So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hlak anai ƀing ană plei brŏk kơ tơlơi tơnap gleh gơñu laih anŭn Yahweh hơmư̆ kơ tơlơi anŭn. Tui anŭn, tơdang Ñu hơmư̆, tơlơi hil Ñu tơbiă rai hĭr hăr. Giŏng anŭn, apui mơ̆ng Yahweh čuh hĭ đơđa amăng ƀing gơñu laih anŭn apui ƀơ̆ng hĭ ƀiă črăn gah rơngiao anih jưh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, dân sự bèn lằm bằm, và điều đó chẳng đẹp tai Đức Giê-hô-va. Đức Giê-hô-va nghe, cơn thạnh nộ Ngài nổi lên, lửa của Đức Giê-hô-va cháy phừng phừng giữa dân sự và thiêu hóa đầu cùng trại quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bây giờ, dân chúng phàn nàn và điều đó khiến Đức Giê-hô-va không hài lòng. Đức Giê-hô-va nghe và cơn thịnh nộ Ngài nổi lên. Lửa của Đức Giê-hô-va bùng cháy trong dân chúng và thiêu hủy phần đầu của trại quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ dân chúng lằm bằm vì những cực nhọc trong cuộc hành trình, và những tiếng lằm bằm đó thấu đến tai CHÚA. CHÚA nghe rõ những lời lằm bằm đó, nên Ngài nổi giận. Lửa của CHÚA bừng lên thiêu hủy họ; lửa bắt đầu thiêu rụi các lều ở bìa doanh trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ, dân sự phàn nàn về những cảnh gian khổ khó khăn. CHÚA nghe liền nỗi thạnh nộ; CHÚA cho ngọn lửa cháy lên giữa vòng dân sự thiêu đốt nơi đầu cùng trại quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc bấy giờ dân chúng phàn nàn với CHÚA về những nỗi khổ cực của mình. Khi nghe được, CHÚA liền nổi giận. Lửa từ CHÚA giáng xuống cháy giữa dân chúng ở ven doanh trại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tơdang anŭn ƀing ană plei ur iâu Môseh, Môseh iâu laĭ hăng Yahweh laih anŭn apui thăm hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Dân sự bèn kêu la cùng Môi-se; Môi-se cầu xin Đức Giê-hô-va, thì lửa ngừng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Dân chúng kêu cứu Môi-se. Môi-se cầu nguyện với Đức Giê-hô-va thì lửa dừng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dân chúng kêu cứu với Mô-sê; Mô-sê cầu nguyện với CHÚA, và lửa tàn lụi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Dân sự kêu cứu Môi-se; Môi-se cầu nguyện cùng CHÚA thì lửa ngưng cháy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Dân chúng kêu la cùng Mô-se, ông liền cầu xin cùng CHÚA, nên lửa ngưng cháy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tui anŭn yơh, arăng iâu anih anŭn jing Taberah, yuakơ apui Yahweh hơmâo čuh hĭ đơđa amăng ƀing ană plei Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người ta đặt tên chỗ nầy là Tha-bê-ra, vì lửa của Đức Giê-hô-va đã cháy giữa dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người ta đặt tên chỗ nầy là Tha-bê-ra vì lửa của Đức Giê-hô-va đã cháy giữa dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì thế nơi đó được gọi là Ta-bê-ra, vì lửa của CHÚA đã thiêu hủy họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Địa điểm này được gọi là Tha-bê-ra vì ngọn lửa của CHÚA đã thiêu đốt giữa dân sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì thế chỗ đó được gọi là Ta-bê-ra, vì lửa từ CHÚA cháy giữa vòng họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Hơmâo lu mơnuih amăng ƀing gơñu čơdơ̆ng čuh đĭ tơlơi mơhao kơ gơnam ƀơ̆ng pơkŏn dơ̆ng, laih anŭn ƀing Israel čơdơ̆ng čŏk hia dơ̆ng hăng laĭ, “Ƀing gơmơi kiăng ƀơ̆ng añăm mơnơ̆ng biă mă!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bọn dân tạp ở trong dân Y-sơ-ra-ên sanh lòng tham muốn, đến đỗi dân Y-sơ-ra-ên lại khóc nữa mà rằng: Ai sẽ cho chúng tôi ăn thịt?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bọn dân tạp trong dân Y-sơ-ra-ên thèm muốn thức ăn đến nỗi dân Y-sơ-ra-ên lại than khóc rằng: “Ai sẽ cho chúng tôi ăn thịt?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Bấy giờ những dân ô hợp ở giữa họ thèm ăn món nầy món nọ, khiến dân I-sơ-ra-ên lại khóc lóc và thở than, “Ước gì chúng ta có thịt mà ăn!

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lúc ấy, bọn tạp dân giữa vòng dân sự nổi lòng tham muốn khiến dân Y-sơ-ra-ên lại khóc nữa và nói: “Ước gì chúng ta được ăn thịt!

