So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶和华吩咐摩西说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán bảo Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Mô-se,

和合本修订版 (RCUVSS)

2“你要用银子做两枝号筒,把它们锤出来,给你用来召集会众,拔营起行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy làm hai ống loa bằng bạc, đánh dát, dùng cho ngươi để nhóm hiệp hội chúng và truyền cho các trại quân ra đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Con hãy làm hai cây kèn bằng bạc dát mỏng và dùng chúng để triệu tập hội chúng cũng như truyền lệnh cho các trại quân ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Hãy làm hai chiếc kèn bằng bạc, hãy lấy bạc dát mỏng mà làm, để dùng triệu tập hội chúng hoặc ban lệnh cho hội chúng nhổ trại ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy làm hai cái loa bằng bạc đánh dát, để dùng triệu tập nhân dân nhóm họp và để truyền lệnh nhổ trại ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy làm hai cây kèn bằng bạc giát mỏng dùng để gọi dân chúng tập họp hay ra đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

3吹号的时候,全会众要到你那里,聚集在会幕的门口。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi nào người ta thổi loa, toàn hội chúng sẽ nhóm lại gần bên ngươi, tại cửa hội mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi nào người ta thổi cả hai kèn thì toàn hội chúng sẽ họp lại trước mặt con tại lối vào Lều Hội kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Khi cả hai chiếc kèn được thổi lên, toàn thể hội chúng sẽ tập họp lại bên ngươi ở cửa Lều Hội Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi thổi cả hai loa, toàn dân sẽ tập họp trước mặt con tại cửa Trại Hội Kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi cả hai cây kèn được thổi lên thì toàn thể dân chúng phải tập họp trước mặt con nơi cửa Lều Họp.

和合本修订版 (RCUVSS)

4若只吹一枝,众领袖,就是以色列部队的官长,要到你那里聚集。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nếu người ta thổi chỉ một ống loa, thì các quan trưởng, tức là các quan tướng đội quân Y-sơ-ra-ên phải nhóm lại gần bên ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu người ta chỉ thổi một kèn thì các thủ lĩnh tức là những người lãnh đạo của các bộ tộc Y-sơ-ra-ên phải họp lại trước mặt con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Nhưng khi chỉ một chiếc kèn được thổi, thì chỉ những người lãnh đạo tức những thủ lãnh của mỗi chi tộc, sẽ tập họp lại bên ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nếu có một loa thổi lên thì các nhà lãnh đạo tức các trưởng chi tộc Y-sơ-ra-ên sẽ họp trước mặt con.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng nếu chỉ thổi một cây kèn thì các trưởng tộc, các trưởng dòng họ trong Ít-ra-en sẽ tập họp trước mặt con tại đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

5你们大声吹号的时候,东边安营的要起行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5khi các ngươi thổi tiếng vang, thì những trại quân ở về hướng đông phải ra đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi các con thổi kèn tiếng vang thì những trại quân phía đông sẽ ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Khi ngươi thổi điệu kèn xuất hành lần thứ nhất, các trại ở phía đông sẽ nhổ trại ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi có tiếng loa thổi vang thì các trại quân phía đông phải ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi con thổi các kèn thật to thì các chi tộc đóng trại về phía đông sẽ di chuyển.

和合本修订版 (RCUVSS)

6第二次大声吹号的时候,南边安营的要起行。起行的时候,要大声吹号;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi các ngươi thổi tiếng vang lần thứ nhì, thì những trại quân ở về hướng nam phải ra đi; người ta sẽ thổi tiếng vang khi nào các trại quân phải ra đi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi các con thổi kèn tiếng vang lần thứ nhì thì những trại quân phía nam sẽ ra đi. Người ta sẽ thổi kèn tiếng vang khi nào các trại quân phải ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Khi ngươi thổi điệu kèn xuất hành lần thứ nhì, các trại ở phía nam sẽ nhổ trại ra đi. Chúng sẽ nhổ trại ra đi theo mỗi đợt kèn hiệu lệnh xuất hành được thổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi nghe thổi tiếng vang lần thứ nhì thì các trại quân phía nam phải ra đi; khi nào muốn các trại quân ra đi thì phải thổi loa vang.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi con thổi thật to lần thứ nhì thì các chi tộc đóng trại về phía nam sẽ di chuyển; tiếng kèn lớn báo cho họ biết lúc nào lên đường.

