So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Vajntxwv Xawxes uas yog neeg Medes tus tub Dali-us ua vajntxwv kav lub tebchaws Npanpiloos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm đầu Đa-ri-út, con trai A-suê-ru, về dòng người Mê-đi, đã được lập làm vua trị nước người Canh-đê;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Năm thứ nhất triều vua Đa-ri-út, con trai A-suê-ru, thuộc dòng giống người Mê-đi, là người được lập lên cai trị vương quốc Canh-đê;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ nhất triều đại Ða-ri-út con trai A-suê-ru, thuộc chủng tộc Mê-đi, người đã được lập làm vua trị vì cả đế quốc của người Canh-đê,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ nhất triều vua Đa-ri-út, con trai A-suê-ru, thuộc dòng giống người Mê-đi, khi Đa-ri-út làm vua nước Canh-đê,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là những biến chuyển xảy ra trong năm đầu tiên đời Đa-ri-út, con Xét-xe, vua Ba-by-lôn. Ông là dòng dõi người Mê-đi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Daniyees hais tias thawj xyoos uas Dali-us ua vajntxwv kav tebchaws, kuv kawm Vajtswv tej ntawv thiab kuv xav txog lub nroog Yeluxalees uas yuav raug puastsuaj xya caum xyoo raws li tus TSWV tau hais rau Yelemis tus uas cev Vajtswv lus sau tseg lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2đương năm đầu về triều người, ta, Đa-ni-ên, bởi các sách biết rằng số năm mà lời Đức Giê-hô-va đã phán cùng đấng tiên tri Giê-rê-mi, để cho trọn sự hoang vu thành Giê-ru-sa-lem, là bảy mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2vào năm thứ nhất triều vua ấy, tôi, Đa-ni-ên, qua nghiên cứu Kinh Thánh, biết được số năm phải trải qua trước khi mãn thời kỳ điêu tàn của Giê-ru-sa-lem, mà lời Đức Giê-hô-va đã phán với nhà tiên tri Giê-rê-mi, là bảy mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2trong năm thứ nhất của triều đại vua ấy, tôi, Ða-ni-ên, nhờ nghiên cứu sách thánh, biết được số năm mà lời CHÚA đã cậy Tiên Tri Giê-rê-mi nói về cảnh đổ nát điêu tàn của Giê-ru-sa-lem là bảy mươi năm sắp mãn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2năm thứ nhất triều vua ấy, tôi, Đa-ni-ên, nghiên cứu Kinh Thánh và suy ngẫm về con số bảy mươi năm mà thành Giê-ru-sa-lem phải chịu điêu tàn, theo lời CHÚA phán với tiên tri Giê-rê-mi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trong năm đầu tiên của triều đại Đa-ri-út, tôi, Đa-niên, đang đọc các sách thánh. Tôi thấy rằng CHÚA cho Giê-rê-mi biết là thành Giê-ru-sa-lem sẽ bị bỏ hoang trong bảy mươi năm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Kuv kub siab lug thov tus Tswv uas yog Vajtswv. Kuv yoo mov, kuv hnav ntaubtsaj thiab kuv zaum hauv qhov tshauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta để mặt hướng về Chúa là Đức Chúa Trời, lấy sự khấn nguyện, nài xin, với sự kiêng ăn, mặc bao gai, đội tro mà tìm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi hướng mặt về Chúa là Đức Chúa Trời mà tìm kiếm, khấn nguyện, nài xin với sự kiêng ăn, quấn vải sô và rắc tro lên đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi kiêng ăn, mặc vải thô, và rắc tro trên đầu, rồi hướng mặt về Chúa, Ðức Chúa Trời, mà dâng lời cầu nguyện và nài xin.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi kiêng ăn, quấn vải thô ngang lưng, ngồi trên đống tro, và ngước mắt lên Chúa là Đức Chúa Trời, khẩn thiết cầu xin.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi tôi quay về cùng CHÚA là Thượng Đế và cầu nguyện xin Ngài giúp đỡ. Tôi cữ ăn, mặc áo vải sô và ngồi trong tro để tỏ lòng buồn thảm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Kuv thov tus Tswv uas yog Vajtswv, thiab kuv lees tej kev txhaum uas kuv haivneeg ua.Kuv thov hais tias, “Tus Tswv uas yog Vajtswv. Koj yog tus uas muaj hwjchim loj, peb hwm koj. Koj yeej ua raws nraim li koj tej lus cog tseg. Koj hlub tus uas muab siab npuab koj thiab ua raws li koj tej lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, ta cầu nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời ta, và ta xưng tội cùng Ngài mà rằng: Ôi! Chúa là Đức Chúa Trời cao cả và đáng khiếp sợ! Ngài giữ lời giao ước và sự nhân từ đối với những kẻ yêu Ngài và giữ các điều răn Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy tôi khẩn cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi và xưng tội với Ngài: “Lạy Chúa là Đức Chúa Trời cao cả và đáng kính sợ, Đấng giữ giao ước và tình thương đối với những ai yêu mến Ngài và tuân giữ điều răn Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi đã cầu nguyện và xưng tội với CHÚA, Ðức Chúa Trời của tôi, rằng:“Ôi lạy Chúa, Ðức Chúa Trời vĩ đại và đáng kinh, Ðấng giữ giao ước và luôn thương yêu những ai yêu kính Ngài và vâng giữ các điều răn Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi cầu nguyện và xưng tội với CHÚA, Đức Chúa Trời tôi: “Lạy Chúa là Đức Chúa Trời vĩ đại, đáng kính, đáng sợ, Ngài giữ giao ước và bền lòng yêu thương những người yêu mến Ngài và giữ điều răn Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi cầu nguyện cùng CHÚA là Thượng Đế tôi, xưng tội của chúng tôi. Tôi thưa, “Lạy CHÚA, Ngài là Thượng Đế cao cả đáng sợ và lạ lùng. Ngài giữ giao ước yêu thương đối với người yêu mến Ngài và vâng giữ mệnh lệnh Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5“Peb tau ua txhaum; peb lub siab yeej phem thiab peb yuam kev lawm. Peb tsis mloog koj lus, thiab peb tsis kam ua tej uas koj qhia kom peb ua raws li koj lub siab nyiam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5chúng tôi đã phạm tội, làm sự trái ngược, ăn ở hung dữ, chúng tôi đã bạn nghịch và đã xây bỏ các giềng mối và lệ luật của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng con đã phạm tội, làm điều sai quấy, ăn ở gian ác; chúng con đã phản loạn, quay lưng lại với điều răn và luật lệ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng con đã phạm tội và có lỗi. Chúng con đã làm điều gian ác và phản nghịch. Chúng con đã lìa bỏ những điều răn và luật lệ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng chúng con đã phạm tội, chúng con làm điều quấy, và cư xử gian ác; chúng con đã phản nghịch và lìa bỏ các điều răn và luật lệ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng chúng tôi đã phạm tội và làm quấy. Chúng tôi đã làm điều ác và chống nghịch Ngài, cùng mệnh lệnh và luật lệ Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Peb pheej tsis ntseeg tej uas koj cov cevlus qhia peb. Lawv yog koj cov tubtxib uas koj txib los piav qhia rau peb cov vajntxwv, cov nomtswv, cov yawgkoob thiab rau peb haivneeg sawvdaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng tôi đã không nghe các tôi tớ Ngài là các đấng tiên tri, đã lấy danh Ngài mà nói cùng các vua, các quan trưởng, các tổ phụ chúng tôi, và cùng cả dân trong đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúng con đã không nghe các đầy tớ Ngài là các nhà tiên tri, những người đã nhân danh Ngài mà nói với các vua, các thủ lĩnh, và tổ phụ chúng con cùng toàn dân trong xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chúng con đã không nghe lời các vị tiên tri, tức các tôi tớ Ngài, những người đã nhân danh Ngài nói với các vua, các người quyền thế, các bậc tiền nhân, và toàn dân trong nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúng con đã không vâng lời các tôi tớ Ngài là các vị tiên tri đã nhân danh Ngài nói với các vua chúa và tổ phụ chúng con, cùng với toàn dân trong xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng tôi không nghe tôi tớ Ngài, các nhà tiên tri là những người đại diện Ngài để khuyên bảo các vua, các lãnh tụ, các tổ tiên chúng tôi và toàn dân trong xứ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Tus TSWV, koj yog tus uas ncaj ncees, tiamsis peb sawvdaws pheej ua txhaum. Luag saib tsis taus peb cov Yixalayees uas nyob tim tebchaws Yudas, cov uas nyob hauv lub nroog Yeluxalees thiab cov uas raug koj ntiab tawm khiav mus rau lwm lub tebchaws deb thiab ze lawm. Luag saib tsis taus peb, vim peb tsis muab siab npuab koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi Chúa, sự công bình thuộc về Ngài, còn sự hổ mặt về chúng tôi, như ngày nay; sự ấy bao trùm người Giu-đa, dân cư Giê-ru-sa-lem, hết thảy người Y-sơ-ra-ên ở gần ở xa, trong mọi nước mà Ngài đã làm cho họ tan tác, vì cớ những sự gian ác họ đã phạm nghịch cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Lạy Chúa, sự công chính thuộc về Ngài còn sự hổ mặt thuộc về chúng con, như ngày nay, thuộc về người Do Thái, dân cư Giê-ru-sa-lem, tất cả Y-sơ-ra-ên, người ở gần cũng như kẻ ở xa, trong mọi nước mà Ngài đã đuổi họ đến vì những gian ác họ đã phạm với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Lạy Chúa, nguyện lẽ công chính thuộc về Ngài, còn nỗi ô nhục công khai đổ trên chúng con như đã thấy ngày nay, tức nỗi ô nhục đổ trên người Giu-đa, dân cư Giê-ru-sa-lem, mọi người I-sơ-ra-ên, tức trên mọi người ở gần hoặc ở các phương xa, trong mọi xứ mà Ngài đã đuổi họ đến, bởi vì họ đã phạm tội bất trung, chống lại Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lạy Chúa, Ngài chính là Đấng Công Chính, còn chúng con bị sỉ nhục cho đến ngày nay; chúng con là những người Giu-đa, và dân cư thành Giê-ru-sa-lem, cùng toàn dân Y-sơ-ra-ên, những người ở gần cũng như ở xa, trong mọi xứ Ngài đã đuổi chúng con đến, vì tội bất trung phản nghịch lại Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lạy CHÚA, Ngài nhân từ và công chính, nhưng ngày nay chúng tôi bị hổ nhục. Chúng tôi là dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, toàn dân Ít-ra-en, những kẻ ở gần và ở xa mà Ngài đã phân tán giữa các dân vì họ không trung tín với Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Tus Tswv, peb cov vajntxwv, peb cov nomtswv thiab peb sawvdaws tau ua phem ua qias rau koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi Chúa, sự hổ mặt thuộc về chúng tôi, về các vua, các quan trưởng, các tổ phụ chúng tôi, bởi chúng tôi đã phạm tội nghịch cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lạy Chúa, sự hổ mặt thuộc về chúng con, thuộc về các vua, các thủ lĩnh, và tổ phụ chúng con, vì chúng con đã phạm tội với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lạy CHÚA, nguyện nỗi ô nhục công khai đổ trên chúng con, trên các vua của chúng con, các quan chức của chúng con, và các bậc tiền nhân của chúng con, vì chúng con đã phạm