước, các ngữ tộc sống khắp nơi trong vương quốc: Nguyền xin các ngươi được bình an thịnh vượng bội phần.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Nê-bu-cát-nết-sa gởi cho mọi người, thuộc mọi quốc gia, dân tộc, và ngôn ngữ khắp thế giới: “Chúc các ngươi an khang thịnh vượng!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua Nê-bu-cát-nết-xa gởi văn thư sau đây cho các dân tộc, quốc gia, các người nói mọi thứ tiếng trên thế giới:“Ta chúc các ngươi bình yên và thịnh vượng!

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Gâp mĭn ueh tâm mpơl nau mbên jêh ri nau khlay ngăn Brah Ndu Nơm Kalơ Lơn ƀư jêh ma gâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta lấy làm tốt lành mà rao cho các ngươi những dấu lạ và sự lạ mà Đức Chúa Trời Rất Cao đã làm ra đối với ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta rất vui được chia sẻ cho các ngươi những dấu lạ phép mầu mà Đức Chúa Trời Chí Cao đã làm cho ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ta lấy làm vui công bố cho các ngươi biết rằng Ðức Chúa Trời Tối Cao đã làm những dấu kỳ và phép lạ cho ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ta vui mừng công bố cho các ngươi biết các phép lạ và việc kỳ diệu mà Đấng Tối Cao đã làm cho ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thượng Đế Chí Cao đã làm nhiều phép lạ và điều kỳ diệu cho ta mà ta rất vui thuật cho các ngươi biết.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Nau mbên păng toyh ngăn, nau khlay ngăn păng brah ngăn! Ƀon bri hđăch păng hôm ƀaƀơ n'ho ro; jêh ri nau păng chiă uănh gŭ tâm lĕ rngôch rnôk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ôi! Những dấu lạ của Ngài lớn lao là dường nào! Những sự lạ của Ngài mạnh sức là dường nào! Nước Ngài là nước còn mãi mãi, và quyền thế Ngài từ đời nọ đến đời kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ôi! Những dấu lạ của Ngài thật lớn lao,Những phép mầu của Ngài phi thường làm sao!Vương quốc của Ngài là vương quốc trường tồn,Quyền uy của Ngài từ thế hệ nầy sang thế hệ khác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các dấu kỳ của Ngài thật lớn lao! Các phép lạ của Ngài thật diệu kỳ! Vương quốc của Ngài là vương quốc đời đời! Quyền tể trị của Ngài tồn tại từ đời nọ sang đời kia!

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ôi, phép lạ của Ngài thật vĩ đại, Việc kỳ diệu Ngài làm đầy quyền uy! Ngài là vua đời đời, Cai trị mãi mãi!

Bản Phổ Thông (BPT)

3Việc làm của Ngài thật lớn lao,phép lạ Ngài quyền năng.Nước Ngài còn mãi mãi,quyền lực Ngài không bao giờ dứt.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Gâp Y-Nebukatnetsar gŭ rlu tâm ngih gâp, kan ngih hđăch gâp hao jêng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta, Nê-bu-cát-nết-sa, ở yên lặng trong cung ta, và thạnh vượng trong đền ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta, Nê-bu-cát-nết-sa, đang sống an nhàn trong cung điện ta, sung túc trong đền đài ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ta, Nê-bu-cát-nê-xa, đang sống nhàn hạ trong nhà ta và đang hưởng phúc lộc trong cung điện ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta, Nê-bu-cát-nết-sa, đang sống an nhàn vui thỏa trong cung điện ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta, Nê-bu-cát-nết-xa, rất vui và thành công trong cung điện ta,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Gâp geh du ntil nau mbơi nhhu gâp; dôl gâp gŭ lâng săk ta kalơ sưng bêch, nau mĭn gâp jêh ri nau gâp saơ ƀư ma gâp mâu đăp gŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta thấy một điềm chiêm bao làm cho ta sợ sệt; những ý tưởng của ta ở trên giường, và những sự hiện thấy của đầu ta làm cho ta bối rối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5thì ta thấy một giấc chiêm bao khiến ta kinh hoàng. Những ý tưởng kỳ quặc trên giường và những hình ảnh trong đầu làm cho ta bối rối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ta thấy một điềm chiêm bao, và điềm chiêm bao ấy đã làm ta sợ. Ðang khi ta nằm trên giường, những tư tưởng cứ nảy ra trong trí, và những khải tượng cứ hiện ra trong đầu đã làm ta lo sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bỗng, đang khi ngủ trên giường, ta thấy chiêm bao làm ta sợ hãi, và những hình ảnh ta thấy trong tâm trí khiến ta kinh hoàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5nhưng ta có một chiêm bao khiến ta hoang mang. Trong khi ta đang nằm trên giường, ta thấy những hình ảnh và dị tượng trong trí ta làm ta kinh hoảng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Pô ri gâp ntăm ăn kuăl lĕ rngôch phung njêh tâm n'gor Babilôn văch ta năp gâp, gay ma khân păng rblang nau mbơi nây ma gâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy ta truyền chiếu chỉ, đem hết thảy những bác sĩ của Ba-by-lôn đến trước mặt ta, hầu cho họ giải nghĩa điềm chiêm bao cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì vậy, ta ra chiếu chỉ triệu tập tất cả các nhà thông thái của Ba-by-lôn đến trước mặt ta để họ giải nghĩa giấc chiêm bao cho ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì thế, ta truyền đem tất cả các nhà thông thái ở Ba-by-lôn đến gặp ta để họ giải nghĩa điềm chiêm bao cho ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy ta ra lệnh triệu tập tất cả các nhà thông thái Ba-by-lôn để giải thích chiêm bao cho ta rõ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cho nên ta ra lệnh triệu những nhà thông thái của Ba-by-lôn đến để nói cho ta biết ý nghĩa của điềm chiêm bao đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Phung rƀên, phung n'hŭm, phung Kaldê, jêh ri phung nchrâng mănh tât. Gâp nkoch bri ma khân păng nau gâp mbơi saơ, ƀiălah khân păng mâu dơi rblang nau nây ma gâp ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ, những đồng bóng, thuật sĩ, người Canh-đê và thầy bói đều đến, ta kể điềm chiêm bao trước mặt họ, nhưng họ không giải nghĩa cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các thuật sĩ, các pháp sư, người Canh-đê và thầy bói đều đến. Ta kể giấc chiêm bao cho họ nghe, nhưng họ không thể giải thích ý nghĩa cho ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy các pháp sư, các bốc sư, các chiêm tinh gia, và các thầy bói vào chầu ta. Ta thuật lại cho họ điềm chiêm bao ấy, nhưng họ không thể giải thích ý nghĩa của nó được.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi các pháp sư, thuật sĩ, người Canh-đê, và các nhà chiêm tinh vào chầu, ta thuật chiêm bao cho họ nghe, nhưng không ai giải được ý nghĩa chiêm bao cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các nhà tướng số, thuật sĩ, và thông thái đến, rồi ta thuật cho họ nghe chiêm bao ta nhưng họ không thể giải thích được.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Kêng nglĕ dŭt Y-Daniel văch ta năp gâp, nơm bu rnha Y-Beltisasar tĭng nâm amoh brah gâp, huêng brah phung brah kloh ueh gŭ tâm păng. Gâp nkoch ma păng nau gâp mbơi saơ, lah:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sau hết, có Đa-ni-ên, gọi là Bên-tơ-xát-sa theo tên thần của ta, người được linh của các thần thánh cảm động, thì đến ra mắt ta. Ta kể chiêm bao ta cho người mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau cùng có Đa-ni-ên, gọi là Bên-tơ-xát-sa theo tên vị thần của ta, vào chầu ta. Người có linh của Đức Chúa Trời thánh khiết ở với mình. Ta thuật chiêm bao ta cho người:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau cùng, Ða-ni-ên vào chầu ta. Người nầy cũng có tên là Bên-tê-sác-xa, theo danh thần của ta; đó là người có Thần của Ðức Chúa Trời Thánh ở cùng. Ta thuật lại cho người ấy điềm chiêm bao của ta như sau:

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cuối cùng, Đa-ni-ên vào chầu ta. Người này đã được đổi tên là Bên-tơ-sát-xa, theo danh hiệu của thần ta. Linh các bậc thần thánh ngự trong người. Ta thuật lại chiêm bao cho người:

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau cùng có Đa-niên đến gặp ta. Ta gọi người là Bên-tơ-sát-xa để tỏ lòng tôn kính các thần của ta vì linh của các thánh thần ở trong người. Ta thuật cho người nghe điềm chiêm bao ta.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9'Ơ Y-Beltisasar, kôranh ma phung rƀên, yorlah gâp gĭt huêng brah phung brah kloh ueh gŭ tâm may, jêh ri mâu geh du nau ndâp jêng jêr ir ôh ma may, pô ri mbơh hom ma gâp nau gâp mbơi saơ jêh ri rblang hom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi Bên-tơ-xát-sa, người làm đầu các thuật sĩ, bởi ta biết rằng linh của các thần thánh ở trong ngươi, và không có một điều kín nhiệm nào là khó cho ngươi, vậy hãy bảo cho ta những sự hiện thấy trong chiêm bao ta đã thấy, và hãy giải nghĩa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Nầy, Bên-tơ-xát-sa, người đứng đầu các thuật sĩ, ta biết rằng linh của Đức Chúa Trời thánh khiết ở trong ngươi và không có một điều bí nhiệm nào là khó cho ngươi cả, vậy hãy nói cho ta những khải tượng mà ta đã thấy trong chiêm bao và ý nghĩa của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Hỡi Bên-tê-sác-xa, thủ lãnh của các pháp sư. Ta biết Thần của Ðức Chúa Trời Thánh ở trong ngươi, nên không có huyền bí nào là khó quá cho ngươi. Ðây là khải tượng trong giấc chiêm bao của ta, ngươi hãy giải thích ý nghĩa của nó cho ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Này, Bên-tơ-sát-xa, trưởng đoàn pháp sư. Vì ta biết linh các bậc thần thánh ngự trong ngươi, và không có điều huyền nhiệm nào khó quá cho ngươi, nên hãy nghe chiêm bao ta thấy và giải thích ý nghĩa cho ta rõ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta bảo, ‘Bên-tơ-sát-xa ơi, anh là nhà tướng số tài giỏi nhất. Ta biết linh của các thần ở trong anh cho nên không có điều huyền bí nào quá khó mà anh không hiểu nổi. Đây là điềm chiêm bao của ta, anh hãy giải thích ý nghĩa của nó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Aơ nau gâp tâm saơ dôl gâp lâng săk ta kalơ sưng bêch, gâp uănh jêh ri, aơ geh du n'gâng tơm si prêh ngăn ta nklang neh ntu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nầy là những sự hiện thấy đã tỏ ra trong đầu ta khi ta nằm trên giường: Ta nhìn xem, và nầy, ở giữa đất có một cây cao lạ thường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đây là những khải tượng hiện ra trong đầu ta khi ta nằm trên giường:Nầy, ta thấy một cây mọc giữa mặt đất;Một cây cao lớn lạ thường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðây là những hình ảnh hiện ra trong đầu ta khi ta đang nằm trên giường: Ta đang nhìn, và kìa, có một cây ở giữa mặt đất; cây ấy cao lớn dị thường.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đây là khải tượng ta nhìn thấy đang khi ngủ trên giường: Kìa, một cây rất cao mọc lên ngay trung tâm địa cầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau đây là các dị tượng ta thấy trong khi ta đang nằm trên giường: Ta nhìn thì thấy trước mặt ta có một cây đứng sừng sững giữa trời. Cây ấy rất cao lớn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Tơm si nây văch ma toyh jêh ri nâp, chiông păng nâl ta trôk, jêh ri bơh dŭt bri neh bu dơi saơ păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Cây đó lớn lên và trở nên cứng mạnh; ngọn nó chấm đến trời, và ở nơi cuối cùng khắp đất đều xem thấy nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Cây đó lớn lên và vững mạnh;Ngọn cây chạm đến trờiVà khắp đất đều trông thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Cây ấy cứ tiếp tục lớn mạnh, và ngọn cây cao đến tận trời. Nó cao to đến nỗi người ta ở những nơi tận cùng trái đất cũng có thể trông thấy nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Cây lớn mạnh, đến nỗi ngọn vươn lên tận trời, và mọi nơi trên khắp cả đất đều trông thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nó lớn mạnh. Ngọn nó đụng đến trời và bất cứ chỗ nào trên đất đều có thể nhìn thấy ngọn nó được.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12N'ha păng ueh jêh ri play păng âk, păng ăn ndơ sa ma lĕ rngôch bunuyh. Mpa bri mbe n'hâm păng, jêh ri sĭm tâm trôk gŭ tâm n'gĭng păng; jêh ri păng siăm lĕ rngôch mpa rêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Lá nó thì đẹp và trái thì sai, có đủ cho mọi loài ăn; các thú đồng núp dưới bóng nó; chim trời ở trên nhành nó, và mọi loài xác thịt nhờ nó mà nuôi mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Lá đẹp, trái sai,Cung cấp đủ thức ăn cho mọi loài.Thú đồng núp dưới bóng nó;Chim trời đậu trên cành nó,Và mọi sinh vật đều nhờ nó nuôi sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Lá nó tươi đẹp, và trái nó rất nhiều. Nó cung cấp thức ăn cho mọi loài. Các thú đồng trú ngụ dưới bóng mát của nó. Các chim trời sống giữa các cành của nó. Mọi loài xác thịt đều nhờ nó mà được no nê.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Lá cây sum sê, cây sai trái đến nỗi cung cấp thức ăn cho mọi loài; thú rừng núp dưới bóng cây, chim trời làm tổ trên cành, mọi loài sinh vật đều nhờ cây nuôi sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lá nó đẹp, trái thì sai và rất ngon, đủ cho mọi người ăn. Muông thú núp duới tàng nó, và chim chóc làm tổ trên các nhánh nó. Tất cả các thú vật đều sống nhờ nó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13"Gâp uănh tâm nau tâm saơ dôl gâp lăng săk ta kalơ sưng bêch, jêh ri aơ, geh du huê nơm gak du huê kloh ueh jŭr tă bơh trôk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta nhìn xem những sự hiện thấy trong đầu ta, khi ta nằm trên giường, và nầy, có một đấng thánh canh giữ từ trên trời xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trong những hình ảnh hiện ra trong đầu ta đang lúc nằm trên giường, ta thấy có một đấng canh giữ, đấng thánh từ trên trời xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ta nằm trên giường và đã thấy các khải tượng đó trong đầu, và kìa, một vị thần canh giữ xuất hiện, tức một đấng thánh từ trời xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đang khi ngủ trên giường, ta thấy, trong khải tượng, một thiên sứ từ trời ngự xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đang khi mải nhìn những điều đó trong dị tượng khi ta đang nằm trên giường thì ta thấy một vị canh giữ, một thiên sứ thánh từ trời xuống.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Păng nter huy, lah: "Kăl lơi tơm si jêh ri koh lơi n'gĭng păng, ngruh ăn rŭng lĕ n'ha păng jêh ri mƀăr lơi play păng; ăn mpa bri du tă bơh tâm dâng păng jêh ri sĭm du tă bơh n'gĭng păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người kêu lớn tiếng và nói rằng: Hãy đốn cây và chặt nhành nó; hãy làm rụng lá và vãi trái nó ra; hãy cho thú vật tránh khỏi dưới nó, và chim chóc khỏi nhành nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đấng ấy kêu lớn tiếng rằng:‘Hãy đốn cây và chặt cành nó;Tuốt hết lá và rải trái nó khắp nơi;Hãy làm cho thú vật tránh xa tán nóVà chim chóc rời khỏi cành nó!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vị ấy kêu lớn tiếng và nói, ‘Hãy đốn cây ấy xuống và chặt trụi các cành nó đi. Hãy tuốt sạch các lá nó và quăng hết các trái nó. Hãy để các thú đồng chạy trốn khỏi bóng mát nó, và các chim trời lìa xa các cành nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thiên sứ lớn tiếng ra lệnh: ‘đốn cây này đi, chặt hết các cành; ngắt trụi lá, rải trái ra khắp nơi. Hãy làm cho thú rừng núp dưới bóng cây bỏ chạy, và chim trời bay xa khỏi cành.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người la lớn: Hãy đốn cây và chặt nhánh nó đi. Hãy tuốt hết lá nó và phân tán trái nó. Hãy để muông thú núp dưới tàng nó chạy thoát đi và các chim chóc trong nhánh nó bay đi chỗ khác.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Ƀiălah chalat tơm n'gĭng păng ta neh ntu, kât ma rse loih jêh ri kông ta nklang gơ̆ nse tâm mir. Ăn păng bĕ ma dak ngom bơh kalơ trôk, jêh ri ăn păng gŭ ndrel ma mpa bri tâm ndrêch gơ̆ neh ntu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Dầu vậy, hãy để lại gốc của rễ nó trong đất, mà cột nó bằng một dây xích sắt và đồng, nơi giữa cỏ xanh trong đồng ruộng; cho nó bị sương trên trời thấm ướt; và cho người cùng các loài thú chia phần cỏ dưới đất!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng hãy chừa lại gốc và rễ nó trong đất,Dùng xích sắt và đồng mà xiềng nó lạiGiữa đám cỏ xanh trong đồng ruộng.Cho nó ướt đẫm sương trên trờiVà chia phần cỏ dưới đất với thú đồng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tuy nhiên, hãy chừa gốc nó và các rễ nó lại trong lòng đất; nhưng hãy dùng xích sắt và niền đồng xiềng nó lại giữa cỏ non trong đồng. Hãy để nó bị đẫm ướt sương trời, và hãy để nó sống với các thú vật giữa cây cỏ ngoài đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng hãy chừa lại gốc cây và rễ dưới lòng đất; xiềng gốc cây lại bằng xiềng sắt và đồng, giữa cánh đồng cỏ. Cho người này dầm thấm sương móc từ trời, và sống với thú ngoài đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng hãy chừa lại gốc và rễ nó dưới đất lấy xiềng sắt và đồng buộc quanh gốc nó; hãy để nó ở trong đồng cùng với cỏ mọc xung quanh. Hãy để nó dầm sương và sống chung với muông thú và cây cối trên đất.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Ăn nau mĭn bunuyh tâm rgâl lơi, jêh ri ăn ma păng nau mĭn mpa bri dôl tâm pơh năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cho lòng người bị đổi đi, và người được ban cho lòng thú; và trải qua bảy kỳ trên người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy thay đổi tâm trí nóTừ tâm trí người ra tâm trí của thú vật,Và cứ để nó như vậy suốt bảy kỳ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hãy để tâm trí của nó bị biến đổi từ tâm trí của loài người ra tâm trí của một con thú, và hãy để nó phải trải qua bảy kỳ như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hãy cất lòng người khỏi nó, và cho nó lòng thú vật, suốt bảy năm.’