和合本修订版 (RCUVSS)

7但召集会众的时候,你们要吹号,却不要吹出大声。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi nhóm hội chúng, các ngươi phải thổi, nhưng đừng thổi tiếng vang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi nhóm hội chúng, các con cũng phải thổi kèn nhưng không thổi tiếng vang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Khi ngươi muốn hội chúng tập họp, hãy thổi kèn để triệu tập, nhưng không thổi điệu kèn xuất hành.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi triệu tập nhân dân cũng dùng loa thổi nhưng đừng thổi tiếng vang.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi con muốn tập họp dân chúng thì thổi hai kèn nhưng đừng thổi to lắm.

和合本修订版 (RCUVSS)

8亚伦子孙作祭司的要吹这号筒,作为你们世世代代永远的定例。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các con trai A-rôn, là những thầy tế lễ, sẽ thổi những ống loa. Từ đời nầy sang đời kia, ấy sẽ là một lệ định đời đời cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các con trai A-rôn là những thầy tế lễ sẽ thổi những kèn ấy. Đó là quy định vĩnh viễn cho các con qua các thế hệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Các con trai của A-rôn, tức các tư tế, sẽ chịu trách nhiệm thổi kèn. Ðây là một quy luật vĩnh viễn trải qua mọi thế hệ của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các con trai A-rôn, tức các thầy tế lễ, sẽ thổi các loa ấy. Đó là một lệ định đời đời cho các người từ đời nầy qua đời kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các con trai A-rôn, các thầy tế lễ phải thổi kèn. Đây là luật định đời đời cho các ngươi và con cháu từ nay về sau.

和合本修订版 (RCUVSS)

9当你们在自己的土地上,与欺压你们的敌人打仗时,要用号筒吹出大声。你们就在耶和华-你们的上帝面前得蒙记念,也必蒙拯救脱离仇敌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi nào trong xứ các ngươi phải ra chiến trận cùng kẻ thù nghịch xông đánh mình, thì phải thổi loa tiếng vang; Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi sẽ nhớ lại các ngươi, và các ngươi sẽ được giải thoát khỏi kẻ thù nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi nào trong xứ có chiến tranh và các con phải ra chiến đấu chống kẻ thù xâm lược thì phải thổi kèn tiếng thúc quân. Lúc ấy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời các con sẽ nhớ lại các con và giải cứu các con khỏi kẻ thù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Khi các ngươi xuất quân ra trận đối phó với quân thù xâm lăng xứ sở các ngươi, các ngươi sẽ thổi điệu kèn xuất quân; bấy giờ các ngươi sẽ được nhớ đến trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, và các ngươi sẽ được giải cứu khỏi quân thù.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi các ngươi xuất quân ra trận từ quê hương đất nước chống trả địch quân đang áp bức mình thì phải thổi loa vang. Khi ấy, CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi sẽ nhớ lại ngươi và giải cứu ngươi khỏi quân thù nghịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi con đang chiến đấu chống lại kẻ thù tấn công các con trong xứ mình thì phải thổi kèn báo động thật to. CHÚA là Thượng Đế sẽ nghe và giải cứu các con khỏi kẻ thù.

和合本修订版 (RCUVSS)

