So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1巴比伦伯沙撒元年,但以理在床上做梦,脑中看见异象,就记录这梦,述说其中的大意。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm đầu đời vua Bên-xát-sa, nước Ba-by-lôn, Đa-ni-ên đang nằm trên giường, thì thấy chiêm bao, và những sự hiện thấy trong đầu mình. Người bèn viết chiêm bao đó ra, và thuật lại đại lược các sự ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Năm thứ nhất triều vua Bên-xát-sa, nước Ba-by-lôn, khi đang nằm trên giường, Đa-ni-ên thấy chiêm bao và những khải tượng trong đầu mình. Ông viết ra để thuật lại nội dung giấc chiêm bao ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong năm thứ nhất của triều đại Bên-sác-xa vua Ba-by-lôn, Ða-ni-ên nằm trên giường và thấy chiêm bao. Ông thấy các khải tượng trong đầu ông. Ông ghi lại tất cả những gì ông đã thấy trong giấc chiêm bao ấy và nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm thứ nhất triều vua Bên-sát-xa, xứ Ba-by-lôn, Đa-ni-ên nằm chiêm bao. Ông thấy khải tượng trong tâm trí đang khi nằm ngủ trên giường. Sau đó, ông ghi lại chiêm bao ấy và thuật câu chuyện từ đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong năm đầu tiên của triều đại Bên-sát-xa, vua Ba-by-lôn, Đa-niên nằm chiêm bao. Đang khi nằm trên giường ông thấy một dị tượng và ghi lại điều mình thấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

2但以理说:我在夜间的异象中观看,看哪,天上四风,突然刮在大海之上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy, Đa-ni-ên nói rằng: Đương đêm, ta nhìn xem trong sự hiện thấy, và, nầy, có bốn hướng gió trên trời xô xát trên biển lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đa-ni-ên nói: “Ban đêm, trong khải tượng, tôi thấy gió khắp bốn phương trời khuấy động biển cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Tôi, Ða-ni-ên, xin thuật lại như sau: Ban đêm, trong một khải tượng, tôi thấy, kìa, bốn hướng gió trên trời đang vần vũ dữ dội trên mặt đại dương.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đa-ni-ên kể: “Trong khải tượng ban đêm, tôi thấy gió bốn phương trời khuấy động biển cả bao la.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đa-niên thuật, “Ban đêm tôi thấy một dị tượng. Trong đó tôi thấy gió thổi từ bốn phía khiến biển động mạnh.

和合本修订版 (RCUVSS)

3有四只巨兽从海里上来,它们各不相同:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, bốn con thú lớn từ biển lên; con nọ khác con kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bốn con thú lớn từ biển đi lên; mỗi con một khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Từ dưới biển có bốn con thú đi lên; mỗi con đều khác với các con khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bốn con thú khổng lồ từ biển lên, mỗi con mỗi khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi thấy bốn con thú khổng lồ từ dưới biển lên, không con nào giống con nào.

和合本修订版 (RCUVSS)

4头一个像狮子,有鹰的翅膀;我正观看的时候,它的翅膀被拔去,它从地上被扶起来,用两脚站立,像人一样,还给了它人的心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Con thứ nhứt giống như sư tử, và có cánh chim ưng. Ta nhìn xem cho đến khi những cánh nó bị nhổ, nó bị cất lên khỏi đất, đứng hai chân như người ta, và nó được ban cho lòng loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Con thứ nhất giống như sư tử nhưng mang cánh đại bàng. Tôi nhìn cho đến khi những cánh nó bị bẻ gãy, nó bị nhấc lên khỏi đất và đứng trên hai chân như người; nó được ban cho lòng dạ loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Con thứ nhất giống như sư tử và có cánh như đại bàng. Bấy giờ, khi tôi đang mải mê nhìn, tôi thấy đôi cánh của nó bị bứt đi. Sau đó, nó được nhấc lên khỏi mặt đất và để đứng trên hai chân như một người. Nó lại được ban cho tâm trí của loài người.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Con thú thứ nhất giống như sư tử, nhưng lại mang cánh giống như cánh chim đại bàng. Tôi còn đang nhìn thì cánh nó bị bẻ gẫy, nó được nhấc lên khỏi mặt đất và đặt đứng trên hai chân như người. Rồi nó được ban cho tâm trí loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Con thú thứ nhất giống như sư tử nhưng có cánh như chim ưng. Tôi nhìn nó cho đến khi cánh nó bị rớt ra. Nó được nhấc bổng lên khỏi đất và đứng hai chân như người, rồi nó được ban cho trí óc con người.