Bản Phổ Thông (BPT)

4Có mấy người trong vòng họ kêu ca đòi thức ăn ngon hơn. Chẳng bao lâu sau, cả dân Ít-ra-en bắt đầu phàn nàn. Họ đòi, “Chúng tôi muốn ăn thịt!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing gơmơi hơdơr ƀing gơmơi ƀơ̆ng añăm akan amăng čar Êjip ƀu pơhoăč ôh, wơ̆t hăng khul tơmŭn ia, tơmŭn hơtŭk, rơsŭn toih, rơsŭn anet laih anŭn rơsŭn prŏng pơkŏn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúng tôi nhớ những cá chúng tôi ăn nhưng không tại xứ Ê-díp-tô, những dưa chuột, dưa gang, củ kiệu, hành, và tỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng tôi nhớ cá mà chúng tôi ăn không phải trả tiền tại Ai Cập cùng với dưa chuột, dưa gang, củ kiệu, hành và tỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Chúng ta nhớ ngày nào được ăn cá ở Ai-cập mà chẳng tốn một đồng tiền, rồi nào là dưa leo, dưa hấu, củ kiệu, củ hành, và củ tỏi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng ta nhớ những con cá ăn miễn phí tại Ai-cập, những trái dưa chuột, dưa gang, củ kiệu, hành và tỏi:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng tôi nhớ lại hồi còn ở Ai-cập tha hồ ăn cá. Lúc đó cũng có dưa leo, dưa hấu, hẹ, hành và tỏi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Samơ̆ ră anai ƀing gơmơi hơmâo laih gơnam ƀơ̆ng ƀing gơmơi hơmâo anai; ƀing gơmơi ƀu ƀuh hơget dơ̆ng tah rơngiao kơ tơpŭng mana!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bây giờ, linh hồn chúng tôi bị khô héo, không có chi hết! Mắt chỉ thấy ma-na mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bây giờ thể xác chúng tôi hao mòn, không có gì ăn hết, chỉ thấy ma-na mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Bây giờ thì linh hồn chúng ta khô cằn. Chẳng có món gì cả; ngày nào cũng chỉ thấy có mỗi một món man-na nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6nhưng bây giờ sức mạnh của chúng ta bị khô héo, vì chẳng có chi hết, chỉ thấy ma-na mà thôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng bây giờ chúng tôi chẳng có gì ăn cả; ngày nào cũng chỉ thấy ma-na!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tơpŭng mana anai hrup hăng jĕh rơngâo laih anŭn kar hăng pơtâo bedelium kô̱̆ hăng kơñĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, Ma-na hình như hột ngò, sắc như trân châu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ma-na giống như hạt ngò, màu như nhựa thông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Vả, man-na là những hạt nhỏ giống như hạt ngò, có màu trắng đục tựa như nhựa hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ma-na có hình thể như hạt ngò, mầu sắc như nhựa thơm của một loài cây.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ma-na giống như hột ngò, màu trắng ngà.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀing ană plei tơbiă nao duñ pơƀut glaĭ, laih anŭn pơsăn hĭ tơpŭng anŭn hăng rơsŭng tơ̆p ƀôdah pơƀlĭ hĭ hăng rơsŭng jơlit. Ƀing gơñu hơtŭk mana anŭn amăng gŏ ƀôdah pơkra tơpŭng anŭn kar hăng ƀañ ŏm. Ƀañ anai jơma̱n hrup hăng ƀañ arăng ngă hăng ia rơmuă ôliwơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dân sự đi tản ra và hốt lấy, rồi nghiền bằng cối xay, hay là giã bằng cối giã, nấu trong một cái nồi và làm bánh; nếm giống như bánh nhỏ có pha dầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Dân chúng đi tản ra, nhặt về và nghiền bằng cối xay hay giã bằng cối giã, rồi bỏ vào nồi nấu hay làm bánh. Hương vị nó giống như bánh pha dầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Dân chúng đi tản mác hốt nó đem về, dùng cối xay nghiền nát hoặc cho vào cối giã ra thành bột, rồi đem nấu trong nồi hoặc làm bánh; vị của nó giống như vị của bánh ngọt làm bằng bột trộn dầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dân sự đi tản ra lượm lấy đem về xay trong cối xay hoặc giã bằng cối giã, nấu trong nồi và làm bánh có vị giống như bánh pha dầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Dân chúng đi ra lượm rồi xay hay giã. Sau đó họ nấu trong nồi hoặc làm bánh. Ăn giống như bánh mì nướng tẩm dầu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tơdang ia ngo̱m dŏ amăng mlam amăng anih jưh, mana ăt trŭn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi ban tối mù sương xuống trên trại quân, thì Ma-na cũng xuống nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi sương xuống ban đêm trên trại quân thì ma-na cũng xuống theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Ðêm đêm, mỗi khi sương rơi xuống trên doanh trại, thì man-na cũng rơi xuống theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi sương mù bao phủ trại quân ban đêm thì ma-na cũng rơi xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ban đêm khi sương rơi xuống trên doanh trại thì ma-na cũng xuống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Môseh hơmư̆ ƀing ană plei laih anŭn rĭm sang anŏ čŏk hia, rĭm čô ƀơi bah amăng sang khăn ñu pô. Yahweh hil kơtang biă mă laih anŭn Môseh rŭng răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, Môi-se nghe dân sự khóc, mỗi người ở trong nhà mình tại nơi cửa trại mình; cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi lên phừng phừng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Môi-se nghe dân chúng trong các gia tộc than van, mọi người đều khóc lóc trước cửa trại mình. Cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi bừng lên và Môi-se rất buồn bực về điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Mô-sê nghe dân chúng than khóc trong gia đình họ, ở cửa lều họ. Bấy giờ CHÚA nổi giận phừng phừng, còn Mô-sê thì rất khổ tâm.