10在快乐的日子,节期和初一,献燔祭与平安祭的时候,你们要吹号筒,在你们的上帝面前作为纪念。我是耶和华-你们的上帝。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trong những ngày vui mừng, trong các lễ trọng thể và đầu tháng của các ngươi, thì phải thổi loa khi dâng những của lễ thiêu và của lễ thù ân mình; loa sẽ dùng làm kỷ niệm trước mặt Đức Chúa Trời của các ngươi. Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trong những ngày vui mừng, trong các kỳ lễ trọng thể và ngày đầu tháng thì các con phải thổi kèn trong khi dâng những tế lễ thiêu và tế lễ bình an. Trước mặt Đức Chúa Trời, tiếng kèn sẽ dùng để nhắc các con nhớ rằng Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Trong những ngày các ngươi vui mừng, vào những ngày lễ trọng thể, và vào những ngày đầu tháng, các ngươi sẽ thổi kèn khi dâng của lễ thiêu và khi dâng của lễ cầu an; những tiếng kèn ấy sẽ làm cho các ngươi được nhớ đến trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi. Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi con gặp lúc hân hoan như các lễ định kỳ, lễ trăng mới thì phải thổi loa khi dâng tế lễ thiêu và tế lễ cầu an. Loa sẽ được dùng làm kỷ niệm trước mặt Đức Chúa Trời. Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngoài ra cũng phải thổi kèn trong những dịp vui mừng, các kỳ lễ và các ngày Lễ Trăng Mới. Hãy thổi kèn khi dâng của lễ thiêu và của lễ thân hữu vì chúng sẽ giúp Thượng Đế nhớ lại các con. Ta là CHÚA, Thượng Đế của các con.”

和合本修订版 (RCUVSS)

11第二年二月二十日,云彩从法柜的帐幕上升。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Xảy trong ngày hai mươi tháng hai, năm thứ hai, thì trụ mây cất lên khỏi đền tạm chứng cớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vào ngày hai mươi tháng hai của năm thứ hai, đám mây cất lên khỏi Đền Tạm Chứng Ước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Vào ngày hai mươi, tháng Hai, năm thứ hai, đám mây cất lên khỏi Ðền Tạm Chứng Ước.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngày hai mươi mốt tháng hai năm thứ nhì, trụ mây cất lên khỏi Đền Tạm Chứng Cớ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đám mây cất lên khỏi Lều Giao Ước vào ngày hai mươi tháng hai năm thứ hai.

和合本修订版 (RCUVSS)

12以色列人离开西奈的旷野,一段一段地往前行,云彩停在巴兰的旷野。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Dân Y-sơ-ra-ên, theo chương trình đã định, ra từ đồng vắng Si-na-i, và trụ mây dừng lại tại đồng vắng Pha-ran.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Từ hoang mạc Si-na-i, dân Y-sơ-ra-ên ra đi từng chặng cho đến khi đám mây dừng lại tại hoang mạc Pha-ran.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Dân I-sơ-ra-ên tuần tự nhổ trại ra đi, rời khỏi Ðồng Hoang Si-nai. Ðám mây đến Ðồng Hoang Pa-ran thì dừng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Dân Y-sơ-ra-ên nhổ trại, khởi đầu cuộc hành trình từ sa mạc Si-nai và trụ mây dừng lại trong sa mạc Pha-ran.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vậy dân Ít-ra-en di chuyển từ sa mạc Si-nai và tiếp tục đi cho đến khi đám mây dừng lại ở sa mạc Pha-ran.

和合本修订版 (RCUVSS)

13他们遵照耶和华藉摩西所指示的,初次往前行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, dân Y-sơ-ra-ên vâng mạng của Đức Giê-hô-va cậy Môi-se truyền cho, mà ra đi lần thứ nhứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đây là lần thứ nhất dân Y-sơ-ra-ên ra đi theo lệnh Đức Giê-hô-va đã truyền qua Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Lần đầu tiên họ nhổ trại ra đi theo lệnh CHÚA truyền qua Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đây là lần đầu họ ra đi theo lệnh CHÚA truyền cho Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đây là lần đầu tiên họ di chuyển và làm theo như CHÚA đã truyền dặn Mô-se.

和合本修订版 (RCUVSS)

14按照队伍首先起行的是犹大营旗帜下的人,带队的是亚米拿达的儿子拿顺

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngọn cờ của trại quân Giu-đa, tùy theo các đội ngũ mình, đi trước. Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp, thống lãnh quân đội Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngọn cờ của trại quân Giu-đa ra đi trước, theo từng đội ngũ. Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp, chi huy quân đội Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Cờ của trại quân Giu-đa ra đi trước, từng đơn vị lần lượt lên đường, dưới sự chỉ huy của Nát-sôn con trai Am-mi-na-đáp,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngọn cờ của trại quân Giu-đa đi trước, kéo đi từng đơn vị. Na-ha-sôn, con A-mi-na-đáp, chỉ huy quân đội Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các đoàn quân của doanh trại Giu-đa khởi hành đầu tiên dưới lá cờ mình. Na-son, con Am-mi Na-đáp là trưởng tộc của chi tộc Giu-đa.

