So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1大流士随心所愿,立了一百二十个总督,治理全国,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vua Đa-ri-út ưng đặt trong nước một trăm hai mươi quan trấn thủ, để chia nhau trị cả nước,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vua Đa-ri-út quyết định bổ nhiệm một trăm hai mươi thống đốc để cai trị khắp vương quốc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ða-ri-út lấy làm hài lòng bổ nhiệm một trăm hai mươi thống đốc cai trị trên cả vương quốc của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Đa-ri-út quyết định bổ nhiệm một trăm hai mươi tổng trấn cai trị toàn vương quốc

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua Đa-ri-út nghĩ nên chọn một trăm hai mươi thống đốc để cai trị toàn vương quốc mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

2又在他们以上立总长三人,但以理也在其中;使总督在他们三人面前呈报,免得王受亏损。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2và trên họ có ba quan thượng thơ, mà một là Đa-ni-ên. Các quan trấn thủ phải khai trình với ba quan đó, hầu cho vua khỏi chịu một sự tổn hại nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2và trên họ có ba vị tể tướng, một trong ba vị đó là Đa-ni-ên. Các thống đốc phải khai trình với ba vị tể tướng nầy để nhà vua không bị thiệt hại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các thống đốc ấy ở dưới quyền của ba quan đại thần, và Ða-ni-ên là một trong ba vị đó. Các thống đốc phải chịu trách nhiệm với ba quan đại thần đó để vua không bị thiệt hại gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

2dưới quyền ba thượng thư, trong đó có Đa-ni-ên. Các tổng trấn phải phúc trình mọi việc cho ba vị này để nhà vua khỏi bị thiệt hại.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vua chọn ba quan để giám sát các thống đốc, và Đa-niên là một trong ba quan đó. Nhiệm vụ của quan giám sát là để cho các thống đốc không lường gạt nhà vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

3但以理因有卓越的灵性,超乎其余的总长和总督,王想立他治理全国。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, Đa-ni-ên lại trổi hơn hai quan thượng thơ kia và các quan trấn thủ, vì người có linh tánh tốt lành; thì vua định lập người trên cả nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đa-ni-ên vượt hẳn hai vị tể tướng kia và các thống đốc vì ông có thần linh siêu phàm; vua có ý định lập ông cai trị toàn vương quốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Lúc ấy Ða-ni-ên nổi bật hơn hai vị đại thần kia và các vị thống đốc, vì thần trí phi phàm ở trong ông; do đó vua có ý muốn lập ông làm tể tướng để trị vì trên cả vương quốc.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng Đa-ni-ên vượt hẳn các thượng thư và tổng trấn kia, nhờ có tâm trí siêu phàm, nên vua dự định giao cho ông trông coi toàn vương quốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đa-niên chứng tỏ mình có thể làm hơn các quan giám sát và thống đốc cho nên vua dự định đề cử Đa-niên cai quản cả xứ.

和合本修订版 (RCUVSS)

4那时,总长和总督在治国的事务上寻找但以理的把柄,为要控告他;只是找不到任何的把柄和过失,因他忠心办事,毫无错误过失。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các quan thượng thơ và trấn thủ bèn tìm cớ kiện Đa-ni-ên về việc nước; nhưng họ không thể tìm được một cớ nào, hay một sự xấu nào của người, bởi người là trung thành, trong người chẳng có điều lỗi và cũng chẳng có sự xấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì thế, các tể tướng và thống đốc tìm cách bắt bẻ Đa-ni-ên về việc nước. Nhưng họ không thể tìm được ở ông một lỗi lầm hay một lý do nào để phiền trách, vì ông là người trung tín, không hề sơ suất hay mắc sai lầm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì thế, các đại thần và các thống đốc đã tìm mọi cớ để bắt lỗi Ða-ni-ên về những việc triều chính, nhưng họ chẳng tìm được một lý cớ nào, vì ông là một người trung thành, không tham nhũng, và không có lỗi lầm gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Do đó, các thuợng thư và tổng trấn cố tìm cớ để tố cáo Đa-ni-ên trong vấn đề quản lý việc nước, nhưng họ không tìm được cớ hoặc lỗi lầm nào, vì Đa-ni-ên vốn là người trung tín, không hề sơ suất hoặc mắc phải lỗi gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì thế các quan giám sát và thống đốc kia tìm cách tố cáo Đa-niên trong công vụ nhưng họ không tìm được khuyết điểm hay lý do gì để tố cáo ông vì Đa-niên rất đáng tin, không lười biếng hay bất lương.