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Môi-se nghe tiếng dân sự khóc than trong gia đình của họ, mỗi người tại cửa trại mình. Cơn thịnh nộ của CHÚA nổi phừng lên, còn Môi-se thì khổ sở.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mô-se nghe mọi gia đình đứng nơi cửa lều họ than van. CHÚA nổi giận còn Mô-se rất bực tức.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ñu tơña kơ Yahweh, “Yua hơget Ih hơmâo ba rai tơlơi tơnap anai ƀơi kâo ding kơna Ih anai lĕ? Hơget tơlơi kâo hơmâo ngă ƀu pơmơak kơ Ih tơl Ih pioh tơlơi kơtraŏ abih bang mơnuih anai ƀơi kâo lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11và Môi-se lấy làm buồn bực về điều đó. Môi-se bèn thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: Sao Ngài làm cho tôi tớ Ngài buồn? Sao tôi chẳng được ơn trước mặt Ngài, và sao Ngài lại chất gánh nặng của hết thảy dân sự nầy trên mình tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Môi-se thưa với Đức Giê-hô-va: “Sao Ngài làm khổ cho đầy tớ Ngài? Sao con không được ơn trước mặt Ngài? Sao Ngài lại chất gánh nặng cả dân tộc nầy trên con?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Mô-sê thưa với CHÚA, “Tại sao Ngài làm khổ tôi tớ Ngài như thế nầy? Tại sao con không được ơn trước mặt Ngài, đến nỗi Ngài đã chất cả gánh nặng của đoàn dân nầy trên con?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Môi-se thưa với CHÚA: “Tại sao Chúa bạc đãi đầy tớ Chúa như thế? Tại sao con không được ơn dưới mắt Chúa, đến nỗi Chúa đặt gánh nặng của cả dân tộc này trên con?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ông cầu hỏi CHÚA, “Sao Ngài mang chuyện rắc rối nầy đến cho con, kẻ tôi tớ Ngài? Con có làm gì quấy đâu mà Ngài bắt con chịu trách nhiệm về dân nầy?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Kâo pi kian kơ ƀing ană plei anai hă? Kâo tơkeng rai abih bang ană plei anai hă? Yua hơget Ih pơtă kơ kâo kiăng răk wai ƀing gơñu ƀơi tơngan kâo, kar hăng sa čô đah kơmơi rong ană nge, kiăng truh pơ anih Ih ƀuăn rơ̆ng laih hăng ƀing ơi adon gơñu lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tôi há có thọ thai dân nầy sao? há có sanh đẻ nó sao? mà Ngài lại phán biểu tôi rằng: Hãy ẵm dân nầy trong lòng ngươi, như người cha nuôi bồng đứa trẻ bú, cho đến xứ mà Ngài có thề hứa ban cho tổ phụ của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Con có mang thai dân nầy đâu? Con có sinh ra họ đâu mà Ngài bảo con: ‘Hãy bồng ẵm dân nầy trong lòng con như người vú bồng đứa trẻ đang bú, cho đến khi họ vào xứ mà Ngài đã thề hứa ban cho tổ tiên của họ?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Con có mang thai cả đoàn dân nầy chăng? Con có sinh ra họ chăng, mà Ngài bảo con phải bồng ẵm họ trong lòng, như người vú bồng ẵm con thơ còn cho bú, để mang họ vào trong xứ mà Ngài đã thề hứa với tổ tiên họ?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Con có thụ thai dân tộc này đâu? Con đâu có nuôi dưỡng họ mà Chúa lại bảo con: con hãy cưu mang dân tộc này trong lòng như người vú ẵm bồng đứa trẻ đang bú, cho đến khi vào xứ Chúa đã thề hứa ban cho tổ phụ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Con không phải cha của họ vì con đâu có sinh họ ra. Tại sao Ngài bảo con mang họ vào xứ Ngài hứa ban cho tổ tiên chúng con? Con phải bồng ẵm họ trong tay như con nít sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Pơpă añăm mơnơ̆ng kâo dưi mă brơi kơ abih bang ană plei anai lĕ? Ƀing gơñu ăt dŏ čŏk hia laih anŭn laĭ kơ kâo, ‘Brơi kơ ƀing gơmơi añăm ƀơ̆ng bĕ!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi sẽ có thịt ở đâu đặng phát cho cả dân sự nầy? bởi vì họ khóc về tôi mà rằng: Hãy cho chúng tôi thịt ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Con sẽ lấy thịt ở đâu mà phát cho cả đoàn dân nầy? Vì họ kêu khóc với con rằng: ‘Hãy cho chúng tôi ăn thịt.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Con biết lấy thịt ở đâu cho cả đoàn dân nầy ăn bây giờ? Vì họ đến khóc lóc với con và nói rằng, ‘Hãy cho chúng tôi thịt để chúng tôi ăn!’

Bản Dịch Mới (NVB)