tội chống lại Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lạy CHÚA, chúng con, kể cả các vua chúa và tổ phụ chúng con, đều đáng bị sỉ nhục vì chúng con đã phạm tội với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lạy CHÚA, chúng tôi đều chịu xấu hổ kể cả các vua, lãnh tụ và cha ông chúng tôi vì chúng tôi đã phạm tội cùng Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Txawm yog peb pheej ntxeev siab rau koj los koj tseem hlub thiab zam peb lub txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Những sự thương xót và tha thứ đều thuộc về Chúa là Đức Chúa Trời chúng tôi; bởi chúng tôi đã bạn nghịch cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sự thương xót và tha thứ đều thuộc về Chúa là Đức Chúa Trời chúng con, vì chúng con đã phản loạn với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nguyện lòng thương xót và ơn tha thứ thuộc về Chúa, Ðức Chúa Trời của chúng con, vì chúng con đã phản nghịch Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lạy Chúa là Đức Chúa Trời chúng con, Ngài đầy lòng thương xót và sẵn sàng tha thứ, dù chúng con đã phản nghịch lại Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng CHÚA là Thượng Đế chúng tôi ơi, Ngài đã tỏ lòng từ bi và tha thứ chúng tôi mặc dù chúng tôi chống nghịch Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tus TSWV uas yog peb tus Vajtswv, thaum koj txib koj cov cevlus uas yog koj cov tubtxib tuaj qhia kom peb ua raws li koj tej Kevcai los peb tsis mloog koj tej lus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng tôi đã chẳng nghe lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, đặng bước đi trong luật pháp mà Ngài đã cậy tôi tớ Ngài là các đấng tiên tri để trước mặt chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng con đã không vâng lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng con, không sống trong luật pháp mà Ngài đã dùng đầy tớ Ngài là các nhà tiên tri dạy dỗ chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng con đã không vâng theo tiếng CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con, để vâng giữ luật pháp của Ngài mà Ngài đã dùng các vị tiên tri Ngài, tức các tôi tớ Ngài, giải bày cho chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng con không vâng lời CHÚA, Đức Chúa Trời chúng con, chúng con không sống theo các luật lệ Ngài bảo các vị tiên tri là tôi tớ Ngài dạy cho chúng con.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng tôi đã không vâng lời CHÚA là Thượng Đế chúng tôi và lời giáo huấn Ngài ban cho chúng tôi qua các tôi tớ Ngài là các nhà tiên tri.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Cov Yixalayees puavleej ua txhaum koj tej Kevcai thiab tsis mloog koj tej lus. Peb sawvdaws tau ua txhaum, koj thiaj rau txim rau peb raws li koj tej lus foom phem uas sau rau hauv koj tus tubtxib Mauxes phau Kevcai lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hết thảy người Y-sơ-ra-ên đã phạm luật pháp Ngài và xây đi để không vâng theo tiếng Ngài. Vậy nên sự rủa sả, và thề nguyền chép trong luật pháp Môi-se là tôi tớ Đức Chúa Trời, đã đổ ra trên chúng tôi, vì chúng tôi đã phạm tội nghịch cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Toàn dân Y-sơ-ra-ên đều vi phạm luật pháp Ngài, quay lưng đi, không chịu vâng theo tiếng Ngài. Vì vậy, những lời nguyền rủa và thề nguyện chép trong luật pháp Môi-se, đầy tớ của Đức Chúa Trời, đã đổ trên chúng con vì chúng con đã phạm tội với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tất cả dân I-sơ-ra-ên đã vi phạm luật pháp của Ngài và lìa bỏ luật pháp ấy bằng cách từ chối vâng theo tiếng Ngài. Vì thế, những lời nguyền rủa và thề nguyện ghi trong luật pháp của Mô-sê tôi tớ của Ðức Chúa Trời đã đổ xuống trên chúng con, vì chúng con đã phạm tội chống lại Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Toàn dân Y-sơ-ra-ên đều không vâng lời Ngài nên vi phạm kinh luật của Ngài và đi lạc; Do đó, Ngài đã trút xuống chúng con lời nguyền rủa đi đôi với lời thề ghi trong Kinh Luật Môi-se, tôi tớ Đức Chúa Trời, vì chúng con đã phạm tội với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tất cả dân Ít-ra-en đã không vâng theo lời giáo huấn Ngài, quay lưng đi, không chịu vâng phục Ngài. Cho nên Ngài mang đến cho chúng tôi những sự nguyền rủa và lời hứa ghi trong Sách Giáo Huấn của Mô-se, tôi tớ của Thượng Đế, vì chúng tôi đã phạm tội cùng Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Koj rau txim rau peb thiab cov nomtswv raws li koj tau hais tseg. Koj rau txim rau lub nroog Yeluxalees hnyav tshaj li uas koj rau txim rau lwm lub nroog hauv ntiajteb no huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngài đã làm cho chắc các lời đã phán nghịch cùng chúng tôi, cùng các quan án đã đoán xét chúng tôi, mà khiến tai vạ lớn đến trên chúng tôi; vì khắp dưới trời chẳng hề có tai vạ nào giống như đã làm ra trên Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ngài đã thực hiện các lời cảnh cáo chúng con và các thẩm phán đã xét xử chúng con, bằng cách giáng đại họa trên chúng con, khủng khiếp đến nỗi khắp thiên hạ chưa từng có tai họa nào giống như tai họa đã giáng trên Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngài đã thực