So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1伯沙撒王为他的一千大臣摆设盛筵,与这一千人饮酒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vua Bên-xát-sa dọn tiệc lớn đãi một ngàn đại thần mình, và vua uống rượu trước mặt họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vua Bên-xát-sa mở tiệc linh đình thết đãi một nghìn đại thần. Vua uống rượu trước mặt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vua Bên-sác-xa đãi một đại tiệc cho một ngàn đại thần của ông và uống rượu với một ngàn đại thần ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Bên-sát-xa tổ chức yến tiệc linh đình đãi một ngàn đại thần. Vua mời họ uống rượu.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua Bên-sát-xa mở một đại tiệc thết đãi một ngàn quan khách và uống rượu với họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

2伯沙撒在欢饮之间,吩咐人将他父尼布甲尼撒耶路撒冷圣殿所掳掠的金银器皿拿来,好使王与大臣、王后、妃嫔用这器皿饮酒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vua Bên-xát-sa đương nhấm rượu, truyền đem những khí mạnh bằng vàng và bạc mà vua Nê-bu-cát-nết-sa, cha mình, đã lấy trong đền thờ tại Giê-ru-sa-lem, hầu cho vua và các đại thần, cùng các hoàng hậu và cung phi vua dùng mà uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đang lúc uống rượu, vua Bên-xát-sa truyền đem ly tách bằng vàng và bạc mà phụ vương Nê-bu-cát-nết-sa đã lấy trong đền thờ tại Giê-ru-sa-lem, để vua và các đại thần, các hoàng hậu và cung phi của vua dùng uống rượu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðang khi Bên-sác-xa uống rượu và cao hứng, ông truyền lịnh lấy các khí dụng bằng vàng và bằng bạc mà tổ phụ ông, Nê-bu-cát-nê-xa, đã lấy trong Ðền Thờ ở Giê-ru-sa-lem đem đến để vua, các đại thần của ông, các vợ của ông, và các cung phi của ông dùng uống rượu.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vừa thấm rượu, vua Bên-sát-xa truyền lệnh đem các ly chén bằng vàng và bạc mà vua cha Nê-bu-cát-nết-sa mang về từ đền thờ tại Giê-ru-sa-lem, để vua cùng các đại thần, các hoàng hậu, và các cung phi dùng uống rượu.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trong khi đang uống rượu thì vua Bên-sát-xa ra lệnh mang các ly chén bằng vàng và bạc mà cha ông mình là Nê-bu-cát-nết-xa đã lấy từ đền thờ tại Giê-ru-sa-lem để vua, các quan khách, các bà vợ và các hầu thiếp dùng uống rượu.

和合本修订版 (RCUVSS)

3于是他们把圣殿,就是耶路撒冷上帝殿中所掳掠的金器皿拿来,王和大臣、王后、妃嫔就用这器皿饮酒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người ta bèn đem đến những khí mạnh bằng vàng đã lấy từ trong đền thờ của nhà Đức Chúa Trời, tại Giê-ru-sa-lem; và vua cùng các đại thần, các hoàng hậu và cung phi mình dùng mà uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người ta đem ra ly tách bằng vàng đã lấy từ đền thờ, tức là nhà của Đức Chúa Trời, tại Giê-ru-sa-lem; vua và các đại thần, các hoàng hậu và cung phi dùng các ly tách đó để uống rượu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy người ta đem các khí dụng bằng vàng đã lấy trong Ðền Thờ, nhà của Ðức Chúa Trời ở Giê-ru-sa-lem, đến để vua, các đại thần của ông, các vợ của ông, và các cung phi của ông dùng uống rượu.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy khi các ly chén vàng mang về từ đền thờ, tức là nhà của Đức Chúa Trời, được dọn ra, vua cùng các đại thần, hoàng hậu, và cung phi dùng các ly chén ấy uống rượu.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cho nên họ mang các ly chén bằng vàng đã lấy từ trong đền thờ Thượng Đế ở Giê-ru-sa-lem. Vua, các quan khách hoàng gia, các bà vợ, và các hầu thiếp dùng các ly chén đó để uống rượu.

和合本修订版 (RCUVSS)

4他们饮酒,赞美金、银、铜、铁、木、石造的神明。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy họ uống rượu và ngợi khen các thần bằng vàng, bằng bạc, bằng đồng, bằng sắt, bằng gỗ và bằng đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy họ vừa uống rượu vừa ngợi khen các thần bằng vàng, bằng bạc, bằng đồng, bằng sắt, bằng gỗ và bằng đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Trong khi uống rượu, họ ca tụng các thần của họ, đó là các thần tượng làm bằng vàng, bạc, đồng, sắt, gỗ, và đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ vừa uống rượu, vừa tán tụng các thần tượng bằng vàng, bạc, đồng, sắt, gỗ và đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong khi đang uống thì họ ca ngợi các thần của mình là các thần bằng vàng, bạc, đồng, sắt, gỗ, và đá.