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đừng cho nó suy nghĩ như con người nữa mà ban cho nó trí óc của loài thú trong bảy năm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Dôih nây luh tă bơh phung gak, jêh ri nau ntăm luh tă bơh nau phung kloh ueh ngơi gay ma bunuyh dơi gĭt ma Nơm Kalơ Lơn tâm ƀon bri hđăch bunuyh, jêh ri păng ăn ma mbu nâm păng ŭch, jêh ri tâm n'hao bunuyh dơm dam lơn ăn chiă uănh.'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Án đó là bởi các đấng canh giữ đã định, và lời các thánh đã truyền, hầu cho những kẻ sống biết rằng Đấng Rất Cao cai trị trong nước của loài người; Ngài muốn ban cho ai tùy ý, và lập kẻ rất hèn hạ trong loài người lên đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Án lệnh nầy được các đấng canh giữ truyền phán,Và quyết định nầy ra từ lời các đấng thánh,Để mọi sinh linh biết rằngĐấng Chí Cao cai trị vương quốc của loài người;Ngài muốn ban nó cho ai tùy ýVà có thể lập kẻ hèn mọn nhất lên cai trị.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Án lệnh đó được các vị thần canh giữ thi hành, theo lệnh mà các đấng thánh đã nhận, để mọi người đang sống nhận biết rằng Ðấng Tối Cao đang trị vì trên thế giới loài người. Ngài ban quyền cai trị cho ai tùy ý Ngài muốn, ngay cả lập một người hèn mọn nhất lên cầm đầu cũng được.’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Quyết định này do các thiên sứ truyền lại, bản án này do các bậc thánh rao ra, để mọi người biết rõ rằng Đấng Tối Cao cầm quyền trên mọi nước, Ngài muốn giao quyền thống trị cho ai tùy ý Ngài, Ngài có thể đem người ở địa vị thấp nhất lên cai trị.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các vị canh giữ ra lệnh đó; các đấng thánh tuyên án. Như thế để cho muôn dân biết rằng Thượng Đế Chí Cao trị vì các nước trên thế giới. Ngài ban nước cho người nào Ngài muốn, và Ngài chọn những người cai trị họ là những người khiêm tốn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Gâp jêng hđăch Y-Nebukatnetsar saơ nau mbơi nây. Pô ri, Ơ Y-Beltisasar, mbơh hom ma gâp nau rblang ma nau nây yorlah lĕ rngôch phung njêh tâm ƀon bri hđăch mâu dơi tâm mpơl ma gâp nau rblang ôh, ƀiălah may dơi, yorlah huêng brah phung brah kloh ueh gŭ tâm may."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta đây là vua Nê-bu-cát-nết-sa, đã thấy điềm chiêm bao ấy. Vậy, hỡi Bên-tơ-xát-sa, ngươi hãy giải nghĩa cho ta, vì hết thảy bác sĩ trong nước ta không có thể giải nghĩa cho ta được; nhưng ngươi giải được, vì linh của các thần thánh ở trong ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đó là chiêm bao mà ta, vua Nê-bu-cát-nết-sa, đã thấy. Còn ngươi, Bên-tơ-xát-sa, hãy cho ta biết ý nghĩa, vì tất cả các nhà thông thái trong vương quốc ta không thể giải nghĩa cho ta được, nhưng ngươi có thể, vì linh của Đức Chúa Trời thánh khiết ngự trong ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðó là điềm chiêm bao mà ta, Vua Nê-bu-cát-nê-xa, đã thấy. Bây giờ, ngươi, hỡi Bên-tê-sác-xa, hãy giải thích ý nghĩa của nó cho ta, vì tất cả các nhà thông thái trong vương quốc của ta đã không thể giải thích ý nghĩa của nó cho ta được, nhưng ngươi thì có thể, vì Thần của Ðức Chúa Trời Thánh ở trong ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ta, vua Nê-bu-cát-nết-sa, đã thấy chiêm bao ấy. Vậy bây giờ, ngươi, Bên-tơ-sát-xa, hãy giải nghĩa cho ta. Tất cả các nhà thông thái trong vương quốc ta đều không thể giải ý nghĩa cho ta rõ, nhưng ngươi có khả năng làm điều ấy, vì linh các bậc thần thánh ngự trong ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đó là điều ta, vua Nê-bu-cát-nết-xa thấy trong chiêm bao. Bây giờ, Bên-tơ-sát-xa, hãy giải thích cho ta biết ý nghĩa chiêm bao đó. Không có học giả nào trong nước ta có thể giải thích cho ta, nhưng anh có thể giải thích được vì linh của các thánh thần ở trong anh.’”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Jêh ri Y-Daniel, nơm bu rnha Y-Beltisasar, mâu dơi ngơi ôh dôl jŏ, jêh ri nau păng mĭn ƀư rŭng păng. Hđăch lah: "Ơ Y-Beltisasar, lơi ăn nau mbơi mâu lah nau rblang ma păng ƀư rŭng may ôh." Y-Beltisasar plơ̆ lah: "Ơ kôranh gâp, ăn nau mbơi aơ tât ma phung tâm rmot ma may, jêh ri nau rblang păng geh ma phung rlăng đah may!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bấy giờ Đa-ni-ên, gọi tên là Bên-tơ-xát-sa, bị câm trong giây lâu, và những ý tưởng làm cho người bối rối. Vua lại cất tiếng nói rằng: Hỡi Bên-tơ-xát-sa, đừng cho điềm chiêm bao và sự giải nghĩa làm rối ngươi. Bên-tơ-xát-sa nói rằng: Thưa chúa, nguyền cho điềm chiêm bao đến cho những kẻ ghét chúa và sự giải nghĩa cho kẻ thù nghịch chúa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bấy giờ, Đa-ni-ên, cũng gọi là Bên-tơ-xát-sa, bị câm trong giây lát. Các ý tưởng làm cho ông bối rối. Vua bảo: “Hỡi Bên-tơ-xát-sa, đừng để cho giấc chiêm bao và lời giải nghĩa làm rối ngươi.” Bên-tơ-xát-sa nói: “Thưa chúa, ước gì chiêm bao đến với những kẻ ghét ngài, và lời giải nghĩa dành cho kẻ thù ngài!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ Ða-ni-ên, cũng có tên là Bên-tê-sác-xa, lặng người đi một lúc. Do đó, vua lên tiếng và nói, “Hỡi Bên-tê-sác-xa, chớ để điềm chiêm bao hay ý nghĩa của nó làm ngươi bối rối.” Bên-tê-sác-xa đáp, “Tâu chúa thượng, nguyện điềm chiêm bao ấy dành cho những kẻ ghét chúa thượng và ý nghĩa của nó dành cho những kẻ thù của chúa thượng!