hiện những lời Ngài đã cảnh cáo chúng con và những người lãnh đạo của chúng con bằng cách giáng xuống Giê-ru-sa-lem một cơn đại họa chưa từng thấy dưới trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngài đã thực hiện lời Ngài cảnh cáo chúng con và các bậc cầm quyền cai trị chúng con khi Ngài giáng đại họa xuống chúng con tại Giê-ru-sa-lem, một đại họa chưa hề xảy ra dưới bầu trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngài bảo trước là những điều đó sẽ xảy đến cho chúng tôi và cho các lãnh tụ, và Ngài đã thực hiện những điều ấy. Trên đất chưa hề có biến cố nào xảy ra như đã xảy ra cho Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Peb raug ib puas tsav yam txim raws li tej lus uas Mauxes phau Kevcai qhia tseg. Tus Tswv uas yog peb tus Vajtswv, txawm yog nimno los peb tseem tsis mob siab ua raws li koj lub siab nyiam. Peb pheej ua kev txhaum tsis tso tseg, thiab peb tsis ua raws li qhov tseeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cả tai vạ nầy đã đến trên chúng tôi như có chép trong luật pháp Môi-se; mà chúng tôi cũng không nài xin ơn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình đặng xây bỏ khỏi sự gian ác mình và thấu rõ đạo thật của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tất cả tai họa nầy đã giáng trên chúng con đúng như đã được chép trong luật pháp Môi-se. Dù vậy, chúng con vẫn không khẩn xin ơn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình để từ bỏ gian ác và hướng lòng về sự thành tín của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thật đúng y như đã chép trong luật pháp của Mô-sê, tất cả các thảm họa ấy đã đến trên chúng con. Thế mà chúng con vẫn không chịu tìm cầu ơn thương xót của CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con, mà lìa bỏ tội lỗi, và nhận biết rằng Ngài sẽ thực hiện lời Ngài đã cảnh cáo.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tất cả những tai họa này đã trút xuống chúng con đúng như đã chép trong Kinh Luật Môi-se. Vì chúng con không cố gắng làm vui lòng CHÚA, Đức Chúa Trời chúng con, không lìa bỏ tội ác, quay về với Ngài, không chú tâm đến lòng thành tín của Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tất cả những thảm họa đó xảy đến cho chúng tôi y theo Sách Giáo Huấn của Mô-se đã ghi. Nhưng chúng tôi không mềm lòng trước mặt CHÚA là Thượng Đế chúng tôi. Chúng tôi cứ mãi phạm tội và không đếm xỉa đến chân lý Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tus TSWV uas yog peb tus Vajtswv, koj yeej xav tseg lawm hais tias koj yuav rau txim rau peb; nimno koj twb rau txim rau peb li ntawd lawm tiag, rau qhov ib puas tsav yam uas koj ua koj yeej ua ncaj, tiamsis yog peb tsis mloog koj lus xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bởi cớ đó, Đức Giê-hô-va ngắm xem và giáng tai vạ ấy trên chúng tôi; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi là công bình trong mọi việc Ngài làm, chỉn chúng tôi không vâng theo tiếng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thế, Đức Giê-hô-va chờ sẵn và giáng tai họa ấy trên chúng con vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng con vốn công chính trong mọi việc Ngài làm, chỉ có chúng con không chịu vâng theo tiếng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế CHÚA đã để dành thảm họa ấy và đã giáng xuống trên chúng con. Về việc nầy, CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con, hoàn toàn đúng trong mọi việc Ngài làm, bởi vì chúng con đã không vâng theo tiếng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14nên CHÚA canh chừng cho đến đúng lúc thì Ngài đã giáng tai họa này xuống chúng con. Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời chúng con, Ngài thật công bình trong mọi việc Ngài làm, còn chúng con lại chẳng vâng lời Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA đã sẵn sàng giáng thảm họa trên chúng tôi, và Ngài đã làm điều đó vì CHÚA, Thượng Đế là Đấng công chính trong mọi điều Ngài làm. Vậy mà chúng tôi vẫn không vâng phục Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15“Tus TSWV uas yog peb tus Vajtswv, qhov uas koj coj koj haivneeg khiav tawm nram tebchaws Iziv los yog ua rau kom sawvdaws pom koj lub hwjchim. Niaj hnub no los peb tseem nco ntsoov koj lub hwjchim ntawd. Peb tau ua txhaum lawm tiag, peb yeej muaj txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bây giờ, hỡi Chúa là Đức Chúa Trời chúng tôi, Ngài đã lấy tay mạnh đem dân Ngài ra khỏi đất Ê-díp-tô, đã làm nên cho mình một danh tiếng như ngày nay; còn chúng tôi đã phạm tội, đã làm việc ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bây giờ, lạy Chúa là Đức Chúa Trời của chúng con, Ngài đã dùng bàn tay quyền uy đem dân Ngài ra khỏi đất Ai Cập, đã làm cho danh Ngài lừng lẫy như ngày nay; còn chúng con đã phạm tội, đã làm điều gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Giờ đây, lạy Chúa, Ðức Chúa Trời của chúng con, Ðấng đã đem dân Ngài ra khỏi đất Ai-cập bằng cánh tay quyền năng và đã làm cho danh Ngài được lẫy lừng cho đến ngày nay; chúng con đã phạm tội; chúng con đã làm điều ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lạy Chúa là Đức Chúa Trời chúng con, Ngài đã bầy tỏ quyền năng Ngài khi Ngài đem dân Ngài ra khỏi Ai-cập, làm cho tiếng tăm Ngài lừng lẫy cho đến ngày nay. Chúng con xin xưng nhận tội ác chúng con.