和合本修订版 (RCUVSS)

5当时,忽然有人的指头出现,在灯台对面王宫粉刷的墙上写字。王看见写字的指头,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chính giờ đó, có những ngón tay của bàn tay người hiện ra, viết trên vôi tường cung vua, đối ngay chỗ để chân đèn; và vua trông thấy phần bàn tay đó đương viết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngay lúc đó, những ngón tay của bàn tay người xuất hiện, viết lên tường vôi của hoàng cung, đối ngang giá đèn; vua trông thấy phần bàn tay đang viết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngay chính giờ đó, những ngón tay của một bàn tay người xuất hiện, và bàn tay ấy viết chữ trên tường vôi của hoàng cung, đối ngang cột đèn. Nhà vua trông thấy bàn tay ấy khi bàn tay ấy viết.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngay lúc ấy, những ngón tay của một bàn tay người xuất hiện và viết trên vách tường quét vôi của hoàng cung, đối ngang trụ đèn. Khi vua nhìn thấy phần bàn tay đang viết,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bỗng nhiên có các ngón tay của bàn tay người xuất hiện viết trên vách tường, gần chân đèn trong cung điện. Nhà vua chăm chú nhìn bàn tay đang viết.

和合本修订版 (RCUVSS)

6就变了脸色,心意惊惶,腰骨好像脱节,双膝彼此相碰,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ vua biến sắc mặt, các ý tưởng làm cho vua bối rối; các xương lưng rời khớp ra, và hai đầu gối chạm vào nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ mặt vua biến sắc, tâm trí bàng hoàng, xương cốt rã rời, hai đầu gối run lập cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ, mặt vua tái mét, tâm trí ông kinh hoàng, hai chân ông bủn rủn, và hai gối ông run cầm cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

6mặt vua biến sắc, vua kinh hoảng, xương cốt vua rã rời, hai đầu gối run lập cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vua Bên-sát-xa đâm ra kinh hoàng. Mặt vua tái xanh, các đầu gối chạm vào nhau, vua đứng lên không nổi vì hai chân đã bủn rủn.

和合本修订版 (RCUVSS)

7大声吩咐将巫师、迦勒底人和观兆的领进来。王对巴比伦的智慧人说:“谁能读这文字,并且向我讲解它的意思,他必身穿紫袍,项带金链,在我国中位列第三。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua kêu lớn tiếng truyền vời các thuật sĩ, người Canh-đê, và thầy bói đến. Đoạn, vua cất tiếng và nói cùng những bác sĩ của Ba-by-lôn rằng: Ai đọc được chữ nầy và giải nghĩa ra cho ta, thì sẽ được mặc màu tía, được đeo vòng vàng vào cổ, và được dự bậc thứ ba trong việc chính trị nhà nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua lớn tiếng truyền lệnh triệu tập các pháp sư, người Canh-đê và thầy bói đến. Vua nói với các nhà thông thái Ba-by-lôn: “Ai đọc được chữ nầy và giải thích cho trẫm rõ ý nghĩa thì sẽ được mặc cẩm bào đỏ thẫm, đeo vòng vàng vào cổ và sẽ là nhân vật thứ ba trong việc cai trị vương quốc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vua lớn tiếng truyền lịnh đem ngay các bốc sư, các chiêm tinh gia, và các thầy bói đến.Vua nói với các nhà thông thái của Ba-by-lôn, “Người nào đọc được những chữ nầy và giải thích ý nghĩa của chúng cho ta sẽ được mặc áo choàng màu tía, được đeo vòng vàng vào cổ, và sẽ đứng hàng thứ ba trong việc triều chính của vương quốc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua lớn tiếng ra lệnh triệu tập các thuật sĩ, người Canh-đê, và các nhà chiêm tinh. Vua phán với các nhà thông thái này của xứ Ba-by-lôn: “Ai đọc được hàng chữ này và giải nghĩa cho ta rõ, ta sẽ cho mặc cẩm bào đỏ thẫm, đeo kiềng vàng vào cổ, và người ấy sẽ là người thứ ba trong bộ ba thống trị vương quốc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua gọi các thuật sĩ, học giả, các phù thủy của Ba-by-lôn lại bảo, “Ai có thể đọc và giải thích những chữ nầy sẽ được mặc áo vải tím dành cho vua và được mang vòng vàng vào cổ. Ta sẽ phong cho người đó làm quan lớn thứ ba trong nước.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8于是王所有的智慧人都进前来,他们却不能读那文字,也不能为王讲解它的意思。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bấy giờ hết thảy bác sĩ của vua đều vào; nhưng họ không đọc được chữ, cũng không thể cắt nghĩa cho vua được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ, tất cả các nhà thông thái của vua đều đến, nhưng họ không đọc được chữ cũng không thể giải nghĩa cho vua được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tất cả các nhà thông thái đều vào triều kiến, nhưng không ai có thể đọc được những chữ đó và không thể giải thích được ý nghĩa của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tuy nhiên, dù tất cả các nhà thông thái của vua đều tập họp lại, không một ai đọc được hàng chữ để giải nghĩa cho vua rõ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các nhà thông thái của vua vào nhưng họ không thể đọc được hay giải nghĩa dòng chữ đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

9伯沙撒王就甚惊惶,脸色改变,他的大臣也都困惑。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vua Bên-xát-sa lấy làm bối rối lắm; sắc mặt người đổi đi; các quan đại thần đều bỡ ngỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua Bên-xát-sa vô cùng bối rối, mặt vua biến sắc; các quan đại thần lúng túng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ Vua Bên-sác-xa càng sợ hãi hơn nữa, mặt ông tái xanh, và các đại thần của ông đều bối rối.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì thế, vua Bên-sát-xa càng thêm hoảng sợ, mặt vua tái xanh, trong khi các đại thần sững sờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vua Bên-sát-xa càng đâm ra sợ hãi, mặt vua càng biến sắc. Các quan khách của hoàng gia cũng hoang mang.