和合本修订版 (RCUVSS)

5看哪,另有一兽如熊,就是第二兽,半身侧立,口里的牙齿中有三根獠牙。有人吩咐这兽说:“起来,吞吃许多的肉。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nầy, một con thú thứ hai, y như con gấu; nó đứng nghiêng nửa mình, có ba cái xương sườn trong miệng, giữa những răng; và người ta bảo nó rằng: Hãy chỗi dậy, hãy cắn nuốt nhiều thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nầy một con thú khác xuất hiện, con thú thứ hai, giống như con gấu, nó đứng nghiêng một bên, miệng ngậm ba khúc xương sườn giữa hai hàm răng. Người ta bảo nó: ‘Đứng lên, ăn thật nhiều thịt đi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Kế đó, một con thú khác xuất hiện, con thú thứ nhì. Nó giống như một con gấu. Nó được đặt trong tư thế đứng khòm trên hai chân. Trong miệng nó, giữa hai hàm răng, nhô ra ba khúc xương sườn, và nó được bảo, “Hãy đứng dậy và ăn tươi nuốt sống nhiều thịt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Và này, một con thú khác, con thứ hai, giống như con gấu. Một bên thân nó được nhấc cao lên. Miệng nó ngậm ba chiếc xương sườn giữa hai hàm răng. Có tiếng bảo nó: ‘Đứng lên, ăn thịt cho nhiều!’

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi tôi thấy con thú thứ hai đứng trước mặt tôi, trông giống như con gấu. Nó được dựng đứng một bên và trong miệng nó, giữa các răng có ba cái xương sườn. Có tiếng bảo nó, ‘Hãy ngồi dậy muốn ăn thịt bao nhiều mặc ý!’

和合本修订版 (RCUVSS)

6其后,我观看,看哪,另有一兽如豹,背上有四个鸟的翅膀;这兽有四个头,还给了它权柄。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sau đó, ta nhìn xem, nầy, có một con thú khác giống như con beo, ở trên lưng có bốn cánh như cánh chim. Con thú đó có bốn đầu, và được ban cho quyền cai trị.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Kế đó, tôi còn đang nhìn thì kìa, một con thú khác giống như con beo, trên lưng có bốn cánh như cánh chim. Con thú có bốn đầu và được trao quyền cai trị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sau đó, tôi đang nhìn, và kìa, một con thú nữa xuất hiện. Nó giống như một con beo. Con thú ấy có bốn cánh như cánh chim trên lưng của nó. Nó có bốn đầu, và nó được ban cho quyền cai trị.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau đó, tôi đang nhìn, thì kìa, một con thú khác, giống như con beo, nhưng lại mang bốn cánh giống như cánh chim trên lưng. Nó có bốn đầu và được quyền thống trị.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau đó, tôi nhìn, trước mặt tôi có một con thú khác. Con nầy giống như con beo, có bốn cánh trên lưng như cánh chim. Nó có bốn đầu và được ban cho quyền cai trị.

和合本修订版 (RCUVSS)

7其后,我在夜间的异象中观看,看哪,第四兽可怕可惧,极其强壮,有大铁牙,吞吃嚼碎,剩下的用脚践踏。这兽与前面所有的兽不同,它有十只角。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sau ta lại nhìn xem trong sự hiện thấy ban đêm, nầy, một con thú thứ tư, dữ tợn, rất mạnh, và có sức lắm. Con thú đó có những răng lớn bằng sắt; nó nuốt ăn và nghiền nát, dùng chân giày đạp vật gì còn lại, nó khác với các con thú đã đến trước, và có mười sừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sau đó, trong khải tượng ban đêm tôi lại thấy một con thú thứ tư trông dữ tợn, đáng sợ và mạnh mẽ phi thường. Nó có bộ răng bằng sắt khổng lồ; nó nuốt và nghiền nát, rồi dùng chân giày đạp vật gì còn lại. Nó khác hẳn các con thú trước và có đến mười cái sừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau đó, ban đêm, tôi thấy trong khải tượng, kìa, con thú thứ tư xuất hiện. Nó trông thật đáng sợ và khủng khiếp. Nó rất mạnh và có các răng lớn bằng sắt. Nó cắn xé, nghiền nát, và chà đạp dưới chân những gì còn sót lại. Nó khác hẳn tất cả các con thú trước nó; nó có đến mười sừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sau đó, vẫn trong khải tượng ban đêm, tôi tiếp tục nhìn, thì kìa, một con thú thứ tư trông khủng khiếp, ghê rợn, và mạnh mẽ phi thường. Nó có răng to, bằng sắt. Nó nuốt, nó nghiền, rồi dùng chân chà nát phần còn sót lại. Nó khác hẳn tất cả các con thú trước. Nó có đến mười sừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau đó, trong dị tượng ban đêm tôi thấy con thú thứ tư trước mặt tôi. Nó trông hung hăng, dữ tợn, và dũng mãnh. Nó có răng bằng sắt rất to. Nó nghiền nát và ăn những gì nó giết được và dẫm lên trên vật gì còn lại. Con thú thứ tư nầy khác hẳn với mấy con thú mà tôi thấy trước, nó có mười sừng.