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lạy CHÚA là Thượng Đế, Ngài đã dùng quyền năng Ngài mang chúng tôi ra khỏi Ai-cập. Vì lẽ đó mà danh Ngài được biết đến hôm nay. Nhưng chúng tôi đã phạm tội và làm quấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Yav tas los lawm, koj tau tsomkwm peb, mas thov koj tsis txhob chim rau lub nroog Yeluxalees ntxiv lawm. Yeluxalees yog koj lub nroog thiab yog koj lub roob uas dawbhuv. Tagnrho cov tebchaws uas nyob puagncig peb txob thuam lub nroog ntawd thiab koj haivneeg, vim peb tej kev txhaum thiab tej kev phem kev qias uas peb cov yawgkoob tau ua tas los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi Chúa, tôi cầu xin Chúa cứ mọi sự công bình Ngài khiến cơn giận và thạnh nộ của Ngài xây khỏi thành Giê-ru-sa-lem Ngài, tức là núi thánh Ngài; vì ấy là bởi tội lỗi chúng tôi và sự gian ác tổ phụ chúng tôi mà Giê-ru-sa-lem và dân Ngài phải chịu những kẻ ở chung quanh chúng tôi sỉ nhục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chúa ôi, tùy theo mọi việc công chính của Ngài, xin Ngài nguôi giận và ngưng phẫn nộ đối với thành Giê-ru-sa-lem của Ngài, tức là núi thánh Ngài, Chính vì tội lỗi của chúng con và sự gian ác của tổ phụ chúng con mà Giê-ru-sa-lem và dân Ngài bị những kẻ chung quanh chúng con sỉ nhục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Lạy Chúa, dựa theo mọi điều công chính Ngài đã thực hiện, cầu xin Ngài quay cơn giận và cơn thịnh nộ của Ngài khỏi Giê-ru-sa-lem, thành của Ngài, núi thánh của Ngài; vì tội lỗi của chúng con và sự gian ác của tổ tiên chúng con mà Giê-ru-sa-lem và dân Ngài đã trở thành cớ sỉ nhục giữa các nước láng giềng của chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Lạy Chúa, vì Ngài đã từng hành động theo sự công bình và thành tín của Ngài để giải cứu chúng con, xin Ngài nguôi cơn phẫn nộ đối với Giê-ru-sa-lem, là thành trì và núi thánh của Ngài. Vì tội lỗi chúng con và tội ác của tổ phụ chúng con, thành Giê-ru-sa-lem và dân Ngài bị tất cả các nước lân bang chế nhạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lạy CHÚA, vì Ngài luôn luôn làm điều phải, xin Ngài đừng nổi giận cùng Giê-ru-sa-lem nữa. Đó là thành phố nằm trên núi thánh Ngài. Vì tội lỗi chúng tôi và những điều ác tổ tiên chúng tôi làm, dân cư chung quanh sỉ nhục và chế giễu Giê-ru-sa-lem và dân của Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Vajtswv, thov koj mloog kuv tej lus thov. Thov koj pab kom rov muaj neeg txhim kho koj lub Tuamtsev uas puas tas lawm kom rov qab zoo li qub, sawvdaws thiaj li yuav paub hais tias koj yog Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cho nên bây giờ, hỡi Đức Chúa Trời chúng tôi, xin đoái nghe lời khấn nguyện nài xin của kẻ tôi tớ Ngài! Xin vì cớ Chúa, hãy rạng mặt Ngài ra trên nơi thánh vắng vẻ của Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì vậy bây giờ, lạy Đức Chúa Trời của chúng con, xin lắng nghe lời khấn nguyện nài xin của đầy tớ Ngài! Vì danh Chúa, xin chiếu sáng mặt Ngài trên đền thánh hoang tàn của Ngài!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy, giờ đây, lạy Ðức Chúa Trời của chúng con, xin lắng nghe lời cầu nguyện và lời van xin của tôi tớ Ngài. Lạy Chúa, vì cớ danh Ngài, nguyện thánh nhan Ngài tỏa rạng trên thánh điện Ngài đang bị hoang tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Giờ đây, lạy Đức Chúa Trời chúng con, xin Ngài nghe lời tôi tớ Ngài khẩn nguyện nài xin. Vì danh Chúa, xin Ngài ban ơn cho đền thánh điêu tàn của Ngài được xây cất lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Bây giờ, lạy Thượng Đế, xin hãy nghe lời cầu nguyện của tôi tớ Ngài. Xin hãy lắng nghe lời cầu nguyện của tôi và vì cớ Ngài, hãy tỏ lòng nhân từ cho nơi thánh Ngài đang đổ nát.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Vajtswv, thov koj mloog peb lub suab thov. Thov koj tsa qhovmuag saib peb cov uas raug kev ntxhov siab thiab saib cov neeg uas raug kev txomnyem hauv lub nroog uas hu raws li koj lub npe. Peb tsa ncauj thov koj tsis yog vim peb yog neeg ncaj ncees, tiamsis vim koj yog tus uas hlub peb thiab yog tus ncaj ncees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hỡi Đức Chúa Trời tôi, xin ghé tai và nghe. Xin mở mắt nhìn xem những nơi hoang vu của chúng tôi, và thành đã được xưng bởi danh Ngài! Không phải cậy những sự công bình mình mà chúng tôi nài xin Ngài, nhưng cậy những sự thương xót cả thể của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lạy Đức Chúa Trời của con, xin lắng tai nghe, xin ghé mắt nhìn cảnh hoang tàn của chúng con và thành phố mang danh Ngài! Chúng con không dựa vào sự công chính của mình mà cầu khẩn Ngài, nhưng dựa vào sự thương xót vô biên của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Lạy Ðức Chúa Trời của con, xin nghiêng tai Ngài và lắng nghe. Xin đoái xem và nhìn thấy cảnh hoang tàn của chúng con và của thành mang danh Ngài. Chúng con không cậy vào đức công chính của chúng con để cầu xin Ngài, nhưng xin cậy vào ơn thương xót lớn lao của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Lạy Đức Chúa Trời của con, xin Ngài lắng tai nghe, xin Ngài mở mắt nhìn cảnh hoang tàn của thành đô chúng con, là thành mang danh Ngài. Chúng con không dựa vào việc làm công chính nào của chúng con, nhưng dựa vào lòng thương xót bao la của Ngài mà dâng lên Ngài lời nài xin khẩn thiết.