和合本修订版 (RCUVSS)

15以萨迦支派带队的是苏押的儿子拿坦业

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Na-tha-na-ên, con trai Xu-a, thống lãnh quân đội của chi phái Y-sa-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Na-tha-na-ên, con trai Xu-a, chỉ huy quân đội của bộ tộc Y-sa-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 kế đến là đoàn quân của chi tộc I-sa-ca, dưới sự chỉ huy của Nê-tha-nên con trai Xu-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Na-tha-na-ên, con Xu-a, chỉ huy các đơn vị quân đội Y-sa-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nê-tha-nên, con Xu-a lãnh đạo đoàn quân chi tộc Y-xa-ca.

和合本修订版 (RCUVSS)

16西布伦支派带队的是希伦的儿子以利押

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ê-li-áp, con trai Hê-lôn, thống lãnh quân đội của chi phái Sa-bu-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ê-li-áp, con trai Hê-lôn, chỉ huy quân đội của bộ tộc Sa-bu-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 tiếp theo là đoàn quân của chi tộc Xê-bu-lun, dưới sự chỉ huy của Ê-li-áp con trai Hê-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ê-li-áp, con Hê-long, chỉ huy các đơn vị quân đội Sa-bu-luân.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ê-li-áp, con Hê-lôn chỉ huy đoàn quân của chi tộc Xê-bu-lôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

17帐幕拆卸了,革顺的子孙和米拉利的子孙就抬着帐幕往前行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ, đền tạm đã tháo dỡ, rồi con cháu Ghẹt-sôn và con cháu Mê-ra-ri khiêng đền tạm, bèn ra đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ Đền Tạm đã được tháo dỡ, rồi con cháu Ghẹt-sôn và con cháu Mê-ra-ri khiêng Đền Tạm ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Bấy giờ Ðền Tạm đã được dỡ xuống. Các con cháu Ghẹt-sôn và các con cháu Mê-ra-ri mang Ðền Tạm ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Lúc ấy Đền Tạm được dỡ xuống, dòng họ Ghẹt-sôn và dòng họ Mê-ra-ri khuân vác Đền Tạm ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi Lều Thánh được tháo gỡ do con cháu Ghẹt-sôn và Mê-ra-ri mang đi, đó là toán di chuyển kế tiếp.

和合本修订版 (RCUVSS)

18按照队伍往前行的是吕便营旗帜下的人,带队的是示丢珥的儿子以利蓿

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Kế đó, ngọn cờ của trại quân Ru-bên ra đi, tùy theo các đội ngũ mình. Ê-lít-su, con trai Sê-đêu, thống lãnh quân đội Ru-bên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Kế đó, ngọn cờ của trại quân Ru-bên ra đi, theo từng đội ngũ. Ê-lít-su, con trai Sê-đêu, chỉ huy quân đội Ru-bên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Sau đó cờ của trại quân Ru-bên ra đi, từng đơn vị lần lượt lên đường, dưới sự chỉ huy của Ê-li-xu con trai Sê-đê-ua,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Kế đến là các đơn vị quân đội của Ru-bên ra đi dưới ngọn cờ mình. Ê-lít-su, con Sê-đêu, chỉ huy quân đội Ru-bên.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi đến các đoàn quân của trại Ru-bên theo lá cờ mình, có Ê-li-xua, con Sê-đơ lãnh đạo.