和合本修订版 (RCUVSS)

8我正思考这些角的时候,看哪,其中又长出另一只小角;先前的角中有三只角在它面前连根被拔出。看哪,这角有眼,像人的眼,有口说夸大的话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta suy xét những sừng đó, và, nầy, có một cái sừng nhỏ khác ở giữa những sừng ấy mọc lên và ba cái trong những sừng trước bị nhổ đi trước mặt nó. Nầy, cái sừng đó có những mắt y như mắt người, và một cái miệng nói những lời xấc xược.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tôi đang suy nghĩ về các sừng đó thì kìa, có một cái sừng khác, nhỏ hơn, mọc lên giữa những sừng ấy; ba cái trong những sừng trước bị nhổ tận gốc trước mặt nó. Sừng nhỏ nầy có nhiều mắt giống mắt người và một cái miệng nói những lời xấc xược.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðang khi tôi nhìn các sừng của nó, kìa, một sừng khác, một sừng nhỏ, mọc lên ở giữa các sừng ấy. Ðể có chỗ cho sừng nhỏ ấy mọc lên, ba sừng vốn đã có trước nó phải bị nhổ đi tận gốc trước mặt nó. Kìa, sừng ấy có các mắt như mắt của người ta, và có miệng nói những lời cao ngạo trịch thượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi đang chăm chú nhìn các sừng ấy, thì kìa, một cái sừng khác, nhỏ hơn, mọc lên giữa các sừng kia, khiến cho ba trong các sừng trước bị nhổ bật gốc. Sừng nhỏ này có nhiều mắt giống như mắt người, và miệng khoe khoang xấc xược.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trong khi tôi đang suy nghĩ về các sừng thì có một sừng khác mọc lên giữa các sừng trước. Sừng mới nầy nhỏ nhưng có con mắt giống mắt người. Nó cũng có miệng khoe khoang khoác lác. Sừng nhỏ đó nhổ ba cái sừng kia.

和合本修订版 (RCUVSS)

9我正观看的时候,有宝座设立,上面坐着亘古常在者。他的衣服洁白如雪,头发如纯净的羊毛。宝座是火焰,其轮为烈火。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta nhìn xem cho đến chừng các ngôi đã đặt, và có Đấng Thượng cổ ngồi ở trên. Áo Ngài trắng như tuyết, và tóc trên đầu Ngài như lông chiên sạch. Ngôi Ngài là những ngọn lửa, và các bánh xe là lửa hừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tôi nhìn cho đến khiCác ngai được sắp đặt hẳn hoi,Có Đấng Thượng Cổ ngồi trên đó.Áo Ngài trắng như tuyết,Tóc trên đầu Ngài như lông chiên tinh sạch.Ngai Ngài là những ngọn lửaCó các bánh xe cháy hừng hực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi tôi đang nhìn, tôi thấy các ngai được đặt vào chỗ;Một Ðấng Thái Cổ đến ngồi vào chiếc ngai của Ngài.Y phục của Ngài trắng như tuyết;Tóc trên đầu Ngài tựa như lông chiên tinh ròng;Ngai của Ngài được bao phủ bằng các ngọn lửa;Các bánh xe của ngai cũng rực lửa hừng hừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tôi nhìn thấy Các ngai được xếp đặt hẳn hoi, Vị Thái Cổ an tọa. Áo Ngài trắng như tuyết, Tóc trên đầu Ngài như lông cừu tinh sạch. Ngai của Ngài giống như ngọn lửa, Bánh xe của Ngài như lửa cháy hừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đang khi tôi nhìn, thì thấy các ngôiđặt nơi chúng nó đứng,và Thượng Đế là Đấng Thượng Cổ,ngồi trên ngôi Ngài.Áo Ngài trắng như tuyết,tóc trên đầu Ngài trắng như lông chiên.Ngôi Ngài làm bằng lửa,và các bánh xe của ngôi có lửa sáng rực.