13Con tìm đâu ra thịt cho cả dân tộc này? Vì họ khóc trước mặt con mà đòi hỏi: xin cho chúng tôi ăn thịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Con kiếm thịt ở đâu ra cho họ đây? Họ cứ kêu nài với con: Chúng tôi muốn ăn thịt!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Kâo ƀu dưi dui ba ôh abih bang ƀing ană plei anai kơ kâo pô; tơlơi glăm anai kơtraŏ đơi kơ kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tôi không thế một mình gánh hết dân sự nầy, vì thật là rất nặng nề cho tôi quá!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Con không thể một mình gánh hết dân nầy vì họ thật là một gánh nặng quá cho con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Con không thể mang nổi đoàn dân nầy một mình, vì họ quá nặng đối với con.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Một mình con không đủ khả năng gánh cả dân tộc này, vì gánh nặng quá sức con chịu.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Con không thể nào một mình lo nổi cho dân nầy được nữa. Quá sức chịu đựng của con rồi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdah anai yơh jing tơlơi Ih ngă kơ kâo, brơi kâo djai bĕ ră anai. Samơ̆ tơdah kâo hơmâo tơlơi mơak ƀơi anăp Ih, anăm brơi ôh kâo pô tŭ tơlơi gleh tơnap anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nếu Chúa đãi tôi như vậy và nếu tôi được ơn trước mặt Chúa, xin thà giết tôi đi, để tôi không thấy sự khốn nạn tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nếu Chúa đãi con như vậy và nếu con được ơn trước mặt Chúa, xin thà giết con đi để con không thấy cảnh khốn nạn của con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Nếu Ngài định đối xử với con thế nầy, xin cho con được ơn trước mặt Ngài, bằng cách cất lấy mạng sống con đi, để con khỏi phải nhìn thấy nỗi khổ của con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nếu Chúa đãi con như thế thà cho con chết ngay bây giờ đi, nếu con được ơn dưới mắt Chúa, chứ đừng để con thấy sự tàn hại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nếu Ngài còn bắt con chịu như thế nầy nữa, thì chẳng thà Ngài giết con bây giờ đi. Nếu con được ơn trước mặt Ngài thì xin giết con đi để con khỏi phải gặp cảnh khổ thế nầy nữa.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Yahweh pơhiăp hăng Môseh tui anai, “Ba rai bĕ kơ Kâo tơjuhpluh čô ƀing kŏng tha Israel jing ƀing khua djă̱ akŏ laih anŭn ƀing khua moa amăng ană plei ih thâo krăn. Brơi bĕ ƀing gơñu rai ƀơi Sang Khăn Pơjơnum laih anŭn dŏ dơ̆ng hăng ih pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy nhóm hiệp cho ta bảy mươi người trong bực trưởng lão Y-sơ-ra-ên, tức là những kẻ ngươi biết là trưởng lão và cai quản dân sự; hãy dẫn các người ấy đến hội mạc, đứng tại đó với ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy họp bảy mươi người trong số trưởng lão Y-sơ-ra-ên, tức là những người con nhìn nhận là các trưởng lão và nhà lãnh đạo dân chúng. Hãy dẫn họ đến Lều Hội Kiến để họ đứng tại đó với con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Bấy giờ CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy triệu tập bảy mươi trưởng lão của dân I-sơ-ra-ên lại, tức những người ngươi biết là trưởng lão của dân và những người lãnh đạo của dân. Hãy đưa họ đến Lều Hội Kiến và để họ đứng đó với ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA phán bảo Môi-se: “Con hãy tập họp cho Ta bảy mươi trưởng lão Y-sơ-ra-ên mà con biết là những người lãnh đạo và quan chức trong dân sự. Hãy dẫn họ đến Trại Hội Kiến, cho họ đứng tại đó với con.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA bảo Mô-se, “Hãy mang đến cho ta bảy mươi bô lão Ít-ra-en, những người mà con biết có khả năng lãnh đạo dân chúng. Mang họ đến Lều Họp rồi bảo họ đứng đó với con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Kâo či trŭn hăng pơhiăp hăng ih pơ anŭn, laih anŭn Yang Bơngăt Kâo dŏ ƀơi ih Kâo či brơi Yang Bơngăt anŭn dŏ ƀơi ƀing gơñu mơ̆n. Ƀing gơñu či djru ih glăm ba tơlơi kơtraŏ ană plei anai, tui anŭn ih ƀu či glăm mă hơjăn păn ih pô ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đoạn, ta sẽ ngự xuống, nói chuyện tại đó với ngươi; ta sẽ lấy Thần cảm ngươi mà ban cho những người đó, để họ chịu gánh nặng về dân sự với ngươi, và ngươi không phải gánh một mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ta sẽ ngự xuống và nói chuyện với con tại đó. Ta sẽ lấy Thần Ta ngự trên con mà ban cho họ để họ mang gánh nặng về dân tộc nầy với con, chứ không phải con gánh một mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ta sẽ ngự xuống nói chuyện với ngươi tại đó. Ta sẽ lấy Thần Ta đang ngự trên ngươi đặt trên chúng, để chúng cùng mang gánh nặng của dân với ngươi, hầu ngươi sẽ không mang gánh nặng ấy một mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ta sẽ ngự xuống, trò chuyện với con tại đó. Ta sẽ lấy Thần Ta ở trong con và đặt Thần Ta trong họ, để họ chia gánh nặng về dân tộc này với con và con không phải gánh một mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta sẽ ngự xuống nói chuyện cùng con tại đó. Ta sẽ lấy một phần Thần linh có trong con để ban cho họ. Họ sẽ giúp con lo cho dân chúng để con khỏi phải gánh vác một mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18“Laĭ bĕ kơ ƀing ană plei anai, ‘Pơrơgoh hĭ bĕ gih pô hăng prap pre bĕ kơ hrơi pơgi, yuakơ ƀing gih či ƀơ̆ng añăm mơnơ̆ng yơh. Yahweh hơmư̆ laih ƀing gih tơdang ƀing gih čŏk hia tui anai, “Ƀing gơmơi kiăng ƀơ̆ng añăm mơnơ̆ng biă mă! Sĭt jing tơlơi hiam hloh kơ ƀing gơmơi yơh tơdang ƀing gơmơi dŏ amăng čar Êjip hlâo adih!” Ră anai Yahweh či brơi kơ ƀing gih añăm mơnơ̆ng, laih anŭn ƀing gih či ƀơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngươi phải truyền cho dân sự rằng: Ngày mai phải dọn mình ra thánh, thì các ngươi sẽ ăn thịt. Vì chưng lỗ tai Đức Giê-hô-va có nghe các ngươi khóc mà