和合本修订版 (RCUVSS)

5那些人就说:“我们要找但以理的把柄,若不从他上帝的律法中下手,就寻不着。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy những người đó nói rằng: Chúng ta không tìm được một cớ nào mà cáo Đa-ni-ên nầy, nếu chúng ta chẳng tìm trong sự thuộc về luật pháp Đức Chúa Trời nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy những người đó nói: “Chúng ta không thể tìm được một lý cớ nào để tố cáo tên Đa-ni-ên nầy, ngoại trừ lý do liên quan đến luật pháp của Đức Chúa Trời nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Cuối cùng, những người ấy nói với nhau, “Chúng ta không thể tìm ra lỗi lầm nào của ông Ða-ni-ên nầy hầu tố cáo ông ấy cả, trừ phi chúng ta đi tìm những sơ hở của ông ấy trong việc giữ luật của Ðức Chúa Trời của ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy những người này nói với nhau: “Chúng ta sẽ chẳng tìm được cớ nào để buộc tội tên Đa-ni-ên này; ngoại trừ lý do liên quan đến tôn giáo của nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau cùng họ bảo nhau, “Chúng ta sẽ không bao giờ tìm được lý do gì để tố cáo Đa-niên ngoại trừ lý do liên quan đến luật lệ của Thượng Đế nó.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6于是,总长和总督纷纷聚集来见王,说:“大流士王万岁!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các quan thượng thơ và trấn thủ đó bèn vào chầu vua và tâu rằng: Hỡi vua Đa-ri-út, chúc vua sống đời đời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các tể tướng và thống đốc kéo nhau vào chầu vua và tâu: “Vua Đa-ri-út vạn tuế!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy các quan đại thần và các thống đốc hẹn nhau cùng đến ra mắt vua, và họ tâu với vua, “Tâu Vua Ða-ri-út! Kính chúc hoàng thượng sống vạn tuế!

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau khi bàn mưu định kế, các thượng thư và tổng trấn này kéo đến chầu vua và tâu: “Chúc bệ hạ vạn tuế!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nên các quan giám sát và thống đốc họp nhau đi đến yết kiến vua và tâu: “Chúc vua Đa-ri-út vạn tuế!

和合本修订版 (RCUVSS)

7国中的总长、钦差、总督、谋士和省长彼此商议,求王下旨,立一条禁令,三十天之内,不拘何人,若在王以外,或向神明或向人求什么,就必扔在狮子坑中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hết thảy các quan thượng thơ trong nước, các quan lãnh binh, các quan trấn thủ, các quan nghị viên và các đại thần đều đồng tình xin vua ra chỉ dụ, lập một cấm lệnh nghiêm nhặt trong ba mươi ngày, hễ ai cầu xin thần nào hay một người nào ngoài vua, thì, hỡi vua, kẻ ấy sẽ phải quăng vào hang sư tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tất cả các tể tướng trong vương quốc, các tướng lãnh, các thống đốc, các quan tham mưu và các tổng đốc đều đồng tình xin bệ hạ ra một sắc chỉ và ban hành một lệnh cấm nghiêm nhặt là trong ba mươi ngày nếu ai kêu cầu bất cứ thần nào hay người nào khác ngoài vua, thì tâu bệ hạ, kẻ ấy phải bị quăng vào hầm sư tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tất cả các đại thần, các triều thần, các thống đốc, các mưu sĩ, và các tổng trấn đã đồng ý xin hoàng thượng ban hành một sắc lịnh và lập nó thành một sắc luật bất di bất dịch rằng: Trong vòng ba mươi ngày, hễ ai cầu nguyện với bất cứ thần nào hoặc người nào ngoại trừ hoàng thượng, tâu hoàng thượng, kẻ ấy sẽ bị quăng vào hang sư tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tất cả các thượng thư, quan tham mưu, tổng trấn, quần thần và tỉnh trưởng đều nhất trí kính xin bệ hạ ban hành sắc chỉ nghiêm cấm bất cứ ai cầu xin một thần nào hay người nào ngoài bệ hạ, trong vòng ba mươi ngày; người nào vi phạm sắc chỉ cấm ấy sẽ bị quăng xuống hầm sư tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các quan giám sát, phụ tá thống đốc, các thống đốc, cố vấn vua, và sĩ quan chỉ huy quân đội đều đồng ý rằng vua nên ra một luật mới cho mọi người tuân theo: Trong vòng ba mươi ngày tới đây không ai được phép cầu nguyện cùng thần nào khác ngoài vua. Ai vi phạm sẽ bị ném vào hang sư tử.