和合本修订版 (RCUVSS)

10太后因王和他大臣所说的话,就进入宴会厅,说:“愿王万岁!你的心不要惊惶,脸不要变色。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bà thái hậu, vì cớ lời của vua và các quan đại thần đã nói, bèn vào trong phòng tiệc, cất tiếng nói rằng: Hỡi vua, chúc vua sống đời đời! Xin vua chớ để tư tưởng bối rối, chớ đổi sắc mặt đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nghe tiếng bàn tán của vua và các đại thần, hoàng thái hậu bước vào phòng tiệc. Bà nói: “Hoàng thượng vạn tuế! Xin hoàng thượng đừng để tâm trí bối rối, sắc mặt biến đổi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi hoàng hậu nghe những lời của vua và của các đại thần, bà đi vào phòng tiệc. Hoàng hậu cất tiếng nói, “Hoàng thượng vạn tuế! Xin hoàng thượng đừng để những lo nghĩ làm hoàng thượng bất an, và xin hoàng thượng đừng sợ hãi mà biến sắc.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nghe tiếng vua và các đại thần xôn xao, bà thái hậu bước vào phòng tiệc. Bà lên tiếng: “Chúc vua vạn tuế! Xin vua đừng hoảng sợ, cũng đừng biến sắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Lúc đó bà thái hậu tức mẹ vua nghe tiếng của vua và các khách hoàng gia nên bước vào phòng tiệc. Bà bảo, “Vua vạn tuế! Đừng sợ, xin đừng tái mặt vì hoảng hốt!

和合本修订版 (RCUVSS)

11在你国中有一人,他里头有神圣神明的灵,你父在世的日子,这人心中光明,又有聪明智慧,好像神明的智慧。你父尼布甲尼撒王,就是王的父,曾立他为术士、巫师、迦勒底人和观兆者的领袖,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Trong nước vua có một người, linh của các thần thánh ở trong nó. Về đời vua cha, người ta thấy trong nó có ánh sáng, sự thông minh, khôn ngoan, như sự khôn ngoan của các vị thần. Vậy nên vua Nê-bu-cát-nết-sa, cha vua, chính cha vua, đã lập người lên làm đầu các đồng bóng, thuật sĩ, người Canh-đê và thầy bói,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong vương quốc ngài có một người mang linh của Đức Chúa Trời thánh khiết ở trong mình. Dưới đời phụ vương của ngài, người ta thấy nơi người nầy có ánh sáng, thông hiểu và khôn ngoan, như sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời. Phụ vương ngài là Nê-bu-cát-nết-sa đã lập người ấy làm đầu các thuật sĩ, pháp sư, người Canh-đê và thầy bói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Trong vương quốc của hoàng thượng có một người được Thần của Ðức Chúa Trời Thánh ở cùng. Trong thời tổ phụ của hoàng thượng, người ấy là một người sáng suốt, thông minh, và khôn ngoan; có thể nói người ấy khôn ngoan như các thần. Vì thế Vua Nê-bu-cát-nê-xa tổ phụ của hoàng thượng đã lập người ấy làm đầu các pháp sư, các bốc sư, các chiêm tinh gia, và các phù thủy. Quả thật tiên vương của hoàng thượng đã làm điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Trong vương quốc của vua có một người được linh các bậc thần thánh ngự trong mình. Dưới đời vua cha, người này tỏ ra sáng suốt, thông hiểu, và khôn ngoan, ví như sự khôn ngoan của các thần, cho nên vua cha là vua Nê-bu-cát-nết-sa đã phong người làm trưởng các pháp sư, thuật sĩ, người Canh-đê, và các nhà chiêm tinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Có một người trong nước vua đầy dẫy linh của các thánh thần. Trong thời cha vua, người nầy tỏ ra thông sáng, hiểu biết, và khôn ngoan như các thần. Cha vua, tức Nê-bu-cát-nết-xa, đã đặt người cai quản các nhà thông thái, tướng số, thuật sĩ, và phù thủy.