rằng: Ai sẽ cho chúng tôi ăn thịt, vì chúng tôi lấy làm sung sướng tại xứ Ê-díp-tô, --- bởi cớ đó, Đức Giê-hô-va sẽ ban thịt cho các ngươi, thì các ngươi sẽ ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Con hãy bảo dân chúng rằng: ‘Ngày mai phải dọn mình thánh sạch và anh em sẽ được ăn thịt. Vì tai Đức Giê-hô-va có nghe anh em khóc than rằng “ai sẽ cho chúng tôi ăn thịt” vì chúng tôi đã từng được sung sướng tại Ai Cập. Vì thế, Đức Giê-hô-va sẽ ban thịt cho anh em và anh em sẽ được ăn thịt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Ngươi cũng hãy nói với dân: Hãy làm cho anh chị em ra thánh, vì ngày mai anh chị em sẽ ăn thịt, bởi anh chị em có kêu rêu khóc lóc thấu đến tai CHÚA rằng: ‘Ước gì chúng ta có thịt để ăn! Nếu biết sẽ như thế nầy thì thà cứ ở lại Ai-cập còn hơn.’ Vì vậy CHÚA sẽ ban thịt cho anh chị em, để anh chị em có thịt mà ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18“Con hãy truyền bảo nhân dân: Ngày mai, các ngươi phải dọn mình thánh sạch thì các người sẽ được ăn thịt. Vì tai CHÚA có nghe các ngươi khóc than rằng: Ai sẽ cho chúng ta ăn thịt? Vì chúng ta đã sống sung túc tại Ai-cập. Vậy nên CHÚA sẽ ban cho các ngươi thịt để ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hãy bảo dân chúng như sau: Hãy dọn mình cho thánh sạch vì ngày mai các ngươi sẽ được ăn thịt. Các ngươi kêu xin cùng CHÚA, ‘Chúng tôi muốn ăn thịt! Hồi ở Ai-cập chúng tôi sướng hơn!’ Cho nên bây giờ CHÚA sẽ cho các ngươi ăn thịt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ƀu djơ̆ ƀing gih kơnơ̆ng ƀơ̆ng añăm anai kơnơ̆ng sa hrơi, dua hrơi, rơma hrơi, pluh hrơi ƀôdah duapluh hrơi đôč ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chẳng phải các ngươi sẽ ăn thịt một ngày, hai ngày, năm ngày, mười ngày hay là hai mươi ngày đâu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Không phải anh em sẽ ăn thịt một ngày, hai ngày, năm ngày, mười ngày hay là hai mươi ngày đâu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Anh chị em sẽ không ăn thịt chỉ một ngày, hai ngày, năm ngày, mười ngày, hay hai mươi ngày,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các ngươi sẽ được ăn không phải chỉ một ngày, hai ngày, năm ngày, mười ngày hay hai mươi ngày đâu,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các ngươi sẽ có thịt ăn không những một, hai, năm, mười hay hai mươi ngày,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20samơ̆ ƀing gih či ƀơ̆ng amăng abih sa blan tơl añăm anai tơbiă mơ̆ng grŏng adŭng gih, tơl ƀing gih hơƀak drak hĭ kơ añăm anai yơh. Yahweh či ngă tui anŭn yuakơ ƀing gih hơmâo hơngah hĭ laih Ñu, jing Pô dŏ amăng ƀing gih, laih anŭn gih hơmâo čŏk hia ƀơi anăp Ñu hăng tơña yua hơget ƀing gih tơbiă đuaĭ hĭ laih mơ̆ng čar Êjip lĕ?’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20nhưng cho đến một tháng trọn, cho đến chừng nào thịt tràn ra lỗ mũi, và các ngươi ngán đi, vì các ngươi đã bỏ Đức Giê-hô-va ở giữa mình, và khóc trước mặt Ngài, mà rằng: Vì sao chúng tôi đã ra khỏi xứ Ê-díp-tô?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20mà ăn trọn một tháng, cho đến chừng nào thịt tràn ra lỗ mũi và chán ngấy, vì anh em đã chối bỏ Đức Giê-hô-va đang ngự giữa anh em và kêu khóc trước mặt Ngài rằng: “Tại sao chúng tôi lại lìa khỏi Ai Cập?”’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 nhưng sẽ có thịt ăn cả tháng, cho đến khi thịt trào ra lỗ mũi, và anh chị em phải ngán sợ mới thôi, bởi vì anh chị em đã khinh thường CHÚA, Ðấng đang ngự giữa anh chị em, và đã kêu rêu khóc lóc trước mặt Ngài, mà rằng, ‘Tại sao chúng ta phải rời khỏi Ai-cập?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

20nhưng được ăn cả một tháng, cho đến khi nào thịt tràn ra lỗ mũi và các ngươi chán ngán vì các ngươi đã lìa bỏ CHÚA đang ngự giữa các ngươi và khóc than trước mặt Ngài rằng: Tại sao chúng ta lại rời bỏ Ai-cập?”

Bản Phổ Thông (BPT)

20nhưng các ngươi sẽ ăn thịt nguyên cả tháng. Các ngươi sẽ ăn thịt nhiều đến nỗi tràn ra lỗ mũi và các ngươi sẽ ngán nó. Vì các ngươi đã từ bỏ CHÚA là Đấng ở với các ngươi. Các ngươi cũng đã kêu khóc cùng Ngài rằng: Tại sao chúng ta rời Ai-cập làm gì?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Samơ̆ Môseh laĭ, “Ră anai kâo dŏ hrŏm hăng năm-rơtuh-rơbâo čô ƀing đah rơkơi dưi nao blah, laih anŭn Ih laĭ, ‘Kâo či brơi ƀing gơñu ƀơ̆ng añăm mơnơ̆ng amăng abih sa blan!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Môi-se thưa rằng: Trong dân sự tôi đương ở đây, có sáu trăm ngàn người đàn ông, mà Ngài có phán rằng: Ta sẽ phát thịt cho dân nầy ăn trong một tháng trọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Môi-se thưa: “Con đang đứng giữa một dân có sáu trăm nghìn đàn ông mà Ngài bảo rằng: ‘Ta sẽ phát thịt cho chúng ăn trọn một tháng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Mô-sê thưa với CHÚA, “Ðoàn dân mà con đang ở với họ đây có tới sáu trăm ngàn bộ binh, thế mà Ngài bảo, ‘Ta sẽ cho họ thịt để ăn trong cả tháng!’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng Môi-se thưa: “Đoàn dân bao quanh con đây có ít nhất là sáu trăm ngàn người đàn ông, mà Chúa lại bảo: Ta sẽ cho chúng ăn thịt suốt một tháng!