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lạy Thượng Đế, xin hãy chú ý và nghe tiếng tôi. Xin mở mắt và nhìn những thảm cảnh xảy đến cho chúng tôi. Hãy xem đời sống chúng tôi bị tàn hại ra sao và những gì đã xảy ra cho thành phố mang danh Ngài. Chúng tôi cầu xin những điều nầy không phải vì chúng tôi nhân đức, nhưng chúng tôi kêu gọi lòng từ bi của Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Tus TSWV, thov koj mloog peb tej lus thov. Tus TSWV, thov koj zam peb lub txim. Tus TSWV, thov koj mloog thiab teb peb tej lus thov! Tus TSWV, thov koj tsis txhob tos ntev, sawvdaws thiaj paub hais tias koj yog Vajtswv! Lub nroog thiab cov neeg no yog koj tug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hỡi Chúa! Hãy dủ nghe; hỡi Chúa! Hãy tha thứ; hỡi Chúa! Hãy để ý và làm đi. Hỡi Đức Chúa Trời tôi! Vì cớ chính Ngài, xin chớ trì hoãn; vì thành Ngài và dân Ngài đã được xưng bằng danh Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lạy Chúa, xin lắng nghe! Lạy Chúa, xin tha thứ! Lạy Chúa, xin đoái xem và hành động! Lạy Đức Chúa Trời của con, vì danh Ngài, xin đừng trì hoãn; bởi vì thành Ngài và dân Ngài đã được gọi bằng danh Ngài!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lạy Chúa, xin lắng nghe; lạy Chúa, xin tha thứ; lạy Chúa, xin đoái thương và hành động. Vì cớ danh Ngài, xin đừng trì hoãn, lạy Ðức Chúa Trời của con, và vì cớ thành của Ngài và dân mang danh Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lạy Chúa, xin lắng nghe chúng con! Lạy Chúa, xin tha thứ cho chúng con! Lạy Chúa, xin đoái thương chúng con! Lạy Đức Chúa Trời của con, vì danh Ngài, xin ra tay và đừng trì hoãn, vì thành và dân của Ngài mang danh Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lạy CHÚA xin hãy lắng nghe! Lạy Chúa, xin hãy tha thứ! Lạy Chúa xin nghe chúng tôi và can thiệp! Vì danh Ngài xin đừng chậm trễ vì thành và vì dân được gọi bằng danh Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Kuv thov Vajtswv, kuv lees kuv tej kev txhaum thiab kuv cov neeg tej kev txhaum rau Vajtswv. Kuv thov tus TSWV uas yog kuv tus Vajtswv kom rov muaj kev txhim kho lub Tuamtsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ta còn đương nói và cầu nguyện, xưng tội lỗi ta và tội lỗi dân Y-sơ-ra-ên ta, và ta dâng lời nài xin trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ta, vì núi thánh Đức Chúa Trời ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tôi tiếp tục thưa chuyện và cầu nguyện, xưng nhận tội lỗi của tôi cũng như tội lỗi dân Y-sơ-ra-ên tôi và trình dâng trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi lời khẩn nguyện cho núi thánh của Đức Chúa Trời tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong khi tôi đang nói, cầu nguyện, và xưng tội của tôi và tội của dân I-sơ-ra-ên của tôi, và trình dâng những lời khẩn nguyện của tôi lên trước thánh nhan CHÚA, Ðức Chúa Trời của tôi, vì cớ núi thánh của Ðức Chúa Trời tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tôi tiếp tục cầu nguyện, xưng tội của chính mình và tội của Y-sơ-ra-ên, dân tôi. Tôi dâng lên CHÚA, Đức Chúa Trời tôi, lời cầu xin khẩn thiết về núi thánh của Đức Chúa Trời tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Trong khi tôi đang dâng những lời cầu xin trên đây lên cho CHÚA là Thượng Đế tôi, xưng tội mình và tội của dân Ít-ra-en đồng thời cầu nguyện cho núi thánh của Thượng Đế,

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Thaum kuv tseem thov, tus timtswv Khali-ees uas thawj zaug kuv ua yogtoog pom txawm los cuag kuv. Lub sijhawm kuv thov Vajtswv ntawd yog lub caij uas tua tsiaj fij thaum yuav tsaus ntuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy ta còn nói trong khi cầu nguyện, nầy, Gáp-ri-ên, người mà ta đã thấy trong sự hiện thấy lúc đầu tiên, được sai bay mau đến đụng ta độ lúc dâng lễ chiều hôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi tôi đang dâng lời cầu nguyện, thì Gáp-ri-ên, người mà tôi đã thấy trong khải tượng đầu tiên, bay nhanh đến bên tôi vào giờ dâng sinh tế buổi chiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21đang khi tôi nói những lời cầu nguyện ấy, người đàn ông Gáp-ri-ên, người tôi đã thấy trong khải tượng trước, được sai bay vụt đến bên tôi vào giờ dâng của lễ chiều tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tôi đang cầu nguyện bỗng Gáp-ri-ên, con người mà tôi đã thấy trong khải tượng trước đây, bay nhanh đến bên tôi vào giờ dâng tế lễ buổi chiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