和合本修订版 (RCUVSS)

12都因为他有美好的灵性,又有知识聪明,能解梦,释谜语,解疑惑。这人名叫但以理尼布甲尼撒王又称他为伯提沙撒,现在可以召他来,他必解明这意思。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12bởi vì Đa-ni-ên mà vua đã đặt tên là Bên-tơ-xát-sa, trong người có linh tánh tốt lành, có sự thông biết và khôn sáng để giải được những điềm chiêm bao, cắt nghĩa được những câu kín nhiệm, và làm cho những sự hồ nghi tan chảy. Vậy bây giờ hãy sai gọi Đa-ni-ên, và người sẽ giải nghĩa cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì trong Đa-ni-ên, người mà vua đã đặt tên Bên-tơ-xát-sa, có thần linh siêu phàm, có tri thức và thông hiểu để giải nghĩa chiêm bao, giải thích các điều mầu nhiệm, giải quyết các nan đề, nên bây giờ hãy sai gọi Đa-ni-ên để ông ấy giải nghĩa cho.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người ta đã tìm thấy nơi người ấy một tinh thần minh mẫn, trí thức, thông minh, khả năng giải mộng, giải đáp những điều huyền bí, tháo gỡ các vấn đề rắc rối khó khăn; người đó là Ða-ni-ên mà tiên vương đã đặt tên là Bên-tê-sác-xa. Bây giờ, xin hoàng thượng cho triệu Ða-ni-ên vào để ông ấy giải nghĩa những chữ ấy cho hoàng thượng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì nguời, tức là Đa-ni-ên, mà vua cha đổi tên là Bên-tơ-sát-xa, có tài trí vượt bực, tri thức và sự thông hiểu để giải nghĩa chiêm bao, giải thích những điều huyền nhiệm, và giải quyết các vấn đề gút mắc, nên xin vua truyền gọi Đa-ni-ên đến để ông ấy giải nghĩa cho vua rõ”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người mà tôi nói là Đa-niên mà vua cha đặt cho tên Bên-tơ-sát-xa. Người rất thông minh, đầy hiểu biết và thông sáng. Người có thể giải thích chiêm bao cùng các điều huyền bí đồng thời có thể trả lời những vấn đề giải. Hãy gọi Đa-niên, người sẽ giải thích cho vua ý nghĩa của dòng chữ trên vách.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13于是但以理被领到王面前。王问但以理说:“你就是我父王从犹大带来、被掳的犹大但以理吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ Đa-ni-ên được đem đến trước mặt vua. Đoạn, vua cất tiếng nói cùng Đa-ni-ên rằng: Ngươi có phải là Đa-ni-ên, một trong các con cái phu tù Giu-đa, mà vua cha ta đã điệu từ Giu-đa về chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bấy giờ, Đa-ni-ên được đưa đến trước mặt vua. Vua nói với Đa-ni-ên: “Ngươi có phải là Đa-ni-ên, một trong những người Do Thái lưu đày mà cha ta đã giải về từ Giu-đa không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy người ta đem Ða-ni-ên đến ra mắt vua. Vua phán hỏi Ða-ni-ên, “Ngươi có phải là Ða-ni-ên, một trong những kẻ bị lưu đày từ Giu-đa mà tiên vương của ta đã mang từ Giu-đa về không?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy Đa-ni-ên được mời vào chầu vua. Vua bảo Đa-ni-ên: “Có phải ngươi là Đa-ni-ên, thuộc nhóm phu tù Giu-đa mà vua cha ta đã giải về từ Giu-đa không?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vậy người ta đưa Đa-niên vào gặp nhà vua. Vua hỏi, “Ngươi có phải là Đa-niên không? Ngươi có phải là một trong những tù binh mà cha ta mang từ xứ Giu-đa không?

和合本修订版 (RCUVSS)

14我听说你里头有神明的灵,心中有光,又有聪明和高超的智慧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta đã nghe nói về ngươi rằng linh của các thần ở trong ngươi, và người ta đã thấy trong ngươi có ánh sáng, sự thông minh, và khôn ngoan lạ thường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Trẫm có nghe nói rằng linh của các thần ở trong ngươi nên ngươi có ánh sáng, sự thông hiểu và khôn ngoan lạ thường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta có nghe rằng ngươi được Thần của Ðức Chúa Trời ở cùng, và ngươi là người sáng suốt, thông minh, và khôn ngoan xuất chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta nghe nói linh các thần ngự trong ngươi, và ngươi có sự sáng suốt, thông hiểu và khôn ngoan vượt bực.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta đã nghe rằng linh của các thần ở trong ngươi và rằng ngươi rất thông minh, đầy hiểu biết và thông sáng phi thường.

和合本修订版 (RCUVSS)

15现在智慧人和巫师都被带到我面前,要叫他们读这文字,为我讲解它的意思;无奈他们都不能讲解它的意思。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bây giờ những bác sĩ và thuật sĩ đã được đem đến trước mặt ta để đọc những chữ nầy và giải nghĩa cho ta; nhưng họ không giải nghĩa được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các nhà thông thái, các pháp sư, đã được mời đến trước mặt trẫm để đọc những chữ nầy và giải thích cho trẫm, nhưng họ không giải nghĩa được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Các nhà thông thái và các bốc sư đã được đem đến đây để đọc và giải nghĩa những chữ nầy cho ta, nhưng họ không giải nghĩa được.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các nhà thông thái, các pháp sư, được triệu đến để đọc hàng chữ viết này và giải nghĩa cho ta rõ, nhưng không ai giải nghĩa được cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các nhà thông thái và thuật sĩ được đưa vào đây để đọc dòng chữ nầy và giải thích ý nghĩa nhưng họ không giải nghĩa được.