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mô-se thưa, “Lạy CHÚA, ở đây có sáu trăm ngàn người đứng quanh con mà Ngài nói, ‘Ta sẽ cho họ đủ thịt ăn trong một tháng!’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Ƀing gơñu či hơmâo djŏp mơ̆, tơdah ƀing gơmơi pơdjai hĭ tơpul triu, bơbe laih anŭn tơpul rơmô brơi kơ ƀing gơñu? Ƀing gơñu či hơmâo djŏp mơ̆, tơdah arăng mă abih bang akan amăng ia rơsĭ brơi kơ ƀing gơñu?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người ta há sẽ giết chiên và bò đến đỗi được đủ cho họ sao? hay là người ta há sẽ gom hết thảy cá dưới biển đến đỗi được đủ cho họ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nếu người ta giết hết chiên và bò, liệu có đủ cho họ không? Nếu người ta bắt hết cá dưới biển, liệu có đủ cho họ không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Làm sao có đủ các đàn chiên và các đàn bò mà làm thịt cho họ ăn đây? Ngay cả cá dưới biển cũng không biết có đủ để bắt lên cho họ ăn chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Dù giết cả đàn bò và cừu thì cũng không đủ cho họ ăn? Dù bắt hết cá dưới biển thì cũng không đủ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Dù cho chúng ta giết hết tất cả các bầy gia súc cũng không đủ thịt nữa. Hay nếu chúng ta bắt hết cá dưới biển cũng không đủ nữa.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Yahweh laĭ glaĭ kơ Môseh tui anai, “Hơpăl tơngan Kâo be̱r biă mă hă tơl ƀu dưi ngă ôh tơlơi anŭn? Ră anai ih či ƀuh hơget tơlơi Kâo pơhiăp anŭn či truh sĭt biă mă mơ̆n thâo kơ ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Tay của Đức Giê-hô-va đã vắn lại sao? Ngươi sẽ xem thử điều ta đã phán cùng ngươi có xảy đến hay chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Tay của Đức Giê-hô-va quá ngắn sao? Con hãy chờ xem điều Ta phán với con có trở thành sự thật hay không!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 CHÚA phán với Mô-sê, “Tay quyền năng của Ta há bị giới hạn sao? Bây giờ ngươi hãy chờ xem những lời Ta đã phán có đúng không.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23CHÚA đáp lời Môi-se: “Quyền năng Ta có bị giới hạn không? Con sẽ thấy lời Ta có được ứng nghiệm hay không.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng CHÚA bảo Mô-se, “Con tưởng ta yếu ớt lắm sao? Bây giờ con sẽ thấy ta thực hiện lời ta nói.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tui anŭn, Môseh tơbiă nao hăng ră ruai kơ ană plei hơget tơlơi Yahweh hơmâo pơhiăp laih. Ñu iâu rai hrŏm hơbĭt tơjuhpluh čô ƀing kŏng tha ƀing gơñu laih anŭn brơi ƀing gơñu dŏ dơ̆ng jum dar Sang Khăn anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Môi-se bèn đi ra, thuật lại các lời Đức Giê-hô-va cho dân sự, rồi nhóm hiệp bảy mươi người trong bực trưởng lão của dân sự, đặt để xung quanh Trại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Môi-se đi ra và thuật lại lời của Đức Giê-hô-va cho dân chúng rồi tập hợp bảy mươi trưởng lão của dân chúng chung quanh Lều Hội Kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Vậy Mô-sê đi ra và nói với dân những lời CHÚA đã phán. Ông triệu tập bảy mươi trưởng lão của dân lại và để họ đứng chung quanh Lều.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vậy Môi-se đi ra bảo nhân dân những lời CHÚA đã phán. Ông tập họp bảy mươi trưởng lão của nhân dân và đặt họ xung quanh trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vậy Mô-se đi ra thuật lại cho dân chúng điều CHÚA nói. Ông tập họp bảy mươi bô lão lại, bảo họ đứng quanh Lều.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Giŏng anŭn, Yahweh trŭn rai mơ̆ng kơthul pơhiăp hăng Môseh laih anŭn Yang Bơngăt Ñu dŏ ƀơi Môseh; Ñu ăt brơi Yang Bơngăt anŭn dŏ ƀơi tơjuhpluh čô ƀing kŏng tha anŭn mơ̆n. Tơdang Yang Bơngăt dŏ ƀơi ƀing gơñu, ƀing gơñu pơhiăp laĭ lui hlâo, samơ̆ tơdơi kơ anŭn ƀing gơñu ƀu ngă tui anŭn dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Giê-hô-va bèn ngự xuống trong mây, phán cùng Môi-se; Ngài lấy Thần cảm người và ban cho bảy mươi người trưởng lão. Vừa khi Thần ở trên bảy mươi người trưởng lão, bèn được cảm động nói tiên tri, nhưng không cứ nói mãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Giê-hô-va ngự xuống trong đám mây và phán với Môi-se. Ngài lấy Thần ở trên ông mà ban cho bảy mươi trưởng lão. Khi Thần ngự trên bảy mươi trưởng lão thì họ nói tiên tri. Nhưng họ không tiếp tục nói tiên tri nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Bấy giờ CHÚA từ đám mây ngự xuống nói chuyện với ông. Ngài lấy Thần của Ngài đang ngự trên ông mà đặt trên bảy mươi trưởng lão. Khi Thần của Ngài ngự trên họ, họ nói tiên tri, nhưng chỉ một lần ấy mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25CHÚA ngự xuống trong đám mây và phán dạy Môi-se. Ngài lấy một phần Thần Ngài đang ngự trong ông và đặt trong bảy mươi trưởng lão. Khi Thần Chúa ngự trên họ, các trưởng lão liền nói tiên tri, nhưng không cứ nói mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Rồi CHÚA ngự xuống trong đám mây và nói chuyện với Mô-se. CHÚA lấy một phần Thần linh trong Mô-se ban cho bảy mươi bô lão. Nhờ Thần linh trong họ, họ nói tiên tri, nhưng chỉ có một lần đó thôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Samơ̆ hơmâo dua čô anăn gơñu jing Eldad hăng Medad, dŏ glaĭ amăng anih jưh. Ƀing gơñu ƀu tơbiă nao pơ Sang Khăn ôh wơ̆t tơdah arăng yap laih ƀing gơñu hăng ƀing kŏng tha. Samơ̆ Yang Bơngăt ăt dŏ ƀơi ƀing gơñu laih anŭn ƀing gơñu ăt pơhiăp laĭ lui hlâo amăng anih jưh mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Có hai người ở lại trong trại quân; một người tên là Ên-đát, một người tên là Mê-đát, được Thần cảm động, nói tiên tri tại trại quân. Hai người nầy thuộc về bọn được biên tên, nhưng không có đến hội mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Có hai người ở lại trong trại quân, một người tên là Ên-đát, một người tên là Mê-đát. Thần ngự trên hai người nầy. Họ có tên trong danh sách trưởng lão nhưng không đến Lều Hội Kiến. Vậy họ nói tiên tri trong trại quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Có hai vị trưởng lão, một vị tên Ên-đát, còn vị kia tên Mê-đát; hai vị ấy có tên trong danh sách các vị trưởng lão, nhưng không đến Lều; khi Thần của Ngài ngự trên các vị trưởng lão thì họ cũng nói tiên tri trong doanh trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Có hai người, một người tên Ên-đát, người kia tên Mê-đát, có tên trong danh sách bảy mươi trưởng lão nhưng ở lại trong trại quân, không ra đến trại Hội Kiến. Tuy vậy Thần Chúa ngự trên họ và họ nói tiên tri trong trại quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Có hai người tên Ên-đát và Mê-đát cũng được liệt vào hàng bô lão nhưng họ không đi đến Lều. Họ ở trong trại nhưng cũng được ban cho Thần linh, nên họ nói tiên tri trong doanh trại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Sa čô tơdăm đuaĭ rai ruai kơ Môseh, “Eldad hăng Medad hlak pơhiăp laĭ lui hlâo amăng anih jưh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Một đứa trai trẻ chạy thuật lại cùng Môi-se rằng: Ên-đát và Mê-đát nói tiên tri trong trại quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Một thanh niên chạy đến báo cho Môi-se rằng: “Ên-đát và Mê-đát đang nói tiên tri trong trại quân.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Một thanh niên chạy đến báo với Mô-sê, “Ên-đát và Mê-đát đang nói tiên tri trong doanh trại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Một thanh niên chạy đi báo cáo cho Môi-se: “Ên-đát và Mê-đát đang nói tiên tri trong trại quân.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Có một thanh niên chạy đến mách với Mô-se, “Ên-đát và Mê-đát đang nói tiên tri trong doanh trại.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Yôsua ană đah rơkơi Nun, jing pô djru Môseh čơdơ̆ng mơ̆ng tơdăm, pơhiăp hăng Môseh tui anai, “Ơ Môseh, khua kâo hơi, khă hĭ ƀing gơñu bĕ!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Giô-suê, con trai của Nun, là người hầu việc Môi-se, đáp lại mà rằng: Hỡi Môi-se, chúa tôi, hãy cấm chúng nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Giô-suê, con trai của Nun, là đầy tớ Môi-se từ thời trẻ tuổi, nói: “Thưa Môi-se, chúa tôi, xin ngăn cấm họ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Giô-sua con trai Nun, phụ tá của Mô-sê, một trong những người trẻ hầu cận của ông, nói, “Thưa chúa, xin ban lịnh cấm họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Giô-suê con trai Nun, phụ tá của Môi-se, và là một trong các người Môi-se đã chọn, yêu cầu: “Thưa Chủ tướng Môi-se, xin ngăn cấm họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Giô-suê, con của Nun nói, “Mô-se, thầy con ơi, xin ngăn cấm họ!” Từ khi còn trẻ Giô-suê đã làm phụ tá cho Mô-se.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Samơ̆ Môseh laĭ glaĭ, “Ih ga̱r brơi kơ kâo hă? Kâo pơmĭn kiăng kơ abih bang ană plei Yahweh jing ƀing pô pơala tui anŭn Yahweh dưi pioh Yang Bơngăt Ñu ƀơi ƀing gơñu!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Môi-se đáp rằng: Ngươi ganh cho ta chăng? Ôi! chớ chi cả dân sự của Đức Giê-hô-va đều là người tiên tri, và chớ chi Đức Giê-hô-va ban Thần của Ngài cho họ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Môi-se trả lời: “Có phải anh ganh tị giùm tôi không? Ôi! Ước gì tất cả con dân của Đức Giê-hô-va đều là những nhà tiên tri và Đức Giê-hô-va ban Thần của Ngài cho họ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Nhưng Mô-sê đáp, “Anh ganh giùm tôi chăng? Ước chi toàn thể dân Ngài đều là các tiên tri, và ước chi CHÚA đặt Thần của Ngài trên họ!”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nhưng Môi-se đáp: “Liệu con ganh tị thế cho ta sao? Ước gì tất cả dân Chúa đều là tiên tri! Và ước gì CHÚA đặt Thần Ngài trong họ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhưng Mô-se đáp, “Con ganh tức giùm ta sao? Ta mong tất cả các con dân CHÚA đều nói tiên tri. Ta mong CHÚA ban Thần linh cho tất cả mọi người!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Giŏng anŭn, Môseh laih anŭn ƀing kŏng tha wơ̆t glaĭ pơ anih jưh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Môi-se và mấy người trưởng lão đều lui vào trại quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Môi-se và các trưởng lão của Y-sơ-ra-ên đều trở về trại quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Sau đó Mô-sê và các vị trưởng lão đều trở về doanh trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Môi-se và trưởng lão Y-sơ-ra-ên quay về trại quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Rồi Mô-se và các lãnh đạo trở về doanh trại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Hlak anai hơmâo sa glung angĭn tơbiă mơ̆ng Yahweh laih anŭn pơpuh rai khul čim wăt mơ̆ng ia rơsĭ. Angĭn anŭn ba rai čim anŭn jum dar anih jưh pŏr đĭ trŭn lu truh kơ dua haih mơ̆ng lŏn pơ ngŏ, bă amăng djŏp akiăng anih jưh rơhaih truh kơ sa hrơi rơbat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đức Giê-hô-va bèn khiến một trận gió nổi từ biển, dẫn những chim cút đến vải trên trại quân và xung quanh, bên nầy trải ra dài chừng một ngày đường đi, và bên kia trải ra dài chừng một ngày đường đi, khỏi mặt đất chừng hai thước bề cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bấy giờ, Đức Giê-hô-va khiến một trận gió đùa chim cút từ biển về hướng trại quân và rải chim cút chung quanh trại quân, mỗi bên rộng khoảng một ngày đường và từ mặt đất trở lên dày khoảng một mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Bấy giờ CHÚA khiến một luồng gió mạnh mang vô số chim cút từ bờ biển vào quanh doanh trại, khắp cả bên nầy lẫn bên kia, phía nào cũng đi cả ngày đường mới hết chim cút; chim cút tràn ngập khắp mặt đất, chồng chất lên nhau cao chừng một mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