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bấy giờ Đa-ni-ên, cũng gọi là Bên-tơ-sát-xa, kinh hoàng vì ý nghĩa của chiêm bao, sững người trong chốc lát. Vua bảo: “Bên-tơ-sát-xa, đừng để chiêm bao và ý nghĩa của nó làm cho ngươi kinh hãi.” Bên-tơ-sát-xa thưa: “Muôn tâu bệ hạ, ước gì chiêm bao này ứng cho người nào nghịch lại bệ hạ, và ý nghĩa của nó dành cho kẻ thù của bệ hạ!

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lúc đó Đa-niên, cũng gọi là Bên-tơ-sát-xa, đứng im lặng khá lâu vì ý nghĩa chiêm bao khiến ông hoảng sợ. Vua liền bảo ông, “Bên-tơ-sát-xa ơi, đừng để chiêm bao hay ý nghĩa của nó làm anh lo sợ.”Bên-tơ-sát-xa liền thưa, “Thưa ngài, nguyền chiêm bao của ngài xảy đến cho các kẻ thù ngài và ý nghĩa của nó dành cho những kẻ chống nghịch ngài!

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Tơm si may saơ nây văch ma toyh jêh ri nâp kŏ chiông păng nâl tât trôk, jêh ri bơh dŭt bri neh bu dơi saơ păng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Cây mà vua đã thấy, trở nên lớn và mạnh, ngọn chấm đến trời, và khắp đất đều xem thấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Cây mà vua đã thấy trở nên lớn và vững mạnh, ngọn cây chạm đến trời và khắp đất đều xem thấy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Cái cây mà chúa thượng đã thấy là một cây trở nên lớn và mạnh, ngọn cây đụng đến trời xanh, khắp đất đều có thể trông thấy nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bệ hạ thấy một cây lớn mạnh, đến nỗi ngọn vươn lên tận trời, khắp đất đều trông thấy;

Bản Phổ Thông (BPT)

20Trong chiêm bao vua nhìn thấy một cây mọc lên cao lớn. Ngọn nó chấm đến trời, dưới đất nơi nào cũng thấy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21geh n'ha ueh jêh ri play âk, ăn ndơ sa ma lĕ rngôch bunuyh mpa bri văch gŭ mbe n'hâm păng jêh ri sĭm tâm trôk văch drâm ta n'gĭng păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21lá thì đẹp và trái thì sai, có đủ cho mọi loài ăn, các thú đồng ở dưới bóng nó, các loài chim trời làm ổ trên nhành nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21lá thì đẹp và trái thì sai, cung cấp đủ thức ăn cho mọi loài; thú đồng núp dưới bóng nó, các loài chim trời làm tổ trên cành nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21lá nó xanh tươi tốt đẹp, trái nó sinh ra rất nhiều và được dùng làm thức ăn cho mọi loài, bóng mát nó làm chỗ ở cho thú đồng, và các chim trời làm tổ giữa các cành nó;