和合本修订版 (RCUVSS)

16我听说你能讲解,能解疑惑;现在你若能读这文字,为我讲解它的意思,就必身穿紫袍,项戴金链,在我国中位列第三。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta nghe nói rằng ngươi có thể giải nghĩa và làm cho những sự hồ nghi tan chảy. Vậy nếu ngươi đọc được chữ nầy và giải nghĩa cho ta, thì sẽ được mặc màu tía, sẽ mang vòng vàng nơi cổ, và dự chức thứ ba trong việc chính trị nhà nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Trẫm nghe nói rằng ngươi có thể giải nghĩa và giải quyết những nan đề. Vậy, nếu ngươi đọc được chữ viết nầy và giải nghĩa cho trẫm, thì ngươi sẽ được mặc cẩm bào đỏ thẫm, đeo vòng vàng vào cổ và sẽ là nhân vật thứ ba trong việc cai trị vương quốc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ta nghe nói về ngươi rằng ngươi có thể giải đáp những điều huyền bí và tháo gỡ các vấn đề rắc rối khó khăn. Bây giờ nếu ngươi có thể đọc được những chữ nầy và giải thích ý nghĩa những chữ ấy cho ta, ngươi sẽ được mặc áo choàng màu tía, được đeo vòng vàng vào cổ, và sẽ đứng hàng thứ ba trong việc triều chính của vương quốc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng ta có nghe nói về ngươi, rằng ngươi có khả năng giải thích chiêm bao, và giải quyết các vấn đề gút mắc. Vậy nếu ngươi đọc được hàng chữ viết này và giải nghĩa cho ta rõ, ta sẽ cho ngươi mặc cẩm bào đỏ thẫm, đeo kiềng vàng vào cổ, và ngươi sẽ là người thứ ba trong bộ ba thống trị vương quốc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta nghe rằng ngươi có thể giải nghĩa mọi điều và biết giải pháp cho các vấn đề khó khăn. Hãy đọc dòng chữ nầy và giải nghĩa cho ta. Nếu làm được, ta sẽ ban cho ngươi áo tím dành cho vua, và vòng vàng đeo cổ. Ngươi sẽ trở thành quan lớn thứ ba trong triều.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17但以理回答王说:“你的礼物可以归你自己,你的赏赐可以归给别人;我却要为王读这文字,讲解它的意思。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ Đa-ni-ên cất tiếng và nói trước mặt vua rằng: Vua hãy giữ lại của ban thưởng, và lễ vật vua hãy ban cho kẻ khác! Dầu vậy, tôi sẽ đọc chữ viết đó và giải nghĩa cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trước mặt vua, Đa-ni-ên trả lời: “Xin vua giữ lại các quà tặng, và dành phần thưởng cho người khác! Tuy nhiên, tôi sẽ đọc chữ viết đó và giải nghĩa cho vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ Ða-ni-ên trả lời trước mặt vua, “Xin hoàng thượng giữ các món quà ấy lại cho mình, và xin ban các phần thưởng ấy cho người khác. Dầu vậy, hạ thần sẽ đọc những chữ ấy cho hoàng thượng và giải thích ý nghĩa của chúng cho hoàng thượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bây giờ Đa-ni-ên tâu với vua: “Kính xin bệ hạ giữ lại phần thưởng hoặc trao cho người khác. Tuy nhiên tôi xin đọc hàng chữ viết và giải nghĩa cho vua rõ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đa-niên tâu với vua, “Xin vua hãy giữ các phần thưởng đó cho mình hay cho người khác. Nhưng tôi sẽ đọc và giải nghĩa hàng chữ viết trên tường cho vua biết.

和合本修订版 (RCUVSS)

18你,王啊,至高的上帝曾将国度、大权、荣耀、威严赐给你父尼布甲尼撒

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hỡi vua, Đức Chúa Trời Rất Cao đã ban ngôi vua và quyền thế lớn, sự tôn vinh và uy nghiêm cho cha vua là Nê-bu-cát-nết-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tâu đức vua, Đức Chúa Trời Chí Cao đã ban vương quyền, uy quyền cao cả, vinh quang và uy nghiêm cho phụ vương ngài là Nê-bu-cát-nết-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tâu hoàng thượng, Ðức Chúa Trời Tối Cao đã ban cho Nê-bu-cát-nê-xa tổ phụ của hoàng thượng vương quốc, quyền bính, vinh hiển, và tôn trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Muôn tâu bệ hạ, Đức Chúa Trời Tối Cao đã ban cho vua cha bệ hạ là vua Nê-bu-cát-nết-sa vương quốc cùng với uy quyền vĩ đại, vinh dự, và oai phong.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tâu vua, Thượng Đế Chí Cao đã khiến Nê-bu-cát-nết-xa, cha vua thành một hoàng đế cao cả, oai nghi và hùng cường.