和合本修订版 (RCUVSS)

8王啊,现在求你立这禁令,在这文件上签署,使它不能更改;照玛代人和波斯人的例,绝不更动。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bây giờ, hỡi vua, hãy lập điều cấm đó và ký tên vào, hầu cho không đổi thay đi, theo như luật pháp của người Mê-đi và người Phe-rơ-sơ, không thể đổi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bây giờ, kính xin bệ hạ lập lệnh cấm đó và ký vào chỉ dụ để luật nầy không thay đổi được như luật pháp bất di bất dịch của người Mê-đi và người Ba Tư vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tâu hoàng thượng, bây giờ xin hoàng thượng lập nó thành một sắc luật và ký tên vào văn bản để nó không bị thay đổi, theo như luật của người Mê-đi và người Ba-tư, và nó không bị thu hồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Kính xin bệ hạ ký tên vào sắc chỉ và truyền lệnh ban hành, để sắc chỉ này trở thành bất di bất dịch như các luật không thể hủy bỏ khác của dân Mê-đi và Ba-tư.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Bây giờ xin vua ra luật đó và ký vào để không thể thay đổi được vì là luật của người Mê-đi và Ba-tư, không thể hủy bỏ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9于是大流士王在这禁令的文件上签署。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy vua Đa-ri-út bèn ký tên lập cấm lệnh đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua Đa-ri-út ký vào chỉ dụ và lệnh cấm đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thế là Vua Ða-ri-út ký tên vào văn bản của sắc luật ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thế là vua Đa-ri-út ký sắc chỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thế là vua Đa-ri-út ký đạo luật ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

10但以理知道这文件已经签署,就进自己的家,他家楼上的窗户开向耶路撒冷。他一天三次,双膝跪着,在他的上帝面前祷告感谢,像平常一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi Đa-ni-ên nghe rằng chỉ dụ đó đã ký tên rồi, thì về nhà mình (những cửa sổ của phòng người thì mở về hướng Giê-ru-sa-lem). Tại đó, cứ một ngày ba lần, người quì gối xuống, cầu nguyện, xưng tạ trước mặt Đức Chúa Trời mình, như vẫn làm khi trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi Đa-ni-ên được tin rằng chỉ dụ đó đã được ký thì về nhà, lên một phòng cao, nơi có các cửa sổ hướng về Giê-ru-sa-lem. Tại đó, mỗi ngày ba lần ông quỳ gối cầu nguyện và ca ngợi Đức Chúa Trời như vẫn làm từ trước đến nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Lúc đó, sau khi Ða-ni-ên biết văn bản của sắc luật đã được vua ký, ông về nhà, lên phòng trên lầu, nơi có các cửa sổ mở hướng về Giê-ru-sa-lem, mỗi ngày ba lần, ông quỳ xuống, cầu nguyện, và ca ngợi Ðức Chúa Trời của ông, như ông vẫn thường làm từ trước đến giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Sau khi Đa-ni-ên nghe tin vua đã ký sắc chỉ, ông về nhà, lên một phòng trên cao, nơi có cửa sổ mở hướng về thành Giê-ru-sa-lem, quỳ gối cầu nguyện và ca ngợi Đức Chúa Trời của ông, như ông vẫn làm trước nay, mỗi ngày ba lần.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau khi Đa-niên biết rằng luật mới đã ký, ông vẫn lên lầu nhà mình cầu nguyện, các cửa sổ lầu mở về hướng Giê-ru-sa-lem. Mỗi ngày ba lần Đa-niên quì gối xuống cầu nguyện và cảm tạ Thượng Đế như vẫn làm từ trước.

和合本修订版 (RCUVSS)

11于是,那些人纷纷聚集,发现但以理在他上帝面前祈祷恳求。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ những người đó nhóm lại, thấy Đa-ni-ên đương cầu nguyện nài xin trước mặt Đức Chúa Trời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ, những người đó kéo đến và bắt gặp Đa-ni-ên đang cầu nguyện và khẩn nài trước mặt Đức Chúa Trời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ những người ấy kéo nhau đến nhà ông. Họ thấy Ða-ni-ên đang cầu nguyện và kêu xin trước mặt Ðức Chúa Trời của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bấy giờ những người ấy hẹn nhau kéo đến và bắt gặp Đa-ni-ên đang khẩn thiết cầu nguyện Đức Chúa Trời mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bọn đó thấy Đa-niên cầu nguyện xin Thượng Đế giúp đỡ.