和合本修订版 (RCUVSS)

19西缅支派带队的是苏利沙代的儿子示路蔑

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai, thống lãnh quân đội của chi phái Si-mê-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai, chỉ huy quân đội của bộ tộc Si-mê-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 kế đến là đoàn quân của chi tộc Si-mê-ôn, dưới sự chỉ huy của Sê-lu-mi-ên con trai Xu-ri-sa-đai,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sê-lu-miên, con Xu-ri-ha-đai, chỉ huy các đơn vị quân đội Si-mê-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri sa đai lãnh đạo đoàn quân chi tộc Xi-mê-ôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

20迦得支派带队的是丢珥的儿子以利雅萨

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ê-li-sáp, con trai Đê-u-ên, thống lãnh quân đội của chi phái Gát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ê-li-sáp, con trai Đê-u-ên, chỉ huy quân đội của bộ tộc Gát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 tiếp theo là đoàn quân của chi tộc Gát, dưới sự chỉ huy của Ê-li-a-áp con trai Ðê-u-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ê-li-a-sáp, con Đê-u-ên, chỉ huy các đơn vị quân đội Gát.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ê-li-a-sáp, con Đêu-ên lãnh đạo đoàn quân chi tộc Gát.

和合本修订版 (RCUVSS)

21哥辖人抬着圣物往前行。他们未到以前,帐幕已经立好了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ, các người Kê-hát khiêng những vật thánh ra đi; người ta dựng đền tạm lên đương lúc đợi họ đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bấy giờ các người Kê-hát khiêng những vật thánh ra đi. Người ta dựng Đền Tạm trước khi họ đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Bấy giờ các con cháu Kê-hát, những người mang các vật thánh, ra đi; Ðền Tạm phải được dựng lên trước khi họ đến nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Lúc ấy người Kê-hát ra đi, khuân vác các vật thánh. Đền Tạm phải được dựng lên xong xuôi trước khi họ đến nơi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau đó đến người Cô-hát khiêng các vật thánh; Lều Thánh được dựng lên trước khi họ tới.

和合本修订版 (RCUVSS)

22按照队伍往前行的是以法莲营旗帜下的人,带队的是亚米忽的儿子以利沙玛

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đoạn, ngọn cờ của trại quân con cháu Ép-ra-im ra đi, tùy theo đội ngũ mình. Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút, thống lãnh quân đội Ép-ra-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngọn cờ của trại quân Ép-ra-im ra đi, theo đội ngũ. Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút, chỉ huy quân đội Ép-ra-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Sau đó cờ của trại quân Ép-ra-im ra đi, từng đơn vị lần lượt lên đường, dưới sự chỉ huy của Ê-li-sa-ma con trai Am-mi-hút,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Kế đó, các đơn vị quân đội Ép-ra-im ra đi dưới ngọn cờ mình. Ê-li-ma-sa, con A-mi-hút, chỉ huy quân đội Ép-ra-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Kế đến là các đoàn quân thuộc trại Ép-ra-im đi theo lá cờ mình. Ê-li-sa-ma con Am-mi-hút là trưởng tộc.

和合本修订版 (RCUVSS)

23玛拿西支派带队的是比大蓿的儿子迦玛列

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su, thống lãnh quân đội của chi phái Ma-na-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su, chi huy quân đội của bộ tộc Ma-na-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 kế đến là đoàn quân của chi tộc Ma-na-se, dưới sự chỉ huy của Ga-ma-li-ên con trai Pê-đa-xu,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ga-ma-liên, con Phê-đát-su, chỉ huy các đơn vị quân đội Ma-na-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ga-ma-li-ên, con Bê-đa-xua lãnh đạo đoàn quân chi tộc Ma-na-xe,

和合本修订版 (RCUVSS)

24便雅悯支派带队的是基多尼的儿子亚比但

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni, thống lãnh quân đội của chi phái Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni, chỉ huy quân đội của bộ tộc Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 tiếp theo là đoàn quân của chi tộc Bên-gia-min, dưới sự chỉ huy của A-bi-đan con trai Ghi-đê-ô-ni.

Bản Dịch Mới (NVB)

24A-bi-đan, con Ghi-đeo-ni, chỉ huy các đơn vị quân đội Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

24còn A-bi-đan, con Ghi-đê-ô-ni lãnh đạo đoàn quân chi tộc Bên-gia-min.