31CHÚA cho một ngọn gió thổi từ biển cả, mang chim cút đến, rải ra tràn khắp chung quanh trại quân, trên một khoảng cách độ chừng một ngày đi bộ, và một lớp khoảng một thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

31CHÚA sai một ngọn gió mạnh từ biển thổi chim cút vào khu vực quanh doanh trại. Chim cút nhiều khoảng một thước chiều cao trên mặt đất và rộng khoảng một ngày đường dù bất cứ đi hướng nào.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Abih bang hrơi hăng mlam anŭn wơ̆t hăng abih sa hrơi tŏ tui, ană plei tơlŭh tơbiă hăng mă pơƀut glaĭ khul čim anai. Ƀu hơmâo ôh hlơi pô pơƀut glaĭ ƀiă hloh kơ pluh hômer. Giŏng anŭn, ƀing gơñu pra̱ng hyu djŏp amăng jum dar anih jưh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Dân sự đứng dậy lượm những cút trong ngày đó, đêm đó và trọn ngày sau; ai lượm ít hơn hết có mười ô-me; người ta căng nó ra khắp chung quanh trại quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Dân chúng đứng dậy nhặt chim cút trong ngày đó, đêm đó và cả ngày hôm sau. Ai nhặt ít nhất cũng được mười hô-me. Họ căng ra phơi chim cút chung quanh trại quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Dân chúng ùa ra bắt cút. Họ bắt suốt ngày hôm đó, suốt đêm hôm đó, và cả ngày hôm sau. Người nào bắt ít nhất cũng kiếm được hơn hai ngàn con. Họ đem về căng ra phơi khô khắp cả doanh trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Dân sự đứng dậy lượm chim cút suốt ngày và đêm hôm đó cùng trọn ngày hôm sau, mỗi người đều lượm thịt, người ít nhất cũng lượm được cả ngàn lít. Người ta căng chim cút ra phơi khắp chung quanh trại quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ngày đó, đêm đó và cả hôm sau, dân chúng đi ra lượm chim cút. Mỗi người lượm được ít nhất sáu mươi thùng nên họ trải ra phơi quanh doanh trại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Samơ̆ jăng jai añăm ăt dŏ ƀơi tơgơi laih anŭn aka hơma̱o lŭn ôh, tơlơi hil Yahweh hĭr hăr pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing ană plei laih anŭn pơkơhma̱l ƀing gơñu hăng sa tơlơi kli̱n khe̱ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Thịt vẫn còn nơi răng, chưa nhai, thì cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi lên cùng dân sự, hành dân sự một tai vạ rất nặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Trong khi thịt vẫn còn nơi răng, chưa nhai, thì cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi bừng lên với dân chúng và họ bị Ngài trừng phạt bằng một tai họa nặng nề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Nhưng đang khi thịt còn dính nơi răng họ, trước khi họ chưa kịp nhai, CHÚA đã nổi cơn thịnh nộ nghịch lại dân. CHÚA đánh phạt dân bằng một tại vạ rất nặng nề.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nhưng khi ăn, thịt chim mới vào đến răng, chưa kịp nhai thì CHÚA nổi thịnh nộ hình phạt dân sự bằng một tai ách rất nặng.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhưng CHÚA nổi giận, Ngài khiến họ bị bệnh khủng khiếp trong khi thịt còn trong miệng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Tui anŭn yơh, arăng iâu anih anŭn jing Khibrôt-Hattaawah, yuakơ pơ anih anŭn yơh ƀing gơñu dơ̱r atâo ƀing ur hia kơ gơnam ƀơ̆ng pơkŏn anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Người ta đặt tên chỗ đó là Kíp-rốt-Ha-tha-va; vì tại đó người ta chôn dân sự sanh lòng tham muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nơi nầy được đặt tên là Kíp-rốt Ha-tha-va vì tại đó người ta chôn một đám dân tham ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Người ta gọi nơi đó là Kíp-rốt Hát-ta-a-va, bởi vì người ta đã chôn xác những người tham ăn ở nơi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Địa điểm này được gọi là Kíp-rốt Ha-tha-va, vì là nơi chôn xác của những người tham ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Cho nên dân chúng gọi chỗ đó là Ki-bơ-rốt Hát-ta-va, vì là chỗ họ chôn cất những ngươi đòi ăn thịt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Čơdơ̆ng mơ̆ng anih Khibrôt-Hattaawah ƀing ană plei rơbat nao truh pơ anih Hazerôt laih anŭn dŏ jưh pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Từ Kíp-rốt-Ha-tha-va dân sự đi đến Hát-sê-rốt, rồi ngừng lại tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Từ Kíp-rốt Ha-tha-va, dân chúng đi đến Hát-sê-rốt rồi dừng lại tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Từ Kíp-rốt Hát-ta-a-va đoàn dân lên đường đi đến Ha-xê-rốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Từ Kíp-rốt Ha-tha-na dân Y-sơ-ra-ên đi qua Hát-sê-rốt và dừng chân tại đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Từ Ki-bơ-rốt Hát-ta-va, dân chúng đi đến ở lại Ha-xê-rốt.