和合本修订版 (RCUVSS)

12他们就进到王面前,向王提及禁令,说:“三十天之内不拘何人,若在王以外,或向神明或向人求什么,必被扔在狮子坑中,王不是在这禁令上签署了吗?”王回答说:“确有这事,照玛代人和波斯人的例是不可更改的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Họ bèn đến chầu vua và tâu cùng vua về cấm lệnh của vua rằng: Hỡi vua, vua chẳng từng ký tên vào một cấm lệnh rằng trong ba mươi ngày, hễ ai cầu xin thần nào hay người nào ngoài vua, thì sẽ phải quăng vào hang sư tử đó chăng? Vua trả lời rằng: Sự đó là thật, theo như luật pháp của người Mê-đi và người Phe-rơ-sơ, không thể đổi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ liền vào chầu vua và tâu với vua về lệnh cấm: “Tâu bệ hạ, chẳng phải bệ hạ đã từng ký một lệnh cấm rằng trong ba mươi ngày hễ ai cầu xin thần nào hay người nào ngoài vua thì sẽ bị quăng vào hầm sư tử đó sao?” Vua trả lời: “Đúng vậy, theo luật pháp bất di bất dịch của người Mê-đi và người Ba Tư.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thế là họ vào chầu vua và tâu với vua về sắc luật vua đã ban hành, “Tâu hoàng thượng, chẳng phải hoàng thượng đã ban hành một sắc luật rằng trong vòng ba mươi ngày không ai được cầu nguyện với bất cứ thần nào hoặc người nào ngoại trừ hoàng thượng, bằng không, kẻ ấy sẽ bị quăng vào hang sư tử sao?”Vua đáp, “Sắc luật ấy đã ban hành, và theo luật của người Mê-đi và người Ba-tư, sắc luật ấy không thể bị thu hồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ liền vào triều nhắc lại lệnh cấm của vua: “Muôn tâu bệ hạ, có phải bệ hạ đã ký sắc chỉ cấm bất cứ ai cầu xin một thần nào hoặc người nào ngoài bệ hạ, trong vòng ba mươi ngày, và người nào vi phạm sẽ bị quăng xuống hầm sư tử không?” Vua đáp: “Đúng, sắc chỉ tuyệt đối không thể hủy bỏ, y như các luật khác của dân Mê-đi và Ba-tư.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng liền đến trình với vua về luật mới mà vua ban hành. Chúng tâu, “Thưa vua, có phải vua ban hành luật qui định rằng không ai được phép cầu nguyện với thần hay người nào khác ngoài vua không? Có phải luật đó nói rằng trong ba mươi ngày sắp đến ai bất tuân sẽ bị ném vào hang sư tử không?”Vua đáp, “Đúng, đó là luật của người Mê-đi và Ba-tư không thể hủy bỏ được.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13他们对王说:“王啊,那被掳的犹大但以理不理会你,也不遵守你签署的禁令,竟一天三次祈祷。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Họ bèn đáp lại và tâu vua rằng: Đa-ni-ên, là một trong những con cái phu tù Giu-đa, không có lòng kiêng nể vua chút nào, hỡi vua, dầu đến cấm lệnh vua đã ký tên cũng vậy; song nó cứ một ngày cầu nguyện ba lần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ thưa với vua rằng: “Trong nhóm dân lưu đày từ Do Thái có Đa-ni-ên không chút kiêng nể bệ hạ. Tâu bệ hạ, dù bệ hạ đã ký lệnh cấm, nó vẫn cứ cầu nguyện mỗi ngày ba lần.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ họ tâu với vua, “Ða-ni-ên, một trong những kẻ bị lưu đày của dân Giu-đa, đã chẳng coi hoàng thượng ra gì, tâu hoàng thượng. Ông ấy cũng chẳng coi sắc lịnh của hoàng thượng đã ký ra gì, vì ngày nào ông ấy cũng cầu nguyện ba lần.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bấy giờ họ thưa với vua: “Muôn tâu bệ hạ, trong nhóm dân lưu đày Giu-đa, có Đa-ni-ên là người chẳng hề tôn trọng bệ hạ hoặc sắc chỉ cấm bệ hạ đã ký, nhưng cứ tiếp tục cầu nguyện với thần mình mỗi ngày ba lần.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Bọn chúng liền tâu với vua, “Thưa vua, Đa-niên, một trong những tù binh Giu-đa, không thèm đếm xỉa đến vua hay luật vua đã ký. Nó vẫn cứ cầu nguyện cùng Thượng Đế mỗi ngày ba lần.”

和合本修订版 (RCUVSS)

14王听见这话,就甚愁烦,一心要救但以理,直到日落的时候,他还在筹划解救他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi vua nghe những lời đó, thì lấy làm buồn bã lắm; vua định lòng giải cứu Đa-ni-ên, và mãi đến khi mặt trời lặn, cố hết sức tìm thế để giải cứu người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi nghe những lời đó vua rất đau lòng và quyết tâm giải thoát cho Đa-ni-ên. Mãi đến khi mặt trời lặn vua vẫn cố gắng tìm cách giải cứu ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi vua nghe những lời ấy, ông rất đau khổ, và ông vận dụng tâm trí để tìm cách cứu Ða-ni-ên. Ông vật vã suy nghĩ mãi cho đến khi mặt trời lặn để tìm cách cứu Ða-ni-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nghe những lời ấy, vua rất đau lòng. Vua quyết tâm cứu Đa-ni-ên nhưng cố gắng mãi đến khi mặt trời lặn vẫn chưa tìm được cách nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi nghe vậy vua rất lấy làm bực dọc. Vua muốn cứu Đa-niên nên cố gắng cho đến chiều tối tìm mọi cách cứu ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