Bản Dịch Mới (NVB)

21lá cây sum sê, cây sai trái đến nỗi cung cấp thức ăn cho mọi loài; thú rừng sống dưới bóng cây, và chim trời làm tổ trên cành.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Lá nó đẹp, trái thì sai đủ cho mọi người ăn. Nó là nơi trú ẩn cho muông thú, nhánh nó là chỗ cho chim chóc làm tổ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Ơ hđăch, tơm si nây jêng may yơh, nơm văch ma toyh jêh ri nâp. Nau toyh may n'hao tât ta kalơ trôk. Jêh ri nau may chiă uănh tât ta dŭt bri dŭt neh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22hỡi vua, ấy là chính mình vua, vua đã trở nên lớn và mạnh, sự cao cả của vua tăng thêm và thấu đến trời, quyền thế vua đến đầu cùng đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tâu đức vua, đó chính là vua. Vua đã trở nên lớn mạnh và cường thịnh; sự cao cả của vua vươn cao tận trời, quyền thống trị của vua trải rộng đến tận cùng trái đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22tâu hoàng thượng, hoàng thượng chính là cây đó. Hoàng thượng đã trở nên vĩ đại và hùng cường. Sự vĩ đại của hoàng thượng đã lẫy lừng và cao ngất trời xanh. Quyền trị vì của hoàng thượng đã lan rộng đến những nơi tận cùng trái đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Muôn tâu, bệ hạ chính là cây đó. Bệ hạ đã trở nên vĩ đại và cường thịnh. Sự vĩ đại của bệ hạ vươn lên tận trời, và uy quyền bệ hạ bao trùm khắp đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tâu vua, ngài là cây đó! Ngài trở nên hùng mạnh như cây lớn đó cao vút đến tận trời. Quyền lực của ngài lan đến những nơi xa xăm trên đất.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Bi ma nau hđăch saơ du huê nơm gak, du huê kloh ueh, jŭr tă bơh trôk jêh ri lah: "Kăl lơi tơm si jêh ri ƀư rai lơi păng, ƀiălah chalat tơm n'gĭng păng tâm neh ntu kât ma rse loih jêh ri kông ta nklang gơ̆ nse tâm mir, ăn păng bĕ ma dak ngom bơh trôk, jêh ri ăn păng gŭ ndrel ma mpa bri tâm pơh năm;'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Song đến điều vua thấy một đấng thánh canh giữ từ trời mà xuống, và nói rằng: Hãy đốn cây và hủy phá đi; song, hãy để lại gốc của rễ nó trong đất, rồi hãy buộc nó bằng một dây xích sắt và đồng ở giữa đám cỏ xanh trong đồng ruộng, cho nó bị nhuần thấm bởi sương móc trên trời; và cho người có phần với các thú đồng, cho đến khi đã trải qua trên người bảy kỳ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Kế đó, vua thấy một đấng canh giữ, là đấng thánh từ trời xuống và bảo: ‘Hãy đốn cây và hủy diệt nó đi, nhưng hãy chừa lại gốc của rễ nó trong đất, rồi dùng một dây xích sắt và đồng xiềng giữa đám cỏ xanh trong đồng ruộng, cho nó bị ướt đẫm bởi sương móc trên trời và chia phần với các thú đồng, cho đến khi bảy kỳ đã trải qua trên nó.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau đó, hoàng thượng thấy một vị thần canh giữ từ trời xuống và nói, ‘Hãy đốn cây ấy xuống và tiêu diệt nó đi, nhưng hãy chừa gốc nó và các rễ nó lại trong lòng đất, rồi hãy dùng xích sắt và niền đồng xiềng nó lại ở giữa cỏ non trong đồng, hãy để nó bị đẫm ướt sương trời, hãy để nó sống với các thú vật giữa cây cỏ ngoài đồng, và hãy để nó phải trải qua bảy kỳ như vậy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bệ hạ cũng thấy thiên sứ từ trời ngự xuống ra lệnh: ‘Đốn cây này đi, hủy diệt nó, nhưng hãy chừa lại gốc và rễ trong lòng đất. Xiềng gốc cây lại bằng xiềng sắt và đồng, giữa đồng cỏ. Cho người này dầm thấm xương móc từ trời, cho nó sống với loài thú ngoài đồng suốt trọn bảy năm.’

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tâu vua, ngài nhìn thấy một người canh giữ, một thiên sứ thánh từ trời xuống bảo, ‘Hãy đốn cây và tiêu diệt nó đi. Nhưng hãy chừa gốc và rễ nó dưới đất bằng xích sắt và đồng buộc quanh nó; để nó trong đồng với cây cỏ. Hãy để nó dầm sương và sống như muông thú trong bảy năm.’

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Ơ hđăch, pô aơ nau rblang; nau nây jêng nau Brah Ndu Nơm Ta Kalơ Lơn ntăm mra tât ma hđăch kôranh gâp;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hỡi vua, nầy là lời giải, và nầy là mạng định của Đấng Rất Cao, đã đến trên vua, chúa tôi:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tâu đức vua, đây là lời giải và án lệnh của Đấng Chí Cao ban xuống cho vua là chúa tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tâu hoàng thượng, đây là ý nghĩa của những điều đó: Ðấng Tối Cao đã ban lịnh phải áp dụng những biện pháp sau đây đối với hoàng thượng, chúa thượng của hạ thần:

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tâu bệ hạ, đây là ý nghĩa của điềm chiêm bao. Đấng Tối Cao đã truyền lệnh này về bệ hạ:

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tâu vua, đây là ý nghĩa của chiêm bao đó. Thượng Đế Chí Cao đã truyền rằng những điều sau đây sẽ xảy ra cho vua, là chủ tôi:

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25bu mra nsot may tă bơh tâm nklang phung bunuyh jêh ri may mra gŭ ndrel mpa bri; bu mra ăn may sa gơ̆ nâm bu ndrôk jêh ri may mra bĕ ma dak ngom bơh trôk tâm pơh năm, kŏ may gĭt ma Nơm Ta Kalơ Lơn chiă uănh tâm ƀon bri hđăch bunuyh, jêh ri ăn nau chiă uănh nây ma mbu nâm păng ŭch.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người ta sẽ đuổi vua ra khỏi giữa loài người, và chỗ ở vua sẽ ở giữa những thú vật trong đồng. Vua sẽ bị buộc phải ăn cỏ như bò, và sẽ được thấm nhuần sương móc trên trời; bảy kỳ sẽ trải qua trên vua, cho đến khi vua nhận biết rằng Đấng Rất Cao cai trị trong nước loài người, và Ngài muốn ban cho ai tùy ý.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vua sẽ bị đuổi khỏi loài người và sống chung với thú vật ngoài đồng. Vua sẽ bị buộc phải ăn cỏ như bò và sẽ ướt đẫm sương móc trên trời; bảy kỳ sẽ trải qua trên vua cho đến khi vua nhận biết rằng Đấng Chí Cao cai trị vương quốc loài người và Ngài muốn ban cho ai tùy ý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Hoàng thượng sẽ bị đuổi ra khỏi xã hội của loài người, và hoàng thượng sẽ sống giữa các thú đồng. Hoàng thượng sẽ bị bắt phải ăn cỏ như bò, và hoàng thượng sẽ bị đẫm ướt sương trời. Bảy kỳ sẽ trải qua trên hoàng thượng như vậy cho đến khi hoàng thượng thấu hiểu được rằng Ðấng Tối Cao cầm quyền tể trị trên vương quốc của loài người, và Ngài ban cho ai tùy ý Ngài muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