和合本修订版 (RCUVSS)

10有火如河涌出,从他面前流出来;事奉他的有千千,在他面前侍立的有万万;他坐着要行审判,案卷都展开了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trước mặt Ngài, một sông lửa chảy ra và tràn lan; ngàn ngàn hầu hạ Ngài và muôn muôn đứng trước mặt Ngài. Sự xét đoán đã sắm sẵn, và các sách mở ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trước mặt Ngài,Một dòng sông lửa chảy ra.Nghìn nghìn hầu hạ NgàiVạn vạn chầu trước mặt Ngài.Tòa bắt đầu xét xử,Sổ sách đã mở ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Từ thánh nhan Ngài một ngọn lửa hừng hực và cuồn cuộn phát ra.Ngàn ngàn hầu hạ Ngài,Vạn vạn túc trực trước mặt Ngài.Phiên tòa bắt đầu xử, và các sách được mở ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Một sông lửa phát xuất từ nơi ngai Cuồn cuộn chảy ra. Ngàn ngàn hầu hạ Ngài, Vạn vạn phục vụ Ngài. Tòa bắt đầu phiên xử, Các sách đều mở ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Một dòng sông lửa chảy ra từ trước mặt Ngài.Hàng ngàn thiên sứ phục vụ Ngài,hàng triệu thiên sứ khác đứng trước mặt Ngài.Phiên tòa sắp khai mạc, các sách đều mở ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

11于是我观看,因这角说夸大的话,我正观看的时候,那兽被杀,身体被毁,扔在火中焚烧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ ta nhìn xem vì cớ tiếng của những lời xấc xược mà sừng ấy nói ra. Vậy ta nhìn xem cho đến chừng con thú bị giết, xác nó bị hủy diệt và bị phó cho lửa để đốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ, tôi tiếp tục nhìn vì có tiếng của những lời xấc xược từ các sừng ấy nói ra. Tôi vẫn nhìn cho đến khi con thú bị giết, xác nó bị hủy diệt và làm mồi cho lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ tôi tiếp tục nhìn vì âm thanh của những lời cao ngạo trịch thượng từ sừng ấy nói ra. Tôi cứ nhìn cho đến khi con thú ấy bị giết; thân xác nó bị tiêu hủy và bị thiêu trong lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bấy giờ, khi tôi đang nhìn, tôi nghe tiếng cái sừng nói lời ngạo mạn. Tôi tiếp tục nhìn khi con thú bị giết, thây nó bị hủy diệt, phó cho lửa thiêu đốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi mải nhìn vì cái sừng nhỏ đang khoe khoang. Tôi nhìn cho đến khi con thú thứ tư bị giết. Thân nó bị tiêu hủy và bị ném vào trong lửa cháy bừng.

和合本修订版 (RCUVSS)

12其余的兽,权柄都被夺去,生命却得以延续,直到所定的时候和日期。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Còn những con thú khác cũng bị cất hết quyền, nhưng được làm dài đời sống mình một mùa và một kỳ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Những con thú còn lại cũng bị tước quyền thống trị nhưng được kéo dài đời sống thêm một thời và một kỳ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các con thú còn lại đều bị tước hết quyền cai trị; tuy nhiên chúng được cho sống thêm một mùa và một kỳ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Những con thú còn lại bị tước quyền thống trị, nhưng đời chúng được kéo dài thêm một thời và một kỳ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Quyền thế của các con thú kia cũng bị tước đoạt khỏi chúng nhưng chúng được phép sống thêm một thời gian nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

13我在夜间的异象中观看,看哪,有一位像人子的,驾着天上的云而来,被领到亘古常在者面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta lại nhìn xem trong những sự hiện thấy ban đêm, nầy, có một người giống như con người đến với những đám mây trên trời; người tới đến Đấng Thượng cổ và bị dẫn đến trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trong những khải tượng ban đêmTôi lại nhìn thấy một vị giống như con ngườiĐến với những đám mây trời.Vị ấy đến gầnVà được đưa đến trước mặt Đấng Thượng Cổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ban đêm tôi thấy trong các khải tượng:Kìa, một Ðấng giống như Con Người ngự trên mây trời đến.Ngài đến trước mặt Ðấng Thái Cổ,Và được đưa ra trình diện trước Ðấng ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Trong khải tượng ban đêm, tôi nhìn thấy một vị hình dáng như con người ngự đến với mây trời. Người tiến lại gần, và được đưa vào trình vị Thái Cổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trong dị tượng ban đêm tôi thấy trước mặt tôi có ai giống như con người đang từ trên mây đi xuống. Người đó đến gần Thượng Đế là Đấng Thượng Cổ, và được đưa đến cùng Thượng Đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