21thì Gáp-ri-ên đến với tôi, người mà tôi đã gặp trong dị tượng trước. Người bay nhanh đến tôi vào giờ dâng của lễ buổi chiều, trong khi tôi vẫn đang cầu nguyện.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Khali-ees hais rau kuv hais tias, “Daniyees, kuv los qhia kom koj totaub zaj uas yuav muaj los yav tom ntej no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người dạy dỗ ta và nói cùng ta rằng: Hỡi Đa-ni-ên, bây giờ ta ra để ban sự khôn ngoan và thông sáng cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Người dạy dỗ tôi và nói với tôi: “Hỡi Đa-ni-ên, bây giờ ta đến để ban sự khôn ngoan và hiểu biết cho ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vị ấy chỉ dạy tôi, nói chuyện với tôi, và bảo rằng, “Hỡi Ða-ni-ên, hôm nay ta đến để ban cho ngươi khôn ngoan và thông sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Thiên sứ giải thích: “Đa-ni-ên, ta đến đây để giúp ngươi hiểu rõ lời tiên tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người dạy tôi và bảo tôi, “Đa-niên ơi, ta đến để ban cho ngươi sự khôn ngoan và giúp ngươi hiểu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Thaum koj pib thov Vajtswv, nws twb teb koj tej lus thov lawm; nws yeej hlub koj. Nimno kuv yuav qhia zaj yogtoog ntawd rau koj, koj ua tib zoo mloog kuv hais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Lời phán dặn đã ra từ khi ngươi bắt đầu nài xin; và ta đến để tỏ lời đó cho ngươi, vì ngươi đã được yêu quí lắm. Vậy hãy suy nghĩ sự đó và hãy hiểu biết sự hiện thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ngay khi ngươi bắt đầu cầu xin thì lời đã ban ra, và ta đến để công bố lời đó cho ngươi, vì ngươi rất được yêu quý. Vậy hãy suy nghĩ lời đó và hiểu rõ khải tượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi ngươi bắt đầu cầu nguyện thì lệnh đã ban ra, và ta đến để báo cho ngươi lệnh ấy, vì ngươi rất được yêu quý. Vậy hãy suy nghĩ về lệnh ấy và hiểu ý nghĩa của khải tượng:

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngay khi ngươi khởi sự cầu xin, Đức Chúa Trời đã đáp lời ngươi, và ta đến để loan báo, vì Ngài yêu quý ngươi. Vậy, hãy lưu tâm đến lời giải đáp, hãy am hiểu khải tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi ngươi mới cầu nguyện lần đầu tiên thì lời đó đã được nghe. Ta đến để cho ngươi biết vì Thượng Đế rất yêu thương ngươi. Cho nên hãy suy nghĩ về lời nầy và cố gắng hiểu ý nghĩa của hiện tượng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24“Xya caum zaus xya ntawd yog lub sijhawm uas teem cia rau koj haivneeg thiab lub nroog dawbhuv uas dim ntawm tej kev phem kev qias. Thiab Vajtswv yuav zam txim rau cov neeg uas ua txhaum. Txij thaum ntawd mus yuav muaj kev ncaj ncees mus ibtxhis, thiaj yuav muaj raws li tej zaj yogtoog uas hais txog yav tom ntej no. Thiab yuav rov muab lub Tuamtsev dawbhuv fij rau Vajtswv dua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Có bảy mươi tuần lễ định trên dân ngươi và thành thánh ngươi, đặng ngăn sự phạm phép, trừ tội lỗi, làm sạch sự gian ác, và đem sự công bình đời đời vào, đặng đặt ấn tín nơi sự hiện thấy và lời tiên tri, và xức dầu cho Đấng rất thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Có bảy mươi tuần lễ đã được ấn định cho dân ngươi và thành thánh ngươi để chấm dứt sự vi phạm, tiêu trừ tội lỗi, đền chuộc tội ác và đem lại sự công chính đời đời, để khải tượng và lời tiên tri được ứng nghiệm, và xức dầu cho Nơi Chí Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bảy mươi tuần đã được định cho dân ngươi và cho thành thánh của ngươi, để kết thúc sự vi phạm, chấm dứt tội lỗi, đền xong tội ác, mang lại sự công chính vĩnh cửu, làm ứng nghiệm khải tượng và lời tiên tri, và xức dầu cho Nơi Chí Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Bảy mươi tuần đã được ấn định cho dân và thành thánh của ngươi để chấm dứt sự vi phạm, diệt trừ tội lỗi, xóa bỏ tội ác, để thiết lập sự công chính đời đời, để khải tượng trong lời tiên tri được ứng nghiệm, và để xức dầu Nơi Chí Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thượng Đế đã định bốn trăm chín mươi năm cho dân ngươi và thành thánh vì những lý do sau: để ngăn không cho người ta chống nghịch Ngài; để chấm dứt tội lỗi; để cất điều ác đi; để mang đến sự nhân từ sẽ còn đời đời; để thi hành dị tượng và lời tiên tri; và để xức dầu nơi chí thánh khiến nó hóa thánh trở lại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Koj yuav tsum ua tib zoo xav kom txhua txhua thiab totaub meej meej txog tej uas kuv yuav hais no. Suav txij li hnub uas Vajtswv hais kom rov txhim kho lub nroog Yeluxalees dua tshiab mus txog thaum tus uas Vajtswv xaiv los ua tus thawjtswj los txog lawm, yuav ntev txog plaub caug cuaj xyoos. Lub nroog Yeluxalees uas luag txhim kho dua tshiab ntawd yuav muaj ntau txojkev thiab tej ntsa yeej yuav khov kho vij lub nroog. Lub nroog no yuav nyob ruaj khov plaub puas peb caug plaub xyoos, uas yog tiam muaj kev txomnyem ntxhov siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ngươi khá biết và hiểu rằng từ khi ra lệnh tu bổ và xây lại Giê-ru-sa-lem, cho đến Đấng chịu xức dầu, tức là vua, thì được bảy tuần lễ, và sáu mươi hai tuần lễ; thành đó sẽ được xây lại, có đường phố và hào, trong kỳ khó khăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vậy ngươi hãy biết và hiểu rằng từ khi lệnh phục hồi và xây lại Giê-ru-sa-lem cho đến khi Đấng Chịu Xức Dầu xuất hiện, thì được bảy tuần lễ và sáu mươi hai tuần lễ. Thành đó sẽ được xây lại, có đường phố và chiến hào, ngay trong thời kỳ khó khăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy, ngươi khá biết và hiểu rằng từ khi lệnh được ban ra để tái lập và tái thiết Giê-ru-sa-lem cho đến khi Vị Thủ Lãnh Được Xức Dầu xuất hiện sẽ có bảy tuần và sáu mươi hai tuần. Các đường phố và các chiến hào sẽ được xây dựng lại, mặc dù giữa thời buổi nhiễu nhương.