25bệ hạ sẽ bị đuổi ra khỏi xã hội loài người, và sống với thú rừng; bệ hạ sẽ ăn cỏ như bò và dầm thấm sương móc từ trời suốt trọn bảy năm, cho đến khi bệ hạ nhận biết rõ rằng Đấng Tối Cao cầm quyền trên mọi quốc gia, và Ngài muốn giao quyền thống trị cho ai tùy ý Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vua sẽ bị đuổi khỏi loài người và sống giữa muông thú. Người ta sẽ cho vua ăn cỏ như bò, vua sẽ dầm sương trời. Sau bảy năm vua sẽ học được bài nầy: Thượng Đế Chí Cao cai trị mọi nước trên đất và Ngài có quyền ban nước cho ai tùy ý Ngài muốn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Tâm ban ma bu ntăm ăn cha lat tơm reh tơm si, ƀon bri hđăch may mra prăp ma may tơ lah jêh may gĭt ma trôk chiă uănh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Còn như đã truyền rằng chừa lại gốc của rễ cây đó, tức là khi nào vua đã nhận biết các từng trời cầm quyền, thì nước vua chắc sẽ thuộc về vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Còn lệnh truyền phải chừa lại gốc của rễ cây đó có nghĩa là vương quốc của vua sẽ được hồi phục cho vua khi vua nhận biết Đấng cai trị các tầng trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Còn như lịnh đã truyền phải chừa gốc nó và các rễ nó lại có nghĩa là khi nào hoàng thượng thấu hiểu được rằng Trời đang cầm quyền tể trị, bấy giờ vương quốc của hoàng thượng sẽ được tái lập cho hoàng thượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Lệnh truyền chừa lại gốc và rễ cây có nghĩa là vương quốc của bệ hạ sẽ giao lại cho bệ hạ khi bệ hạ nhận thức rằng Đức Chúa Trời trên trời tể trị mọi loài.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vì còn gốc cây và rễ trong đất, nước của vua sẽ phục hồi lại cho vua sau khi vua hiểu ra rằng Đấng ngự trên trời cai quản nước của vua.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Pô ri Ơ hđăch, ăn may dơn nau gâp sâm nchră ma may, chalơi hom nau tih may, dôl ƀư nau sŏng srăng, jêh ri chalơi hom nau kue may dôl ƀư nau yô̆ ma phung bu tŭn jot, gay dơi hôm e njong ƀư jŏ lơn nau đăp mpăn may.'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy nên, hỡi vua, xin hãy nghe lời tôi khuyên vua: hãy lấy sự công bình mà chuộc tội lỗi, hãy thương xót những kẻ nghèo khó để chuộc những điều gian ác mình. Như vậy sự bình an vua còn có thể lâu dài hơn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì vậy, tâu đức vua, xin nghe lời khuyên của tôi, hãy từ bỏ tội lỗi bằng cách làm điều công chính, hãy thương xót những người nghèo khó để chuộc những điều gian ác mình. Như vậy, thời thái bình thịnh trị của vua có thể kéo dài thêm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì vậy, tâu hoàng thượng, nguyện lời khuyên của hạ thần sẽ được hoàng thượng chấp nhận: Xin hoàng thượng sớm chuộc các tội lỗi của mình bằng những việc ngay lành đạo đức và chuộc những tội ác của mình bằng lòng thương xót đối với những người bị áp bức oan khiên, may ra thời kỳ an bình thịnh vượng của hoàng thượng sẽ được kéo dài ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì thế, tâu bệ hạ, nguyền xin lời khuyên của tôi đẹp lòng bệ hạ. Xin bệ hạ từ bỏ tội ác, làm việc lành, và thương xót người bị đàn áp; may ra sự bình an thịnh vượng của bệ hạ có thể kéo dài thêm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Cho nên, thưa vua, hãy nghe lời tôi khuyên. Đừng phạm tội và hãy làm điều thiện. Hãy thôi làm điều ác và tỏ ra nhân từ đối với kẻ nghèo thì vua sẽ mãi thành công.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Lĕ nau aơ tât ma hđăch Y-Nebukatnetsar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Hết thảy những sự đó đều đến cho vua Nê-bu-cát-nết-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Tất cả những việc đó đều xảy đến cho vua Nê-bu-cát-nết-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Tất cả các điều ấy đều ứng nghiệm trên Vua Nê-bu-cát-nê-xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Mọi việc ấy đều xảy ra cho vua Nê-bu-cát-nết-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Tất cả những lời tiên đoán đó xảy ra cho vua Nê-bu-cát-nết-xa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Jât ma bar khay pa kơi dôl păng hăn ta kalơ bôk pho ngih, hđăch ta ƀon babilôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khi khỏi mười hai tháng, vua đi dạo trong hoàng cung Ba-by-lôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Mười hai tháng sau, khi đang đi dạo trên sân thượng hoàng cung Ba-by-lôn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Cuối mười hai tháng sau, khi ông đang đi dạo trên sân thượng của hoàng cung tại Ba-by-lôn,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Một năm sau, đang khi dạo chơi trên sân thượng hoàng cung tại Ba-by-lôn,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Mười hai tháng sau đó khi vua đang đi dạo trên nóc cung điện mình ở Ba-by-lôn,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Hđăch lah: "Mâu di hĕ aơ ƀon Babilôn toyh gâp nơm rdâk jêh ma nau katang gâp jêng ngih hđăch gŭ, ma nau chrêk rmah ma nau rnam gâp?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30thì cất tiếng mà nói rằng: Đây chẳng phải là Ba-by-lôn lớn mà ta đã dựng, bởi quyền cao cả ta, để làm đế đô ta, và làm sự vinh hiển oai nghi của ta sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30vua nói: “Đây chẳng phải là Ba-by-lôn vĩ đại mà ta đã xây dựng làm đế đô bằng uy quyền cao cả của ta để biểu dương vinh quang rạng rỡ của ta đó sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30ông vọt miệng nói, “Ðây há chẳng phải là Ba-by-lôn huy hoàng tráng lệ mà ta đã dùng quyền lực vô song của ta dựng lên để làm kinh đô và để làm cho ta được uy nghi vinh hiển hay sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

30vua tuyên bố: “Kìa, xem Ba-by-lôn vĩ đại dường nào! Há chẳng phải chính ta đã xây thủ đô này với sức mạnh và quyền năng của ta, làm nơi ta ngự, để bầy tỏ sự vinh hiển và uy quyền của ta sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