15那些人就纷纷聚集到王那里,对王说:“王啊,当知道玛代人和波斯人有例,凡王所立的禁令和律例都不可更改。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng các người đó nhóm lại cùng vua và tâu rằng: Hỡi vua, xin biết rằng theo luật pháp của người Mê-đi và người Phe-rơ-sơ, hễ là cấm lệnh hay chỉ dụ nào mà vua đã lập định rồi, thì không thể thay đổi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng các người kia lại kéo đến chầu vua và nói: “Tâu bệ hạ, xin bệ hạ biết rằng theo luật pháp của người Mê-đi và người Ba Tư, mọi lệnh cấm hay sắc chỉ mà vua đã lập đều bất di bất dịch.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ những người đó họp lại với nhau và đến nói với vua, “Tâu hoàng thượng, chắc hẳn hoàng thượng đã biết rằng theo luật của người Mê-đi và người Ba-tư, mỗi khi sắc luật đã được nhà vua thiết lập, sắc lệnh đó không thể thay đổi được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ những người kia lại họp nhau đến chầu vua: “Muôn tâu bệ hạ, bệ hạ biết rằng chiếu theo luật của dân Mê-đi và Ba-tư, mọi lệnh cấm và sắc chỉ nhà vua ban hành đều bất di bất dịch.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Bọn chúng họp lại cùng đi gặp vua. Chúng bảo, “Xin vua nhớ cho rằng luật của người Mê-đi và Ba-tư qui định rằng một khi luật hay mệnh lệnh vua ban ra thì không thể thay đổi được.”

和合本修订版 (RCUVSS)

16于是王下令,人就把但以理带来,扔在狮子坑中。王对但以理说:“你经常事奉的上帝,他必拯救你。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bấy giờ vua truyền điệu Đa-ni-ên đến, và phải ném người vào hang sư tử. Vua cất tiếng nói cùng Đa-ni-ên rằng: Đức Chúa Trời ngươi là Đấng ngươi hằng hầu việc, sẽ giải cứu ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Lập tức, theo lệnh vua, người ta đem Đa-ni-ên đến và ném vào hầm sư tử. Vua nói với Đa-ni-ên: “Đức Chúa Trời ngươi là Đấng ngươi bền lòng phục vụ sẽ giải cứu ngươi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì thế, vua phải ban lịnh. Họ liền đem Ða-ni-ên và quăng ông vào hang sư tử. Vua lên tiếng và nói với Ða-ni-ên, “Cầu xin Ðức Chúa Trời, Ðấng ngươi hằng thờ phượng, giải cứu ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì thế, vua đành hạ lệnh triệu Đa-ni-ên đến để quăng xuống hầm sư tử. Vua bảo Đa-ni-ên: “Vị thần mà ngươi bền lòng phụng sự, chính vị ấy sẽ giải cứu ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nên vua Đa-ri-út buộc lòng ra lệnh bắt Đa-niên ném vào hang sư tử. Vua bảo Đa-niên, “Nguyện Thượng Đế mà ngươi hằng phục vụ giải cứu ngươi!”

和合本修订版 (RCUVSS)

17有人搬来一块石头放在坑口,王用自己的玺和大臣的印,封闭那坑,使惩办但以理的事绝不更改。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người ta bèn đem đến một hòn đá chận nơi cửa hang, và vua đóng ấn mình cùng ấn các đại thần nữa, hầu cho không có điều gì thay đổi được về Đa-ni-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người ta đem đến một tảng đá đặt trên miệng hầm. Vua đóng ấn của vua và ấn các đại thần để không điều gì có thể thay đổi tình trạng của Đa-ni-ên được nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau đó người ta mang một tảng đá lớn đến chận miệng hang. Vua đóng ấn tín của ông trên đó, và các đại thần cũng đóng ấn dấu của họ trên đó, để xác nhận rằng vụ Ða-ni-ên không còn gì thay đổi nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người ta khiêng một tảng đá tới đặt trên miệng hầm. Vua đóng ấn của mình và ấn của các đại thần niêm phong tảng đá để không còn thay đổi gì được nữa về số phận của Đa-ni-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người ta lấy một tảng đá lớn chận miệng hang. Rồi vua đóng ấn và ấn của các sĩ quan hoàng gia trên tảng đá để không ai có thể dời tảng đá mà mang Đa-niên ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