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vậy, hãy để tâm và hiểu rõ: từ khi lệnh tái thiết thành Giê-ru-sa-lem được ban hành cho đến khi vị thủ lãnh được xức dầu xuất hiện, có bảy tuần và sáu mươi hai tuần lễ; thành sẽ được tái thiết với phố xá và thành lũy, nhưng đó là thời buổi hoạn nạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Hãy học và hiểu những điều nầy. Sẽ có lệnh xây lại thành Giê-ru-sa-lem. Thời gian từ lúc ban hành lệnh nầy cho đến khi một lãnh tụ được chỉ định là bốn mươi chín năm và bốn trăm ba mươi bốn năm. Giê-ru-sa-lem sẽ được xây lại có phố xá và mương rãnh đầy nước bao quanh, nhưng thành đó sẽ được xây trong thời kỳ khó khăn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Thaum kawg tiam ntawd tus uas Vajtswv xaiv cia ua tus thawj, txawm yog nws tsis tau ua txhaum los nws yuav raug luag muab tua povtseg. Ib tug thawjtswj tebchaws uas muaj hwjchim loj tej tubrog yuav tuaj rhuav lub nroog thiab lub Tuamtsev. Tej kev tsov kev rog uas Vajtswv kom muaj thaum kawg yuav ua rau ib puas tsav yam puastsuaj tas ib yam li thaum dej nyab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sau sáu mươi hai tuần lễ đó, Đấng chịu xức dầu sẽ bị trừ đi, và sẽ không có chi hết. Có dân của vua hầu đến sẽ hủy phá thành và nơi thánh; cuối cùng nó sẽ như bị nước lụt ngập, có sự tranh chiến cho đến cuối cùng; những sự hoang vu đã định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Sau sáu mươi hai tuần lễ ấy, Đấng Chịu Xức Dầu sẽ bị trừ đi và sẽ không có gì cả. Quân đội của một thủ lĩnh sắp đến sẽ hủy phá thành và đền thánh. Sự cuối cùng sẽ đến như nước lụt. Chung cuộc chiến tranh sẽ xảy ra, cảnh hoang tàn đã được ấn định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sau sáu mươi hai tuần, Đấng Được Xức Dầu sẽ bị giết chết, nhưng chẳng phải Ngài chết cho chính mình. Quân lính của tên thủ lãnh sắp đến sẽ phá hủy thành và nơi thánh. Hậu quả cuối cùng sẽ giống như bị một trận lụt tàn phá, nhưng chiến tranh sẽ kéo dài dai dẳng cho đến cuối cùng, và những cảnh hoang tàn đã định ắt phải xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Sau sáu mươi hai tuần, vị được xức dầu sẽ bị sát hại và không có gì. Quân đội của một vị thủ lãnh sẽ hủy diệt thành đô và đền thánh. Nhưng sự cuối cùng sẽ đến như nước lụt. Chiến tranh và cảnh tàn phá mà Đức Chúa Trời đã dự định tiếp tục diễn ra cho đến cuối cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau bốn trăm ba mươi bốn năm thì vị lãnh tụ được chỉ định sẽ bị giết; người sẽ không còn gì cả. Dân cư của vị lãnh tụ mới sẽ đến tiêu hủy thành và nơi thánh. Đoạn kết của thành sẽ đến như trận lụt, và chiến tranh sẽ kéo dài cho đến cuối cùng. Thượng Đế đã định rằng nơi đó sẽ hoàn toàn bị tiêu hủy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Tus thawjtswj tebchaws ntawd yuav nrog ntau leej coglus ruaj khov thiab muaj kev sib raug zoo txog xya xyoo. Thaum xyoo xya ntawd mus txog ib nrab, nws yuav ua kom sawvdaws tseg tsis tua tsiaj thiab tsis muab khoom fij rau Vajtswv lawm. Nyob saum lub Tuamtsev qhov chaw uas siab tshaj plaws yuav muaj ib yam txawv txawv uas phem qias kawg nkaus teeb rau saud, thiab yam ntawd yuav nyob saud mus txog thaum tus uas nqa yam ntawd tuaj raug txim raws li Vajtswv tau npaj tseg rau nws lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người sẽ lập giao ước vững bền với nhiều người trong một tuần lễ, và đến giữa tuần ấy, người sẽ khiến của lễ và của lễ chay dứt đi. Kẻ hủy phá sẽ đến bởi cánh gớm ghiếc, và sẽ có sự giận dữ đổ trên nơi bị hoang vu, cho đến kỳ sau rốt, là kỳ đã định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Thủ lĩnh ấy sẽ lập giao ước vững bền với nhiều người trong một tuần lễ. Nhưng đến giữa tuần ấy, hắn sẽ ngưng việc dâng sinh tế và tế lễ chay. Kẻ hủy phá sẽ đến trên cánh của những điều ghê tởm cho đến kỳ hủy diệt cuối cùng đã được ấn định giáng trên kẻ hủy phá.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Tên thủ lãnh sắp đến ấy sẽ xác quyết lập trường của nó với nhiều người qua một giao ước có thời hạn một tuần. Tuy nhiên chỉ mới giữa tuần, nó sẽ bắt người ta phải ngưng dâng các sinh vật hiến tế và các lễ vật. Nó sẽ làm cho nơi ấy phải chịu cảnh hoang tàn bằng cách lập trong cánh của nơi thánh những thứ gớm ghiếc. Những thứ ấy sẽ còn ở đó cho đến hồi kết thúc. Bấy giờ những gì đã định sẽ được tuôn đổ trên kẻ gây nên cảnh hoang tàn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Trong một tuần, vị thủ lãnh ấy sẽ củng cố hiệp ước với nhiều người; nhưng vừa được nửa tuần, hắn hủy bỏ việc dâng tế lễ bằng thú vật và tế lễ chay. Tại chỗ đó, vật gớm ghiếc tàn khốc được dựng lên cho đến khi kẻ gây cảnh tàn khốc bị hủy diệt theo như đã định.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vị lãnh tụ đó sẽ kết ước với nhiều người trong bảy năm. Người sẽ ngăn cản việc dâng của lễ và sinh tế sau ba năm rưỡi. Một kẻ hủy hoại sẽ làm những điều tàn ác cho đến khi Thượng Đế khiến nó hoàn toàn bị tiêu diệt.”