和合本修订版 (RCUVSS)

19因上帝所赐给他的大权,各方、各国、各族的人都在他面前恐惧战兢,因他要杀就杀,要人活就活,要升就升,要降就降。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì cớ Ngài đã ban cho người quyền to, thì hết thảy các dân, các nước, các thứ tiếng đều run rẩy trước mặt người, và sợ hãi người. Người muốn giết ai thì giết, và muốn để ai sống thì để. Người nâng ai cao lên hay hạ ai thấp xuống thì tùy ý người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chính vì quyền uy cao cả Chúa ban cho phụ vương ngài mà tất cả các dân tộc, các quốc gia, các ngôn ngữ đều run sợ trước vua ấy. Vua muốn giết ai thì giết và muốn để ai sống thì để, muốn nâng ai lên hay hạ ai xuống tùy ý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì quyền lực lớn lao Ngài đã ban cho người nên mọi dân, các nước, và các ngữ tộc đều run rẩy và sợ hãi trước mặt người. Người muốn ai chết, kẻ ấy phải chết; người muốn để ai sống, kẻ ấy được sống; người muốn cho ai thăng chức, kẻ ấy được thăng chức; người muốn cất chức ai, kẻ ấy bị cất chức.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chính vì uy quyền vĩ đại Đức Chúa Trời ban cho vua cha mà mọi người thuộc mọi quốc gia, dân tộc, và ngôn ngữ đều run sợ. Vua muốn giết ai hoặc cho ai sống, tùy ý. Vua muốn nâng ai lên hoặc hạ ai xuống, tùy ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vì Thượng Đế đã khiến người cao trọng nên các dân tộc, các quốc gia, các người nói mọi thứ tiếng đều sợ Nê-bu-cát-nết-xa. Người muốn giết ai thì giết, muốn để ai sống thì để. Người muốn tiến cử ai thì tiến cử, muốn hạ bệ ai thì hạ bệ.

和合本修订版 (RCUVSS)

20但他的心高傲,灵也刚愎,以致行事狂傲,就被革去国度的王位,夺走荣耀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng vì lòng người tự cao, và tính người cứng cỏi, làm một cách kiêu ngạo, nên người bị truất mất ngôi vua và lột hết sự vinh hiển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng khi lòng dạ trở nên kiêu căng, tâm linh cứng cỏi, thì vua ấy đã hành động một cách ngạo nghễ; do đó vua đã bị truất ngôi và tước bỏ vinh quang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng khi lòng người trở nên tự cao tự đại, và trí người trở nên cứng cỏi vì kiêu căng, người đã bị truất khỏi ngôi vua và bị tước hết vinh hiển.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng khi vua cứng lòng tự tôn mình lên, vua bị truất ngôi và tước hết vinh dự.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng vua Nê-bu-cát-nết-xa đâm ra quá tự phụ và ương ngạnh cho nên người bị tước ngôi báu. Sự vinh hiển của người bị lấy đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

21他被赶出离开世人,他的心变为兽心,与野驴同住,吃草如牛,身体被天上的露水滴湿,直到他知道,至高的上帝在人的国中掌权,凭自己的旨意立人治国。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người bị đuổi khỏi giữa các con trai loài người; lòng người trở nên giống như lòng súc vật, và chỗ ở người thì cùng với những lừa rừng. Người bị nuôi bằng cỏ như bò, và thân người bị nhuần thấm sương móc trên trời, cho đến khi người nhận biết rằng Đức Chúa Trời Rất Cao cai trị trong nước loài người, và Ngài muốn lập ai lên đó tùy ý.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vua đã bị đuổi khỏi loài người; tâm trí trở nên tâm trí súc vật, phải sống chung với lừa rừng, ăn cỏ như bò và thân thể bị ướt đẫm sương móc trên trời, cho đến khi vua ấy nhận biết rằng Đức Chúa Trời Chí Cao cai trị vương quốc loài người và Ngài muốn lập ai lên đó tùy ý Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Người đã bị đuổi khỏi xã hội loài người; lòng dạ người đã bị biến ra lòng dạ của loài thú; người đã phải sống chung lộn với các lừa hoang. Người ta đã cho người ăn cỏ như bò; thân thể người phải đẫm ướt sương trời cho đến khi người nhận biết rằng Ðức Chúa Trời Tối Cao cầm quyền tể trị trên các vương quốc của loài người, và Ngài lập ai lên cầm quyền tùy ý Ngài muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua bị đuổi ra khỏi xã hội loài người, tâm trí vua trở nên như tâm trí loài thú, vua sống với lừa rừng, ăn cỏ như bò, và thân thể vua dầm thấm sương móc từ trời, cho đến khi vua nhận biết rằng Đức Chúa Trời Tối Cao tể trị vương quốc loài người, và Ngài giao quyền thống trị cho ai tùy ý Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Người bị đuổi khỏi loài người, trí khôn người trở nên như trí loài vật. Người sống giữa các con lừa hoang và ăn cỏ như bò và thân bị dầm sương. Người ở trong trạng thái đó cho đến khi hiểu ra rằng: Thượng Đế Chí Cao cai trị mọi nước trên đất, và Ngài muốn đặt để ai cai trị các nước theo ý mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