14他得了权柄、荣耀、国度,使各方、各国、各族的人都事奉他。他的权柄是永远的,不能废去,他的国度必不败坏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người được ban cho quyền thế, vinh hiển, và nước; hầu cho hết thảy các dân, các nước, các thứ tiếng đều hầu việc người. Quyền thế người là quyền thế đời đời chẳng qua đi, và nước người không bao giờ phải hủy phá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đấng Thượng cổ ban cho vị ấy quyền thống trị,Vinh quang và vương quốc.Mọi dân tộc, mọi quốc gia, mọi ngôn ngữĐều phục vụ vị ấy.Quyền thống trị Ngài là quyền đời đời,Chẳng hề mai một,Và vương quốc NgàiKhông bao giờ suy vong.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài được ban cho quyền trị vì, vinh hiển, và vương quyền,Ðể mọi dân tộc, mọi quốc gia, và mọi ngữ tộc phải phục vụ Ngài.Quyền trị vì của Ngài là quyền trị vì đời đời, không bao giờ qua đi;Vương quyền của Ngài là vương quyền không bao giờ bị hủy bỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài trao cho Người quyền thống trị, vinh quang và vương quốc. Mọi người thuộc mọi quốc gia, dân tộc và ngôn ngữ đều phải phụng sự Người. Quyền thống trị của Người còn đời đời, chẳng hề chuyển dịch; vương quốc Người chẳng hề suy vong.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người được ban cho quyền thế, vinh hiển, và quyền lực của vua. Dân chúng từ các chi tộc, các quốc gia, các ngôn ngữ sẽ phục vụ người. Quyền cai trị của người sẽ còn đến mãi mãi, nước người không bao giờ bị tiêu diệt.

和合本修订版 (RCUVSS)

15至于我-但以理,我的灵在我里面忧伤,我脑中的异象使我惊惶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Còn như ta, Đa-ni-ên, thì tâm thần ta rầu rĩ trong mình ta, và những sự hiện thấy trong đầu ta làm cho ta bối rối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Tôi, Đa-ni-ên, tâm linh tôi khắc khoải, những khải tượng trong đầu làm tôi bối rối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Về phần tôi, Ða-ni-ên, tâm trí tôi bối rối trong tôi, và những khải tượng tôi thấy trong đầu đã làm tôi lo sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Về phần tôi, Đa-ni-ên, tâm thần tôi xao xuyến về những điều ấy, những khải tượng trong đầu làm tôi kinh hoàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi, Đa-niên, rất băn khoăn. Sự hiện thấy đi qua trí tôi khiến tôi lo sợ.

和合本修订版 (RCUVSS)

16我走近其中一位侍立者,问他这一切的实情。他就告诉我,使我知道这事的解释:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta bèn lại gần một người trong những người đứng đó, và hỏi người về lẽ thật của mọi sự nầy. Người bèn nói cùng ta và giải nghĩa những sự đó cho ta mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tôi đến gần một trong những người đứng đó và hỏi sự thật về tất cả những điều nầy. Người ấy giải nghĩa cho tôi như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tôi tiến gần một trong những vị đang túc trực và hỏi vị ấy sự thật của những khải tượng đó là thế nào. Vị ấy trả lời và giải thích cho tôi biết những điều ấy như sau:

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy tôi đến gần một trong những vị đứng hầu tại đấy và hỏi xem tất cả những điều ấy thật sự có nghĩa gì. Người giải thích cho tôi biết ý nghĩa những việc ấy:

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tôi đến gần một trong những vị đứng đó và hỏi thăm về ý nghĩa của hiện tượng.Người liền giải thích cho tôi như sau:

和合本修订版 (RCUVSS)

17这四只巨兽就是将要在世上兴起的四个王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bốn con thú lớn đó là bốn vua sẽ dấy lên trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17‘Bốn con thú lớn đó là bốn vua sẽ xuất hiện trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17“Bốn con thú to lớn chỉ về bốn vua sẽ trỗi lên trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

17‘Bốn con thú khổng lồ ấy là bốn vua nổi lên cầm quyền trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

17‘Bốn con thú khổng lồ là bốn đế quốc cai trị trên đất.

和合本修订版 (RCUVSS)

18然而,至高者的众圣者必要得到这国度,并且拥有它,直到永远,永永远远。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng các thánh của đấng Rất Cao sẽ nhận lấy nước, và được nước làm của mình đời đời, cho đến đời đời vô cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng các thánh của Đấng Chí Cao sẽ tiếp nhận vương quốc và nắm giữ vương quốc ấy đời đời cho đến đời đời vô cùng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng các thánh đồ của Ðấng Tối Cao sẽ nhận lấy vương quốc đời đời, vô cùng, và vĩnh cửu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng rồi dân thánh của Đấng Tối Cao sẽ nhận lãnh vương quốc và nắm giữ vương quyền đời đời mãi mãi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng những người thánh thuộc về Thượng Đế Chí Cao sẽ nhận quyền cai trị và sẽ trị vì đời đời, từ nay về sau.’