和合本修订版 (RCUVSS)

25作全营后卫,按队伍往前行的是营旗帜下的人,带队的是亚米沙代的儿子亚希以谢

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Rốt lại, ngọn cờ của trại quân Đan ra đi, tùy theo các đội ngũ mình; nó làm hậu binh của các trại quân khác. A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai, thống lãnh quân đội Đan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau cùng, ngọn cờ của trại quân Đan ra đi, theo từng đội ngũ, như đội hậu vệ của các trại quân khác. A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai, chi huy quân đội Đan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Sau đó cờ của trại quân Ðan, làm hậu quân cho tất cả trại quân khác, ra đi, từng đơn vị lần lượt lên đường, dưới sự chỉ huy của A-hi-ê-xe con trai Am-mi-sa-đai,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Sau hết, đi hậu tập là các đơn vị quân đội Đan: họ ra đi dưới ngọn cờ mình. A-hi-ê-xe, con Am-mi-sa-đai, chỉ huy quân đội Đan.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các đơn vị cuối cùng là toán hậu vệ cho tất cả các chi tộc. Đó là các đơn vị thuộc trại quân Đan đi dưới lá cờ mình. Trưởng tộc của họ là A-hi-ê-xe, con Am-mi-sa-đai.

和合本修订版 (RCUVSS)

26亚设支派带队的是俄兰的儿子帕结

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran, thống lãnh quân đội của chi phái A-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran, chi huy quân đội của bộ tộc A-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 kế đến là đoàn quân của chi tộc A-se, dưới sự chỉ huy của Pa-ghi-ên con trai Ốc-ran,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Pha-ghi-ên, con Óc-ran, chỉ huy các đơn vị quân đội A-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ba-ghi-ên, con Óc-ran lãnh đạo đoàn quân chi tộc A-se.

和合本修订版 (RCUVSS)

27拿弗他利支派带队的是以南的儿子亚希拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27A-hi-ra, con trai Ê-nan, thống lãnh quân đội của chi phái Nép-ta-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27A-hi-ra, con trai Ê-nan, chỉ huy quân đội của bộ tộc Nép-ta-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 tiếp theo là đoàn quân của chi tộc Náp-ta-li, dưới sự chỉ huy của A-hi-ra con trai Ê-nan.

Bản Dịch Mới (NVB)

27A-hi-ra, con Ê-nan, chỉ huy các đơn vị quân đội Nép-ta-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

27A-hi-ra, con Ê-nan lãnh đạo đoàn quân chi tộc Nép-ta-li.

和合本修订版 (RCUVSS)

28以色列人就这样按着队伍往前行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đó là thứ tự về sự cất binh đi của dân Y-sơ-ra-ên, tùy theo các đội ngũ mình; ấy, họ ra đi là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đó là trình tự mà dân Y-sơ-ra-ên ra đi theo từng đội ngũ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Ðó là thứ tự của các trại quân I-sơ-ra-ên mỗi khi họ nhổ trại ra đi, từng đơn vị lần lượt lên đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đó là thứ tự hành quân của các đội quân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Đó là thứ tự ra đi của các đoàn quân Ít-ra-en khi họ di chuyển.

和合本修订版 (RCUVSS)

29摩西对他岳父米甸流珥的儿子何巴说:“我们要往前行,到耶和华所说的地方;他曾说:‘我要将这地赐给你们。’现在请你和我们同去,我们必善待你,因为耶和华已经应许赐福气给以色列人。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vả, Môi-se nói cùng Hô-báp, con trai Rê-u-ên, người Ma-đi-an, tức là anh vợ mình, mà rằng: Chúng tôi đi đến xứ mà Đức Giê-hô-va có phán rằng: Ta sẽ ban xứ đó cho các ngươi. Xin anh hãy đi cùng chúng tôi, chúng tôi sẽ đãi anh tử tế; vì Đức Giê-hô-va có hứa ban ơn cho dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Môi-se nói với Hô-báp, con trai Rê-u-ên, người Ma-đi-an là anh vợ mình rằng: “Chúng tôi đi đến xứ mà Đức Giê-hô-va có phán: ‘Ta sẽ ban xứ đó cho các con.’ Xin anh hãy đi cùng chúng tôi, chúng tôi sẽ đối đãi tử tế với anh vì Đức Giê-hô-va có hứa ban ơn cho dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Mô-sê nói với Khô-báp con trai Rê-u-ên người Mi-đi-an (Rê-u-ên là nhạc phụ của Mô-sê), “Chúng tôi đi đến xứ mà CHÚA phán rằng, ‘Ta sẽ ban nó cho các ngươi,’ xin anh đi với chúng tôi, chúng tôi sẽ đối xử tử tế với anh, vì CHÚA hứa sẽ ban phước cho dân I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Môi-se bảo Hô-bát, con Rê-u-ên người Ma-đi-an, tức anh vợ mình: “Chúng tôi đang đi đến xứ mà CHÚA đã phán hứa: Ta sẽ ban xứ ấy cho các ngươi. Anh hãy đi với chúng tôi thì chúng tôi sẽ biệt đãi anh vì CHÚA đã hứa những điều tốt lành cho dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Hô-báp là con của Rêu-ên, người Mi-đi-an, Rêu-ên là cha vợ Mô-se. Mô-se nói với Hô-báp, “Chúng ta sẽ đi đến xứ CHÚA đã hứa ban cho chúng ta. Anh hãy đi chung với chúng tôi, chúng tôi sẽ hậu đãi anh vì CHÚA đã hứa ban phước cho dân Ít-ra-en.”