22伯沙撒啊,你是他的儿子,你虽知道这一切,却不谦卑自己,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hỡi vua Bên-xát-sa, con của người, vua cũng vậy, dầu vua đã biết hết các việc ấy, mà lòng vua cũng không chịu nhún nhường chút nào;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Còn vua, tâu vua Bên-xát-sa, con của vua ấy, dù vua biết hết các việc ấy, lòng vua vẫn không chịu nhún nhường chút nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng hoàng thượng, Bên-sác-xa, con cháu của người, dù rằng hoàng thượng đã biết rõ mọi điều ấy, hoàng thượng vẫn không hạ mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng bệ hạ là con vua cha, dù bệ hạ đã biết tất cả những điều ấy, bệ hạ vẫn không chịu hạ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tâu vua Bên-sát-xa, vua đã biết những chuyện ấy vì vua là con cháu Nê-bu-cát-nết-xa nhưng vua không chịu khiêm nhường và hạ mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

23竟向天上的主自高,差人将他殿中的器皿拿到你面前,你和大臣、王后、妃嫔用这器皿饮酒。你又赞美那不能看、不能听、无知无识,用金、银、铜、铁、木、石造的神明,没有将荣耀归与那手中掌管你气息,管理你一切行动的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23nhưng vua đã lên mình nghịch cùng Chúa trên trời, mà khiến đem đến trước vua những khí mạnh của nhà Ngài, và dùng mà uống rượu, cùng với các quan đại thần, các hoàng hậu và cung phi vua. Vua cũng đã tôn vinh các thần bằng bạc, bằng vàng, bằng đồng, bằng sắt, bằng gỗ và bằng đá, là những thần không thấy không nghe không biết gì; và vua không thờ phượng Đức Chúa Trời là Đấng cầm trong tay Ngài hơi thở và hết thảy các đường lối của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Trái lại, vua đã tự cao tự đại chống lại Chúa trên trời, sai đem ly tách của nhà Chúa đến cho vua uống rượu với các quan đại thần, các hoàng hậu và cung phi của vua. Vua đã tôn vinh thần bằng bạc, vàng, đồng, sắt, gỗ và đá là những thần không thấy không nghe không biết gì, nhưng lại không thờ phượng Đức Chúa Trời là Đấng cầm trong tay Ngài hơi thở và mọi đường lối của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngược lại, hoàng thượng đã lên mình kiêu ngạo và dám chống cả Chúa trên trời. Hoàng thượng đã cho đem các ly chén trong nhà của Ðức Chúa Trời đến trước mặt hoàng thượng để hoàng thượng, các đại thần của hoàng thượng, các vợ của hoàng thượng, và các cung phi của hoàng thượng dùng uống rượu. Hoàng thượng ca ngợi các thần tượng làm bằng bạc và vàng, đồng và sắt, gỗ và đá, là các thần tượng không thấy, không nghe, và không biết; còn Ðức Chúa Trời, Ðấng nắm trong tay từng hơi thở của hoàng thượng và mọi đường lối của hoàng thượng, hoàng thượng lại không tôn vinh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng bệ hạ lại tự tôn mình lên chống nghịch Đức Chúa Trời trên trời, rồi bệ hạ cùng các đại thần, hoàng hậu, và cung phi dùng các ly chén ấy uống rượu. Bệ hạ tán tụng các thần bằng bạc, vàng, đồng, sắt, gỗ và đá, là các thần không thấy, không nghe, không hiểu, trong khi Đức Chúa Trời, là Đấng nắm trong tay Ngài hơi thở và các lối đi nước bước của bệ hạ, bệ hạ lại không tôn vinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Trái lại vua đã chống nghịch CHÚA trên trời. Vua ra lệnh mang các ly chén lấy từ đền thờ của CHÚA đến cho vua. Rồi vua, các quan khách hoàng gia, các bà vợ và các hầu thiếp dùng để uống. Vua ca ngợi các thần bằng bạc, vàng, đồng, sắt, gỗ, và đá là những thần không phải là thần; chúng không thấy, không nghe, không hiểu biết gì cả. Vua không tôn trọng Thượng Đế là Đấng có quyền trên mạng sống và mọi hành động của vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

24于是从他那里显出指头写这文字。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy nên từ nơi Ngài đã sai phần bàn tay nầy đến, và chữ đó đã vạch ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì thế, Ngài đã sai phần bàn tay nầy đến và viết lên hàng chữ nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì thế Ngài đã sai bàn tay ấy viết ra những chữ nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì thế, chính Ngài đã sai phần bàn tay viết này viết những lời ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cho nên Thượng Đế đã sai bàn tay viết trên vách.

和合本修订版 (RCUVSS)

25“所写的文字是:‘弥尼,弥尼,提客勒,乌法珥新。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Những chữ đã vạch ra như sau nầy: Mê-nê, Mê-nê, Tê-ken, U-phác-sin

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Hàng chữ đã viết như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðây là những chữ đã được viết, ‘Mê-nê, Mê-nê, Tê-kên, Pạc-sin.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Hàng chữ viết thế này:

Bản Phổ Thông (BPT)

25Những chữ viết trên vách như sau:‘mê-nê, mê-nê, tê-ken, và u-phác-xin.’