30vua bảo, “Tay ta đã xây thành lớn Ba-by-lôn nầy để làm nơi ở của ta. Ta đã dùng quyền năng ta xây nên nó để tỏ ra vinh quang và oai nghi ta.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Dôl hđăch gŭ ngơi pô nây, geh bâr ngơi bơh trôk lah: "Ơ hđăch Y-Nebukatnetsar, geh nau ngơi jêh ma may; bu sŏk jêh ƀon bri hđăch tă bơh may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Lời chưa ra khỏi miệng vua, thì có tiếng từ trên trời xuống rằng: Hỡi vua Nê-bu-cát-nết-sa, đã báo cho ngươi biết rằng: Ngôi nước đã lìa khỏi ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Lời chưa dứt khỏi miệng vua thì có tiếng từ trên trời phán: “Hỡi Nê-bu-cát-nết-sa, đây là lời báo cho ngươi biết: Vương quyền đã lìa khỏi ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Khi những lời ấy vẫn còn ở trong miệng ông, có tiếng từ trời phán xuống rằng, “Hỡi Vua Nê-bu-cát-nê-xa, đây là lịnh phải thi hành đối với ngươi: Vương quyền đã lìa khỏi ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vua chưa dứt lời, bỗng có tiếng phán từ trời: “Vua Nê-bu-cát-nết-sa, đây là điều đã định cho ngươi: Ta đã tước bỏ vương quyền của ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Lời còn đang ở trong miệng vua thì có tiếng từ trời vọng xuống rằng, “Hỡi vua Nê-bu-cát-nết-xa, những điều sau đây sẽ xảy ra cho ngươi: Ngươi đã bị tước hết quyền lực.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Bu mra nsot may tă bơh ta nklang phung bunuyh, jêh ri may mra gŭ ndrel ma mpa bri; bu mra ăn may sa gơ̆ nâm bu ndrôk tâm pơh năm, kŏ may gĭt rbăng Nơm Kalơ Lơn chiă uănh tâm ƀon bri hđăch bunuyh jêh ri ma mbu nâm păng ŭch.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ngươi sẽ bị đuổi khỏi giữa loài người, sẽ ở với thú đồng; sẽ bị buộc phải ăn cỏ như bò, rồi bảy kỳ sẽ trải qua trên ngươi, cho đến khi ngươi nhận biết rằng Đấng Rất Cao cai trị trong nước của loài người, và Ngài muốn ban cho ai tùy ý.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ngươi sẽ bị đuổi khỏi loài người và sống chung với thú vật ngoài đồng. Ngươi bị buộc phải ăn cỏ như bò và trải qua bảy kỳ cho đến khi ngươi nhận biết rằng Đấng Chí Cao cai trị vương quốc loài người và Ngài muốn ban cho ai tùy ý.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ngươi sẽ bị đuổi khỏi xã hội loài người. Ngươi sẽ sống giữa các thú đồng. Ngươi sẽ bị bắt phải ăn cỏ như bò. Bảy kỳ sẽ trải qua trên ngươi, cho đến khi ngươi thấu hiểu được rằng Ðấng Tối Cao đang cầm quyền tể trị trên vương quốc của loài người, và Ngài ban cho ai tùy ý Ngài muốn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ngươi sẽ bị đuổi ra khỏi xã hội loài người, sống với thú rừng, và ăn cỏ như bò suốt trọn bảy năm, cho đến khi ngươi nhận biết rằng Đấng Tối Cao cầm quyền trên mọi quốc gia, và Ngài muốn giao quyền thống trị cho ai tùy ý Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ngươi sẽ bị đuổi khỏi loài người. Ngươi sẽ sống chung với muông thú và ăn cỏ như bò. Sau bảy năm ngươi sẽ học được bài sau đây: Thượng Đế Chí Cao cai trị mọi nước trên thế gian. Ngài ban nước cho ai tùy ý Ngài chọn.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Ƀât lât nau ngơi nây tât ngăn ma hđăch Y-Nebukatnetsar. Bu nsot păng tă bơh tâm nklang phung bunuyh; păng sa gơ̆ tâm ban ma ndrôk; săk jăn păng bĕ dak ngom bơh trôk kŏ sŏk păng hon tâm ban ma năr klang jêh ri nheh păng tâm ban ma nheh sĭm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Trong chính giờ đó, lời nói ấy đã ứng nghiệm cho vua Nê-bu-cát-nết-sa, vua bị đuổi khỏi giữa loài người; ăn cỏ như bò; thân thể vua phải thấm nhuần sương móc trên trời, cho đến tóc vua cũng mọc như lông chim ưng, móng vua thì giống như móng loài chim chóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngay lúc đó, lời nói ấy đã ứng nghiệm cho vua Nê-bu-cát-nết-sa. Vua bị đuổi khỏi loài người, ăn cỏ như bò; thân thể vua ướt đẫm sương móc trên trời cho đến khi tóc vua cũng mọc như lông đại bàng, móng tay móng chân giống như móng chim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngay lúc đó, án lịnh được ứng nghiệm trên Nê-bu-cát-nê-xa. Ông bị đuổi ra khỏi xã hội loài người. Ông ăn cỏ như bò. Thân thể ông bị đẫm ướt sương trời cho đến khi tóc ông mọc dài ra như lông phượng hoàng, và các móng của ông trở thành như các móng chim.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ngay giờ đó, lời phán được ứng nghiệm. Vua Nê-bu-cát-nết-sa bị đuổi ra khỏi xã hội loài người; vua ăn cỏ như bò; thân thể vua dầm thấm sương móc từ trời, trong khi tóc vua mọc dài như lông chim đại bàng, và móng tay móng chân vua dài quặp lại như móng chim.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Lập tức những lời đó thành sự thật. Vua Nê-bu-cát-nết-xa bị đuổi ra khỏi giữa loài người và bắt đầu ăn cỏ như bò. Thân thể vua dầm sương. Tóc vua mọc dài ra như lông chim ưng, móng tay và móng chân mọc ra như móng chim.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34Ta lôch nar tâm nal nây, gâp Y-Nebukatnetsar n'gơr măt ta kalơ trôk, jêh ri nau gĭt rbăng plơ̆ sĭt tay ma gâp jêh ri gâp mŏt ton ma Nơm Kalơ Lơn. Gâp tâm rnê jêh ri yơk ma nơm gŭ rêh n'ho ro, yorlah nau păng chiă uănh gŭ n'ho ro, jêh ri ƀon bri hđăch păng gŭ tâm lĕ rngôch rnôk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đến cuối cùng những ngày đó, ta đây, Nê-bu-cát-nết-sa, ngước mắt lên trời, trí khôn đã phục lại cho ta, và ta xưng tạ Đấng Rất Cao. Ta bèn ngợi khen và làm sáng danh Đấng sống đời đời, uy quyền Ngài là uy quyền còn mãi mãi, nước Ngài từ đời nọ đến đời kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Khi những ngày đó chấm dứt, ta, Nê-bu-cát-nết-sa, ngước mắt lên trời, trí khôn ta phục hồi, ta cảm tạ Đấng Chí Cao. Ta ca ngợi và tôn vinh Đấng Hằng Sống,Quyền cai trị của Ngài là uy quyền đời đời,Vương quốc Ngài từ thế hệ nầy đến thế hệ kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Khi thời kỳ ấy đã mãn, ta, Nê-bu-cát-nê-xa, ngước mắt lên trời, trí tuệ của ta phục hồi trong ta. Ta chúc tụng Ðấng Tối Cao. Ta ca ngợi và tôn vinh Ðấng sống đời đời. Vì quyền tể trị của Ngài là quyền tể trị đời đời. Vương quốc của Ngài tồn tại từ đời nọ sang đời kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