18王回到宫里,终夜禁食,不让人带乐器到他面前,他也失眠了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sau đó, vua trở về cung mình, và suốt đêm kiêng ăn, cũng không đem bạn nhạc đến trước mặt mình, và vua không ngủ được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sau đó, vua trở về cung, và suốt đêm không ăn uống cũng không màng đến thú tiêu khiển nào cả. Vua không thể ngủ được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sau đó vua trở về cung điện của ông. Tối hôm đó ông không thiết ăn uống gì cả, ông cũng không muốn đem ban nhạc đến giải khuây, và suốt đêm đó ông không ngủ được.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sau đó, vua về cung. Vua thức trắng đêm, không ăn gì hết, cũng không chịu dùng một hình thức giải khuây nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau đó vua Đa-ri-út trở về cung. Đêm đó vua không ăn cũng không cho ban nhạc đến giải trí. Vua cũng không ngủ được.

和合本修订版 (RCUVSS)

19次日黎明,王起来,急忙往狮子坑那里去,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoạn, vua dậy sớm, khi hừng sáng, vội vàng đi đến hang sư tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vừa rạng sáng vua đã trỗi dậy, vội vàng đi đến hầm sư tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sáng hôm sau, vua thức dậy thật sớm và vội vàng đi đến hang sư tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vừa lúc rạng đông, vua chổi dậy, vội vàng đi đến hầm sư tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sáng hôm sau vua Đa-ri-út dậy sớm vội vàng đi đến hang sư tử.

和合本修订版 (RCUVSS)

20临近坑边,哀声呼叫但以理。王对但以理说:“永生上帝的仆人但以理啊,你经常事奉的上帝能救你脱离狮子吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khi vua đến gần hang, lấy giọng rầu rĩ mà kêu Đa-ni-ên; vua cất tiếng nói cùng Đa-ni-ên rằng: Hỡi Đa-ni-ên, tôi tớ Đức Chúa Trời hằng sống! Đức Chúa Trời ngươi mà ngươi hằng hầu việc, có thể giải cứu ngươi khỏi sư tử được chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đến gần miệng hầm, vua lấy giọng đau buồn gọi Đa-ni-ên. Vua nói: “Hỡi Đa-ni-ên, đầy tớ của Đức Chúa Trời hằng sống! Đức Chúa Trời ngươi mà ngươi bền lòng phục vụ có thể giải cứu ngươi khỏi sư tử chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi đến gần hang, ông cất tiếng gọi Ða-ni-ên với giọng rất bi thương. Vua cất tiếng và nói với Ða-ni-ên, “Hỡi Ða-ni-ên tôi tớ của Ðức Chúa Trời hằng sống, Ðức Chúa Trời, Ðấng ngươi hằng thờ phượng, có thể giải cứu ngươi khỏi các sư tử chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đến gần miệng hầm, vua đau xót gọi: “Đa-ni-ên, tôi tớ của Thần Hằng Sống, vị thần mà ngươi bền lòng phụng sự có cứu ngươi khỏi hàm sư tử được không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi đến gần hang, vua rất lo ngại. Vua kêu lớn cùng Đa-niên, “Đa-niên, tôi tớ của Thượng Đế hằng sống ơi! Thượng Đế mà ngươi luôn luôn thờ phụng có giải cứu ngươi khỏi sư tử không?”

和合本修订版 (RCUVSS)

21但以理对王说:“愿王万岁!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ Đa-ni-ên tâu cùng vua rằng: Hỡi vua, chúc vua sống đời đời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đa-ni-ên liền tâu với vua: “Chúc bệ hạ sống mãi mãi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ Ða-ni-ên trả lời với vua, “Tâu hoàng thượng, kính chúc hoàng thượng sống vạn tuế!

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đa-ni-ên đáp: “Chúc bệ hạ vạn tuế!

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đa-niên đáp, “Vua vạn tuế!

和合本修订版 (RCUVSS)