和合本修订版 (RCUVSS)

30何巴对他说:“我不去,我要回本地本族去。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Hô-báp đáp rằng: Tôi không đi đâu, nhưng tôi sẽ đi về xứ sở tôi, là nơi bà con tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Hô-báp trả lời: “Tôi không đi đâu, nhưng tôi sẽ trở về xứ sở tôi là nơi quê cha đất tổ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Nhưng ông ấy đáp với Mô-sê, “Tôi không đi đâu. Tôi sẽ về quê hương tôi và sống với bà con tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Người ấy đáp: “Không, tôi không đi đâu. Tôi sẽ về quê hương đất nước tôi với dân tộc tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng Hô-báp trả lời, “Không. Tôi không muốn đi. Tôi sẽ trở về xứ tôi sinh trưởng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

31摩西说:“请你不要离开我们,因为你知道我们要在旷野安营,你可以当我们的眼目。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Môi-se lại nói rằng: Tôi xin anh chớ bỏ chúng tôi, vì anh biết nơi nào trong đồng vắng chúng tôi có thể hạ trại được; anh sẽ dường như con mắt cho chúng tôi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Môi-se lại nói: “Xin anh đừng bỏ chúng tôi vì anh biết nơi nào trong hoang mạc chúng tôi có thể đóng trại được và anh sẽ như con mắt cho chúng tôi vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Mô-sê nói, “Xin anh đừng rời bỏ chúng tôi, vì anh biết nơi nào trong đồng hoang nầy chúng tôi có thể đóng trại được, và anh sẽ như cặp mắt của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhưng Môi-se yêu cầu: “Xin anh đừng lìa bỏ chúng tôi. Anh biết nơi nào chúng tôi phải cắm trại giữa sa mạc nên anh là con mắt của chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng Mô-se năn nỉ, “Xin anh đừng bỏ chúng tôi. Anh biết chỗ nào có thể dựng trại trong sa mạc. Anh có thể hướng dẫn chúng tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

32你若和我们同去,将来耶和华以什么福气恩待我们,我们也必这样善待你。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nếu anh đi cùng chúng tôi, thì chúng tôi sẽ làm cho anh hưởng ơn lành mà Đức Giê-hô-va sẽ làm cho chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nếu anh đi cùng chúng tôi thì chúng tôi sẽ chia sẻ với anh mọi ơn lành mà Đức Giê-hô-va sẽ ban cho chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Ngoài ra, nếu anh đi với chúng tôi, những phước hạnh nào CHÚA ban cho chúng tôi, chúng tôi sẽ chia sẻ với anh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Chúng tôi sẽ chia với anh những điều tốt lành CHÚA ban cho chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Hãy đi với chúng tôi. Chúng tôi sẽ san sẻ với anh những vật tốt CHÚA ban cho chúng tôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