和合本修订版 (RCUVSS)

26解释是这样:弥尼就是上帝数算你国的年日到此完毕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nầy là nghĩa những chữ đó: Mê-nê là: Đức Chúa Trời đã đếm nước vua và khiến nó đến cuối cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đây là nghĩa của dòng chữ đó: Mê-nê nghĩa là: Đức Chúa Trời đã đếm và chấm dứt số ngày của vua;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðây là ý nghĩa của những chữ ấy, ‘Mê-nê’ nghĩa là ‘bị đếm.’ Ðức Chúa Trời đã đếm các ngày của triều đại hoàng thượng và quyết định nó phải chấm dứt.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Và đây là ý nghĩa hàng chữ. Mê-nê, nghĩa là Đức Chúa Trời đã đếm và chấm dứt số ngày vua trị vì.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ý nghĩa như sau:Mê-nê: Thượng Đế đã đếm các ngày cho đến điểm kết thúc của nước vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

27提客勒就是你被秤在天平上,秤出你的亏欠来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Tê-ken là: Vua đã bị cân trên cái cân, và thấy là kém thiếu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Tê-ken là: Vua đã bị đặt trên bàn cân và thấy kém thiếu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27‘Tê-kên’ nghĩa là ‘cân.’ Hoàng thượng được đem đặt trên một cái cân để cân và phía bên hoàng thượng bị thiếu.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Tê-ken, nghĩa là vua đã bị cân trên bàn cân, và thấy là thiếu kém.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Tê-ken: Vua được để trên cân và thấy quá nhẹ.

和合本修订版 (RCUVSS)

28毗勒斯就是你的国要分裂,归给玛代人和波斯人。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Phê-rết là: Nước vua bị chia ra, được ban cho người Mê-đi và người Phe-rơ-sơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Phê-rết là: Vương quốc của vua bị phân chia rồi giao cho người Mê-đi và người Ba Tư.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28‘Pạc-sin’ nghĩa là ‘bị chia ra.’ Vương quốc của hoàng thượng sẽ bị chia ra và được ban cho người Mê-đi và người Ba-tư.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Phê-rết, nghĩa là vương quốc vua bị chia đôi và giao cho các dân Mê-đi và Ba-tư.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28U-phác-xin: Nước vua đang bị lấy đi và sẽ bị chia ra và trao cho người Mê-đi và người Ba-tư.”

和合本修订版 (RCUVSS)

29于是伯沙撒下令,人就把紫袍给但以理穿上,把金链给他戴在颈项上,又传令使他在国中位列第三。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tức thì, theo lệnh truyền của vua Bên-xát-sa, người ta mặc màu tía cho Đa-ni-ên; đeo vào cổ người một vòng vàng, và rao ra rằng người được dự chức thứ ba trong việc chính trị nhà nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vua Bên-xát-sa lập tức truyền lệnh đem cẩm bào đỏ thẫm mặc cho Đa-ni-ên; đeo vòng vàng vào cổ và công bố rằng ông là nhân vật thứ ba trong vương quốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Bấy giờ, Bên-sác-xa truyền lịnh cho người ta mặc áo choàng màu tía cho ông, đeo vòng vàng vào cổ của ông, và rao báo cho mọi người biết rằng ông đứng hàng thứ ba trong việc triều chính của vương quốc.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vua Bên-sát-xa tức khắc truyền lệnh mặc cẩm bào đỏ thẫm cho Đa-ni-ên, đeo kiềng vàng vào cổ, và thông báo ông được tấn phong ngôi thứ ba trong bộ ba thống trị vương quốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vua Bên-sát-xa liền ra lệnh mặc áo tím cho Đa-niên, mang vòng vàng vào cổ và tuyên bố rằng Đa-niên được thăng làm quan lớn thứ ba trong triều đình.

和合本修订版 (RCUVSS)

30当夜,迦勒底伯沙撒被杀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ngay đêm đó, vua người Canh-đê là Bên-xát-sa bị giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ngay đêm đó, Bên-xát-sa, vua Canh-đê, bị giết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Trong đêm đó, Bên-sác-xa vua Ba-by-lôn bị giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ngay đêm ấy, Bên-sát-xa, vua dân Canh-đê, bị giết chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Đêm ấy Bên-sát-xa, vua Ba-by-lôn bị giết.

和合本修订版 (RCUVSS)

31玛代大流士年六十二岁,取了迦勒底国。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Rồi Đa-ri-út là người Mê-đi được nước, bấy giờ tuổi người độ sáu mươi hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31 Đa-ri-út, người Mê-đi, tiếp quản vương quốc ở độ tuổi sáu mươi hai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ða-ri-út người Mê-đi lên ngôi thế vị lúc sáu mươi hai tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Và Đa-ri-út, người Mê-đi chiếm ngôi vua. Lúc ấy ông sáu mươi hai tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Đa-ri-út người Mê-đi lên ngôi vua lúc được sáu mươi hai tuổi.