和合本修订版 (RCUVSS)

19于是我想要更清楚知道第四兽的实情,它与一切的兽不同,甚是可怕,有铁牙铜爪,吞吃嚼碎,剩下的用脚践踏;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bấy giờ ta muốn biết lẽ thật về con thú thứ tư, là con khác với hết thảy các con khác, rất dữ tợn, răng thì bằng sắt, móng thì bằng đồng, nó cắn nuốt, nghiền nát, và có gì còn lại thì giày đạp dưới chân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bấy giờ, tôi muốn biết chắc chắn về con thú thứ tư, là con khác hẳn các con thú khác, vô cùng dữ tợn với răng sắt và móng đồng. Nó cắn nuốt, nghiền nát và lấy chân giày đạp những gì còn sót lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tôi bày tỏ nguyện vọng muốn biết sự thật về con thú thứ tư, con thú khác hơn tất cả các con thú khác; đó là một con thú cực kỳ đáng sợ, các răng của nó bằng sắt, và các móng vuốt của nó bằng đồng. Nó cắn xé, nghiền nát, và chà đạp dưới chân những gì còn sót lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bấy giờ tôi muốn biết con thú thứ tư thật sự có ý nghĩa gì. Nó khác hẳn tất cả các con thú kia. Trông nó khủng khiếp vô cùng, với răng bằng sắt và vuốt bằng đồng. Nó nuốt, nó nghiền, rồi dùng chân chà nát phần còn sót lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tuy nhiên tôi muốn biết con thú thứ tư có ý nghĩa gì vì nó không giống các con thú khác. Nó trông rất ghê sợ, có răng bằng sắt, móng bằng đồng. Nó là con thú nghiền và ăn những gì nó giết, rồi chà đạp lên những gì còn lại.

和合本修订版 (RCUVSS)

20头上有十只角和那另长出的一角,三只角在这角面前掉落;这角有眼,有口说夸大的话,形状比它的同类更强。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ta cũng muốn biết lẽ thật về mười cái sừng ở trên đầu nó, và về cái sừng khác mọc lên, và trước mặt nó ba sừng kia đã bị rơi xuống, --- sừng nầy có những mắt và miệng nói những lời xấc xược, và hình dạng nó mạnh bạo hơn những sừng khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tôi cũng muốn biết thêm về mười cái sừng ở trên đầu nó và về cái sừng khác mọc lên khiến ba sừng rụng xuống trước mặt nó, là cái sừng có mắt và miệng nói những lời xấc xược và có vẻ mạnh bạo hơn những sừng khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tôi cũng muốn biết về mười cái sừng trên đầu nó, và về cái sừng kia mọc lên sau, và để có chỗ cho nó, ba sừng phải rụng đi. Cái sừng đó có các mắt và miệng nói những lời cao ngạo trịch thượng. Ngoài ra nó có vẻ lớn hơn các sừng khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tôi cũng muốn biết thêm về mười cái sừng trên đầu con thú và về cái sừng kia khi mọc lên khiến cho ba cái sừng trước phải ngã. Sừng này có nhiều mắt và miệng khoe khoang xấc xược. Trông nó mạnh dạn hơn các sừng khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tôi cũng muốn biết về mười cái sừng trên đầu nó và về cái sừng nhỏ mọc ở giữa. Sừng nhỏ đó nhổ ba cái sừng kia và trông oai nghi hơn các cái kia. Nó có mắt và miệng nói những lời huênh hoang.

和合本修订版 (RCUVSS)

21我观看,这角与众圣者争战,胜了他们,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta nhìn xem, cái sừng đó tranh chiến cùng các thánh, và thắng trận,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi tôi nhìn, cái sừng nầy tranh chiến với các thánh và chiến thắng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Trong khi tôi đang nhìn, cái sừng ấy giao chiến với các thánh đồ và thắng hơn họ

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi tôi nhìn, sừng này giao chiến với dân thánh và thắng họ

Bản Phổ Thông (BPT)

21Trong khi tôi đang nhìn thì cái sừng nhỏ bắt đầu gây chiến với dân thánh của Thượng Đế và thắng họ

和合本修订版 (RCUVSS)

22直到亘古常在者来到,为至高者的众圣者伸冤,众圣者得到国度的时候就到了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22cho tới khi Đấng Thượng cổ đã đến, sự xét đoán đã ban cho các thánh của Đấng Rất Cao và thì giờ đã đến, là khi các thánh được nước làm của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22cho đến khi Đấng Thượng Cổ ngự đến, lập sự phán xét để bênh vực các thánh của Đấng Chí Cao, và đến kỳ các thánh thừa hưởng vương quốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22cho đến khi Ðấng Thái Cổ đến. Bấy giờ có cuộc phán xét để binh vực các thánh đồ của Ðấng Tối Cao, và thời điểm đã đến để các thánh đồ được nắm trọn quyền của vương quốc.