22我的上帝差遣使者封住狮子的口,叫狮子不伤我,因我在上帝面前无辜。王啊,在你面前我也没有做过任何亏损的事。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Chúa Trời tôi đã sai thiên sứ Ngài, và bịt miệng các sư tử, nên chúng nó không làm hại chi đến tôi, bởi tôi đã được nhận là vô tội trước mặt Ngài. Hỡi vua, đối với vua cũng vậy, tôi chẳng từng làm hại gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Chúa Trời của tôi đã sai thiên sứ Ngài đến và bịt miệng sư tử nên chúng không làm hại đến tôi, bởi vì trước mặt Ngài tôi được kể là vô tội. Tâu bệ hạ, trước mặt bệ hạ tôi cũng không làm điều gì sai trái cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðức Chúa Trời của hạ thần đã sai thiên sứ của Ngài đến bịt mồm các sư tử; vì thế chúng không làm gì hại đến hạ thần, vì Ngài đã thấy hạ thần vô tội trước mặt Ngài, và trước mặt hoàng thượng cũng vậy, tâu hoàng thượng, hạ thần đã chẳng làm điều gì sai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đức Chúa Trời mà tôi phụng sự đã sai thiên sứ Ngài khóa hàm sư tử nên chúng không hại tôi được, vì Ngài đã xét thấy tôi vô tội. Chính bệ hạ cũng biết tôi không hề làm điều sai quấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Thượng Đế tôi đã sai thiên sứ Ngài bịt mồm sư tử cho nên chúng nó không làm hại tôi vì Ngài biết tôi vô tội. Thưa vua, tôi không có làm gì thiệt hại cho vua.”

和合本修订版 (RCUVSS)

23王因此就甚喜乐,吩咐把但以理从坑里拉上来。于是但以理从坑里被拉上来,身上毫无损伤,因为他信靠他的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Bấy giờ vua mừng rỡ lắm, và truyền đem Đa-ni-ên lên khỏi hang. Vậy Đa-ni-ên được đem lên khỏi hang, và người ta không thấy một vết tích nào trên người, bởi người đã nhờ cậy Đức Chúa Trời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vua vô cùng mừng rỡ và truyền đem Đa-ni-ên lên khỏi hầm. Vậy Đa-ni-ên được đem lên khỏi hầm, và trên thân thể ông không có một thương tích nào cả vì ông đã tin cậy Đức Chúa Trời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bấy giờ, vua rất đỗi vui mừng và truyền lịnh đem Ða-ni-ên lên khỏi hang. Vậy Ða-ni-ên được đem lên khỏi hang sư tử. Người ta thấy ông không bị hại một chút gì, vì ông đã tin cậy vào Ðức Chúa Trời của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bấy giờ vua mừng rỡ quá đỗi, truyền kéo Đa-ni-ên lên khỏi hầm. Khi Đa-ni-ên được kéo lên khỏi hầm, không có dấu vết thương tích gì trên người cả, vì ông tin cậy Đức Chúa Trời mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vua Đa-ri-út vô cùng mừng rỡ và ra lệnh cho các tôi tớ đưa Đa-niên ra khỏi hang. Họ mang ông ra khỏi hang và nhận thấy ông không bị thương tích gì vì Đa-niên tin cậy Thượng Đế mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

24王下令,把那些控告但以理的人和他们的妻子儿女都带来,扔在狮子坑中。他们还没有到坑底,狮子就制伏他们,咬碎他们的骨头。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Theo lệnh vua, những kẻ đã kiện Đa-ni-ên ấy cùng con cái và vợ họ đều bị điệu đến quăng vào hang sư tử. Khi họ chưa đến dưới đáy hang, thì những sư tử đã vồ lấy và xé xương hết thảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Theo lệnh vua, những kẻ đã kiện cáo Đa-ni-ên cùng vợ con của họ đều bị đem đến quăng vào hầm sư tử. Khi họ chưa chạm đến đáy hầm thì sư tử đã vồ lấy và xé xương họ ra từng mảnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kế đó, vua truyền lịnh đem những kẻ đã tố cáo Ða-ni-ên đến. Người ta quăng chúng cùng với vợ con chúng vào hang sư tử. Trước khi chúng rơi tới đáy hang, các sư tử đã nhảy lên vồ lấy chúng và xé thây chúng ra từng mảnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Rồi vua truyền điệu những người đã vu cáo Đa-ni-ên đến cùng với vợ con họ, và quăng tất cả xuống hầm sư tử. Khi họ chưa đụng tới đáy hầm đã bị sư tử vồ lấy ăn nghiến cả xương.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi vua liền truyền lệnh ném những kẻ đã tố cáo Đa-niên vào hang sư tử. Bọn đó, vợ con chúng đều bị ném vào hang. Trước khi chúng rơi đến đáy hang thì sư tử vồ lấy xé nát xương chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

25于是,大流士王传旨给住在全地各方、各国、各族的人说:“愿你们大享平安!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bấy giờ, vua Đa-ri-út viết cho hết thảy các dân, các nước, các thứ tiếng ở khắp trên đất rằng: Nguyền cho sự bình an các ngươi được thêm lên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bấy giờ vua Đa-ri-út viết cho tất cả các dân tộc, các quốc gia, các ngôn ngữ trên khắp đất: “Chúc các ngươi được bình an gấp bội!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sau đó, Vua Ða-ri-út viết, “Gởi các dân, các nước, và các ngữ tộc sống trên khắp đất. Nguyền xin các ngươi được bình an thịnh vượng bội phần.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Bấy giờ vua Đa-ri-út gởi thông điệp cho mọi người thuộc mọi quốc gia, dân tộc, và ngôn ngữ ở khắp mọi nơi trên đất: “Chúc các ngươi an khang thịnh vượng!