34“Đến cuối thời hạn đó, ta, Nê-bu-cát-nết-sa, ngước mắt lên trời: trí khôn ta bình phục, ta chúc tụng Đấng Tối Cao, ca ngợi và tôn vinh Đấng sống đời đời. Ngài tể trị mãi mãi, Vương quốc Ngài tồn tại đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

34“Cuối thời kỳ đó, ta, Nê-bu-cát-nết-xa, ngước lên trời và trí khôn bắt đầu phục hồi lại! Rồi ta ca ngợi Thượng Đế Chí Cao; ta dâng sự tôn trọng và vinh hiển cho Đấng sống đời đời.Quyền cai trị của Thượng Đế còn mãi mãi,và nước Ngài kéo dài vô tận.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Lĕ rngôch bunuyh ta neh ntu jêng tâm ban ma dơm dam; jêh ri păng ƀư tĭng nâm nau păng ŭch tâm phung tahan tâm trôk, jêh ri ma phung bunuyh tâm neh ntu; mâu geh du huê dơi nkân ti păng ôh, mâu lah, lah ma păng: 'Moh nau may ƀư?'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Hết thảy dân cư trên đất thảy đều cầm như là không có; Ngài làm theo ý mình trong cơ binh trên trời, và ở giữa cư dân trên đất; chẳng ai có thể cản tay Ngài và hỏi rằng: Ngài làm chi vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Tất cả cư dân trên đất đều kể như con số không.Ngài làm theo ý Ngài muốn cả với cơ binh trên trờiLẫn dân cư trên đất.Không ai cản được tay NgàiHoặc hỏi: “Ngài làm gì vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Mọi dân trên đất đều chẳng có quyền gì đối với Ngài. Ngài làm bất cứ điều gì Ngài muốn giữa các cơ binh trên trời và giữa các dân trên đất. Không ai có thể nắm giữ tay Ngài lại hoặc dám hỏi Ngài, “Ngài đang làm gì vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Trước mặt Ngài, mọi người sống trên đất đều không ra gì, Ngài thi hành ý muốn Ngài đối với đạo binh trên trời Cũng như loài người dưới đất. Không ai có quyền ngăn chận ý muốn Ngài, Hoặc chất vấn việc Ngài làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Dân cư trên đất không quan trọng gì.Thượng Đế tự ý hành độngqua quyền lực của thiên đàngvà con người dưới đất.Không ai có thể ngăn chậntay quyền năng Ngài hay hạch hỏiđiều Ngài làm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

36Mông nây nau gĭt rbăng plơ̆ tay ma gâp, jêh ri yor nau chrêk rmah ƀon bri hđăch gâp, nau rnam jêh ri nau chrêk rmah gâp sĭt tay ma gâp. Phung kôranh tâm chung jêh ri phung kôranh kan gâp joi tay gâp. Bu mra đŏng ƀư nâp gâp tâm ƀon bri hđăch gâp jêh ri ntop đŏng ma gâp nau toyh lơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Trong lúc đó, trí khôn phục lại cho ta, ta lại được sự vinh hiển của ngôi nước ta, sự oai nghi chói sáng trở lại cho ta; những nghị viên và đại thần ta lại chầu ta. Ta lại được lập lên trên ngôi nước, và sự uy nghi quyền thế ta càng thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Cùng lúc đó trí khôn ta hồi phục. Ta tìm lại được vinh quang cho vương quốc ta, uy nghi và rực rỡ trở lại với ta. Các nhà tham mưu và các quan đại thần đều đến chầu ta. Ta lại được lập lên cai trị vương quốc và càng trở nên cao trọng hơn trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Lúc đó, trí tuệ của ta đã phục hồi trong ta, sự uy nghi và huy hoàng của ta được trả lại cho ta vì vinh hiển của vương quốc ta. Các mưu sĩ của ta và các đại thần của ta đều đến hầu ta. Ta được tái lập địa vị cầm quyền trên vương quốc của ta, và quyền thế của ta càng lớn hơn khi trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ngay khi trí khôn ta bình phục, ta nhận lại quyền uy rực rỡ và sự vinh hiển của vương quốc ta. Các bậc cố vấn và quyền thế của ta ngày trước mời ta về trao trả ngai vàng cho ta, và ta trở nên sang trọng hơn trước nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Lúc đó ta có thể suy nghĩ bình thường trở lại, Thượng Đế phục hồi danh dự và quyền lực cao cả lại cho ta và trả lại vinh hiển cho nước ta. Những cố vấn của ta và các người quí tộc trở lại phục vụ ta như trước. Ta lại làm vua và còn cao trọng quyền uy hơn trước.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

37Aƀaơ aơ gâp Y-Nebukatnetsar, tâm rnê, yơk jêh ri mŏt ton ma hđăch tâm trôk; yorlah lĕ kan păng jêng ngăn jêh ri trong păng sŏng; jêh ri mbu nâm hăn tâm nau sưr păng dơi tông.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Bây giờ, ta, Nê-bu-cát-nết-sa, ngợi khen, tôn vinh, và làm cả sáng Vua trên trời; mọi công việc Ngài đều chân thật, các đường lối Ngài đều công bình; và kẻ nào bước đi kiêu ngạo, Ngài có thể hạ nó xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Bây giờ, ta, Nê-bu-cát-nết-sa ca ngợi, tôn vinh và tán dương Vua TrờiVì mọi công việc Ngài đều chân thậtVà mọi đường lối Ngài đều ngay thẳng.Kẻ nào bước đi cách kiêu ngạoNgài có thể hạ xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Bây giờ, ta, Nê-bu-cát-nê-xa, ca ngợi, chúc tụng, và tôn vinh Vua trên trời, vì mọi công việc của Ngài đều chân thật, mọi đường lối của Ngài đều công chính, và Ngài có thể hạ bệ những kẻ nào hống hách kiêu căng.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vì thế cho nên, bây giờ, ta, Nê-bu-cát-nết-sa, ca ngợi, tán dương, và tôn vinh vua trời: mọi việc Ngài làm đều ngay thẳng, đường lối Ngài đều công bình; Ngài có quyền hạ thấp người nào sống kiêu căng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Bây giờ, ta, Nê-bu-cát-nết-xa, ca ngợi và tôn trọng cùng dâng vinh hiển lên cho Vua trên trời. Mọi việc Ngài làm đều đúng và công bằng, và Ngài có thể hạ kẻ kiêu căng xuống.”