Bản Dịch Mới (NVB)

22cho đến khi vị Thái Cổ ngự đến, xét xử và minh oan cho dân thánh của Đấng Tối Cao. Đã đến lúc dân thánh nhận lãnh vương quốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

22cho tới khi Thượng Đế, Đấng sống đời đời đến. Ngài phân xử phần thắng về dân thánh thuộc về Thượng Đế Chí Cao; rồi đến lúc họ nhận quyền cai trị.

和合本修订版 (RCUVSS)

23那侍立者这样说:第四兽就是世上要兴起的第四国,与其他各国不同,它要并吞全地,并且践踏嚼碎。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy người nói cùng ta như vầy: Con thú thứ tư sẽ làm nước thứ tư trên đất, khác với hết thảy các nước, và nó sẽ nuốt cả đất, giày đạp và nghiền nát ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người ấy giải thích với tôi: ‘Con thú thứ tưSẽ là vương quốc thứ tư trên đất,Khác hẳn mọi vương quốc kia;vương quốc đó sẽ ăn nuốt,Giày đạp và nghiền nát cả trái đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðây là những gì vị ấy nói, “Về con thú thứ tư,Sẽ có một đế quốc thứ tư trên đất;Ðế quốc ấy sẽ khác hơn tất cả các đế quốc khác;Nó sẽ ăn nuốt cả thế giới;Nó sẽ giày đạp và nghiền nát thế giới dưới chân nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vị đứng hầu bên ngai giải thích cho tôi: ‘Con thú thứ tư là vương quốc thứ tư xuất hiện trên mặt đất, khác hẳn mọi vương quốc kia. Nó sẽ ăn nuốt, đập tan, và dẫm nát toàn thế giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Người giải thích cho tôi như sau: ‘Con thú thứ tư là nước thứ tư sẽ đến trên đất. Nước nó không giống các nước khác và sẽ tiêu diệt dân cư khắp thế gian. Nó sẽ dẫm lên và chà đạp cả thế gian.

和合本修订版 (RCUVSS)

24至于那十只角,就是从这国中兴起的十个王;后来又兴起另一王,与先前的不相同,他要制伏三个王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Mười cái sừng là mười vua sẽ dấy lên từ nước đó; và có một vua dấy lên sau, khác với các vua trước, và người đánh đổ ba vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Mười cái sừng là mười vuaSẽ ra từ vương quốc đó.Nhưng sẽ có một vua nổi lên sau,Khác hẳn các vua trước,Và sẽ đánh đổ ba vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Còn về mười cái sừng,Từ đế quốc ấy mười vua sẽ nổi lên;Nhưng sẽ có một vua khác nổi lên sau mười vua đó;Vua mới nổi lên ấy sẽ khác hơn mười vua trước;Vua mới ấy sẽ tiêu diệt ba vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Còn mười sừng là mười vua sẽ lần lượt nổi lên cai trị vương quốc ấy. Nhưng sau đó, một vua khác sẽ nổi lên, khác hẳn các vua trước, và sẽ hạ ba vua trong số các vua ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Mười cái sừng là mười vua sẽ đến sau nước thứ tư đó. Sau khi mười vua không còn nữa thì một vua khác sẽ đến. Vua nầy khác hẳn các vua cai trị trước mình, và người sẽ đánh bại ba trong số các vua kia.

和合本修订版 (RCUVSS)

25他说话抵挡至高者,折磨至高者的众圣者,又改变节期和律法。众圣者要交在他手中一年、两年、又半年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vua đó sẽ nói những lời phạm đến Đấng Rất Cao, làm hao mòn các thánh của Đấng Rất Cao, và định ý đổi những thời kỳ và luật pháp; các thánh sẽ bị phó trong tay người cho đến một kỳ, những kỳ, và nửa kỳ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vua nầy sẽ nói những lời xúc phạm Đấng Chí Cao,Làm hao mòn các thánh của Đấng Chí Cao.Vua định thay đổi thời và luật pháp.Các thánh sẽ bị phó vào tay vua ấyCho đến một kỳ, hai kỳ và nửa kỳ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vua ấy sẽ nói những lời chống lại Ðấng Tối Cao;Vua ấy sẽ làm hại các thánh đồ của Ðấng Tối Cao;Vua ấy sẽ cố thay đổi thời giờ và luật pháp.Người ta sẽ trao quyền cho vua ấy một kỳ, hai kỳ, và nửa kỳ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua này sẽ nói phạm đến Đấng Tối Cao và áp bức dân thánh của Ngài. Vua định thay đổi kinh luật và các ngày lễ. Dân thánh sẽ bị nộp vào tay vua trong ba năm rưỡi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vua nầy sẽ nói phạm đến Thượng Đế Chí Cao. Người sẽ giết hại dân thánh của Thượng Đế và tìm cách thay đổi thời kỳ cùng luật lệ đã được qui định. Dân thánh thuộc về Thượng Đế sẽ ở dưới quyền vua đó trong ba năm rưỡi.