33以色列人离开耶和华的山,往前行了三天的路程。耶和华的约柜在前面行了三天的路程,为他们寻找安歇的地方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vậy, dân Y-sơ-ra-ên ra đi từ núi Đức Giê-hô-va, đi trong ba ngày đường; hòm giao ước của Đức Giê-hô-va đi trước trong lúc ba ngày đường nầy, đặng tìm cho dân một nơi an nghỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vậy dân Y-sơ-ra-ên khởi hành từ núi Đức Giê-hô-va trong ba ngày đường. Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đi trước dân chúng trong ba ngày đường để tìm cho họ một nơi an nghỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Vậy họ nhổ trại rời khỏi núi của CHÚA ra đi được ba ngày đường; Rương Giao Ước của CHÚA luôn đi trước họ trong ba ngày đường đó để chọn nơi nào cho họ nghỉ.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vậy, họ từ núi của CHÚA ra đi suốt ba ngày. Rương Giao Ước của CHÚA đi trước họ trong ba ngày đó để tìm cho họ một nơi an nghỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Vậy họ rời núi của CHÚA và đi ròng rã ba ngày. Rương Giao Ước của CHÚA đi trước dân chúng trong suốt ba ngày đó trong khi họ tìm chỗ dựng trại.

和合本修订版 (RCUVSS)

34他们拔营往前行,日间有耶和华的云彩在他们上面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Trong lúc ban ngày, khi dân Y-sơ-ra-ên dời trại quân đi, thì trụ mây của Đức Giê-hô-va ở trên họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ban ngày khi dân Y-sơ-ra-ên dời trại quân đi thì đám mây của Đức Giê-hô-va ở trên họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Khi họ nhổ trại ra đi, mây của CHÚA luôn che mát trên đầu họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Khi họ dời trại ra đi, trụ mây của CHÚA ở trên họ ban ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Lúc họ rời trại thì đám mây của CHÚA ngự trên họ vào ban ngày.

和合本修订版 (RCUVSS)

35约柜往前行的时候,摩西说:“耶和华啊,求你兴起!愿你的仇敌溃散!愿恨你的人从你面前逃跑!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Khi hòm giao ước đi, thì Môi-se nói rằng: Hỡi Đức Giê-hô-va, xin chỗi dậy, để kẻ thù nghịch Ngài bị tản lạc, và kẻ nào ghét Ngài chạy trốn trước mặt Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Khi Hòm Giao Ước di chuyển thì Môi-se nói rằng:“Lạy Đức Giê-hô-va, xin trỗi dậy để các kẻ thù Ngài bị tản lạc,Và kẻ nào ghét Ngài chạy trốn trước mặt Ngài!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Mỗi khi Rương Thánh ra đi, Mô-sê nói,“Lạy CHÚA, xin trỗi dậy, xin làm cho quân thù của Ngài chạy tán loạn,Xin khiến những kẻ chống nghịch Ngài chạy trốn trước mặt Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Mỗi khi Rương Giao Ước ra đi, Môi-se nói: “Lạy CHÚA, xin hãy chổi dậy! Nguyện quân thù Chúa bị đánh tan; Nguyện bọn cừu địch chạy trốn trước mặt Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Khi Rương rời trại thì Mô-se kêu lên,“CHÚA ơi, xin vùng dậy!Hãy phân tán các kẻ thù Ngài.Xin khiến các kẻ ghét Ngài bỏ chạy trước mặt Ngài.”

和合本修订版 (RCUVSS)

36约柜停住的时候,他说:“以色列千万人的耶和华啊,求你回来!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Khi người ta để hòm giao ước xuống, thì Môi-se nói rằng: Hỡi Đức Giê-hô-va, xin trở lại cùng muôn vàn của Y-sơ-ra-ên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Khi Hòm Giao Ước dừng lại thì Môi-se nói rằng:“Lạy Đức Giê-hô-va, xin trở lạiVới muôn vàn con dân Y-sơ-ra-ên!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Mỗi khi Rương Thánh dừng lại nghỉ, ông nói,“Lạy CHÚA, xin trở lại,Xin Ngài ngự giữa muôn ngàn con dân I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Mỗi khi Rương Giao Ước dừng lại, Môi-se lại cầu nguyện: “Lạy CHÚA, xin Ngài hãy trở lại, Cùng muôn ngàn dân Y-sơ-ra-ên!”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Và khi Rương được đặt xuống thì Mô-se kêu,“Lạy CHÚA, xin trở lại với hàng ngàn người Ít-ra-en.”