Bản Phổ Thông (BPT)

25Rồi Đa-ri-út viết một văn thư gởi các dân tộc, các quốc gia, các người nói mọi thứ ngôn ngữ trên thế giới:“Ta chúc bình an và thịnh vượng cho các ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

26现在我降旨,我所统辖全国的人民,都要在但以理的上帝面前战兢畏惧。因为他是活的上帝,永远长存,他的国度永不败坏,他的权柄永存无极!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta ban chiếu chỉ rằng, trong khắp miền nước ta, người ta phải run rẩy kính sợ trước mặt Đức Chúa Trời của Đa-ni-ên; vì Ngài là Đức Chúa Trời hằng sống và còn đời đời. Nước Ngài không bao giờ bị hủy diệt, và quyền Ngài sẽ còn đến cuối cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta ban chiếu chỉ rằng trên khắp vương quốc ta mọi người phải tôn kính và run sợ trước mặt Đức Chúa Trời của Đa-ni-ênVì Ngài là Đức Chúa Trời hằng sốngVà tồn tại đời đời.Vương quốc Ngài không bao giờ bị tiêu diệt,Quyền cai trị của Ngài sẽ vô cùng vô tận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ta ban hành chiếu chỉ nầy để truyền cho mọi người trong vương quốc phải run rẩy và kính sợ trước mặt Ðức Chúa Trời của Ða-ni-ên, vì Ngài là Ðức Chúa Trời hằng sống và tồn tại đời đời. Vương quốc của Ngài sẽ không bao giờ bị diệt mất, và quyền bính của Ngài sẽ không bao giờ tận cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ta truyền mọi người trên toàn lãnh thổ vương quốc ta phải tôn thờ và kính sợ Đức Chúa Trời của Đa-ni-ên. Vì Ngài là Đức Chúa Trời hằng sống, Ngài tồn tại mãi mãi; Vương quốc Ngài chẳng hề suy vong, Quyền thống trị của Ngài chẳng hề dứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta nay ban hành một luật mới cho các dân sống trong vương quốc ta. Tất cả các ngươi phải kính sợ Thượng Đế của Đa-niên.Thượng Đế của Đa-niên là Thượng Đế hằng sống;Ngài sống mãi mãi.Nước Ngài không bao giờ bị tiêu diệt,quyền cai trị của Ngài không bao giờ chấm dứt.

和合本修订版 (RCUVSS)

27他庇护,搭救,在天上地下施行神迹奇事,救了但以理脱离狮子的口。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ngài cứu rỗi và giải thoát, làm những dấu lạ sự lạ ở trên trời dưới đất, đã cứu Đa-ni-ên khỏi quyền thế sư tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ngài cứu rỗi và giải thoát,Làm những dấu lạ phép mầu trên trời dưới đất;Ngài đã giải cứu Đa-ni-ênKhỏi nanh vuốt sư tử.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ngài giải thoát và giải cứu. Ngài làm các dấu kỳ và các phép lạ trên trời và dưới đất. Ngài đã giải thoát Ða-ni-ên khỏi các nanh vuốt của sư tử.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ngài cứu sống và giải thoát, Ngài thực hiện phép lạ nhiệm mầu Trên trời và dưới đất, Ngài cứu sống Đa-ni-ên khỏi nanh vuốt sư tử.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ngài giải cứu mọi dân và làm nhiều phép lạlớn lao trên trời và dưới đất.Ngài là Đấng giải cứu Đa-niênkhỏi mãnh lực sư tử.”

和合本修订版 (RCUVSS)

28如此,这但以理,当大流士在位的时候和波斯居鲁士在位的时候,大享亨通。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đa-ni-ên cứ được thạnh vượng như vậy trong đời vua Đa-ri-út và vua Si-ru là người Phe-rơ-sơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đa-ni-ên tiếp tục thành đạt dưới thời vua Đa-ri-út và vua Si-ru, người Ba Tư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy Ða-ni-ên được thịnh vượng trong triều đại của Ða-ri-út và trong triều đại của Sy-ru người Ba-tư.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vậy Đa-ni-ên được trọng dụng và ưu đãi dưới triều vua Đa-ri-út và dưới triều Si-ru, người Ba-tư.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Đa-niên được trọng vọng suốt triều đại Đa-ri-út và Xi-ru của Ba-tư.