和合本修订版 (RCUVSS)

26然而,他坐着要行审判;他的权柄要被夺去,毁坏,灭绝,一直到底。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng sự xét đoán sẽ đến, và người ta sẽ cất quyền thế khỏi nó, để diệt đi và làm cho hủy phá đi đến cuối cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng tòa sẽ phán xétVà quyền thống trị của nó sẽ bị tước bỏĐể tận diệt và hủy phá vĩnh viễn quyền ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sau đó tòa phán xét sẽ ngồi lại để xét xử;Quyền bính của vua ấy sẽ bị truất phế,Ðể bị giải thể và bị tiêu diệt hoàn toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhưng khi tòa mở phiên xét xử, vua sẽ bị tước quyền thống trị, và tiêu diệt hoàn toàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng toà án sẽ quyết định tình thế. Quyền của vua đó sẽ bị tước đoạt, và nước của người cũng hoàn toàn bị tiêu diệt.

和合本修订版 (RCUVSS)

27国度、权柄和天下诸国的大权必赐给至高者的众圣民。他的国是永远的国,所有掌权的都必事奉他,顺从他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Bấy giờ nước, quyền thế, và sự tôn đại của muôn nước ở dưới cả trời, sẽ được ban cho dân các thánh của Đấng Rất Cao. Nước Ngài là nước đời đời, và hết thảy các quyền thế đều hầu việc và vâng lời Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Bấy giờ, vương quốc, quyền thống trịVà sự cao trọng của các vương quốc trong thiên hạSẽ được ban cho dân các thánh của Đấng Chí Cao.Vương quốc của Ngài là vương quốc vĩnh cửuVà mọi quyền thống trị đều phục vụ và vâng lời Ngài.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Bấy giờ vương quyền, quyền bính, và sự vĩ đại của các vương quốc ở dưới trời sẽ được ban cho dân thánh, tức các thánh đồ của Ðấng Tối Cao;Vương quốc của Ngài sẽ là vương quốc đời đời;Và mọi quyền bính sẽ phục vụ Ngài và vâng lời Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rồi dân thánh của Đấng Tối Cao sẽ nhận lãnh vương quyền, quyền thống trị, và vinh quang cao cả của tất cả các vương quốc trên đất. Vương quyền của dân thánh sẽ tồn tại mãi mãi, mọi quyền thống trị sẽ phụng sự và vâng phục Ngài.’

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi dân thánh của Thượng Đế Chí Cao sẽ nhận quyền cai trị. Họ sẽ cai trị trên mọi nước dưới trời bằng quyền uy và oai nghi. Quyền cai trị của họ sẽ còn đời đời. Dân chúng của các nước kia sẽ kính sợ và thần phục họ.’

和合本修订版 (RCUVSS)

28这事到此结束。我-但以理因这些念头甚是惊惶,脸色也变了,却将这事记在心里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy, lời ấy đến đây là hết. Còn như ta, Đa-ni-ên, các ý tưởng ta khiến ta bối rối lắm. Sắc ta biến cải, dầu vậy, ta vẫn ghi nhớ những sự đó trong lòng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Sự việc kết thúc tại đây. Còn tôi, Đa-ni-ên, các ý tưởng khiến tôi vô cùng bối rối, mặt mày biến sắc; nhưng tôi vẫn ghi nhớ những việc đó trong lòng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Những lời giải nghĩa về các khải tượng đến đây là chấm dứt. Nhưng về phần tôi, Ða-ni-ên, những tư tưởng trong tôi làm tôi quá đỗi sợ hãi, đến nỗi mặt tôi biến sắc, nhưng tôi giữ kín việc ấy trong lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khải tượng kết thúc tại đây. Về phần tôi, Đa-ni-ên, các tư tưởng trong tôi làm tôi kinh hoàng đến nỗi mặt tôi biến sắc. Nhưng tôi giữ kín sự việc trong lòng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Đến đó là kết thúc chiêm bao. Tôi, Đa-niên, rất lo sợ. Mặt tôi tái nhợt vì sợ, nhưng tôi giữ các điều ấy trong lòng tôi.”