So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Hmo ntawd cov pejxeem sawvdaws tsa suab hlo quaj nrov heev ib hmos kaj ntug plaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Cả hội chúng bèn cất tiếng la lên, và dân sự khóc lóc trong đêm đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Cả hội chúng cất tiếng la lớn; dân chúng khóc than trong đêm đó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ toàn thể hội chúng nổi lên kêu la lớn tiếng, rồi dân chúng khóc lóc cả đêm ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đêm ấy, tất cả nhân dân đều lớn tiếng khóc than.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đêm đó cả dân chúng kêu khóc bù lu bù loa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Tagnrho cov Yixalayees tuaj yws Mauxes thiab Aloos hais tias, “Zoo dua cia peb tuag nram tebchaws Iziv lossis tuag ntawm tiaj mojsab qhua no!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hết thảy dân Y-sơ-ra-ên lằm bằm cùng Môi-se và A-rôn; cả hội chúng nói cùng hai người rằng: Chớ chi chúng tôi đã chết trong xứ Ê-díp-tô, hay là đã chết trong đồng vắng nầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tất cả dân Y-sơ-ra-ên phàn nàn với Môi-se và A-rôn; cả hội chúng nói với hai ông: “Phải chi chúng tôi chết trong đất Ai Cập hay chết trong hoang mạc nầy cho rồi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Toàn dân I-sơ-ra-ên lằm bằm chống lại Mô-sê và A-rôn. Cả hội chúng nói với họ, “Thà chúng tôi bị chết tại Ai-cập hoặc trong đồng hoang nầy còn hơn!

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tất cả dân Y-sơ-ra-ên lằm bằm chống nghịch Môi-se và A-rôn. Toàn dân nói với hai ông: “Ước gì chúng tôi đã chết tại Ai-cập, hoặc qua đời trong sa mạc cho rồi!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tất cả dân Ít-ra-en phàn nàn về Mô-se và A-rôn. Mọi người bảo họ, “Ước gì chúng tôi chết trong xứ Ai-cập hay trong sa mạc nầy cho khoẻ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Vim li cas tus TSWV thiaj coj peb mus rau hauv lub tebchaws ntawd? Peb yuav mus raug luag tua rau hauv tshavrog, thiab luag yuav ntes peb tej pojniam menyuam mus. Kuj zoo dua cia peb rov qab mus nram tebchaws Iziv!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì cớ nào Đức Giê-hô-va dẫn chúng tôi vào xứ nầy đặng bị gươm mà ngã? Vợ và con nhỏ chúng tôi sẽ bị làm một miếng mồi. Về phần chúng tôi, há chẳng khá trở về xứ Ê-díp-tô hơn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tại sao Đức Giê-hô-va dẫn chúng tôi vào đất nầy để ngã chết bởi gươm? Vợ con chúng tôi sẽ bị giặc bắt đi. Chúng tôi quay trở lại Ai Cập không tốt hơn sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Tại sao CHÚA đem chúng tôi vào xứ nầy, để ngã chết bởi lưỡi gươm? Vợ con chúng tôi sẽ trở thành chiến lợi phẩm cho quân thù. Nếu chúng tôi được trở về lại Ai-cập há chẳng phải là tốt hơn sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tại sao CHÚA đem chúng tôi ra khỏi đất ấy để bắt chúng tôi phải ngã chết dưới lưỡi gươm? Vợ con chúng tôi sẽ trở thành chiến lợi phẩm. Chúng tôi quay về Ai-cập chẳng hơn sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tại sao CHÚA mang chúng tôi vào xứ nầy để bị gươm giết? Vợ và con chúng tôi sẽ bị bắt đi. Chẳng thà chúng tôi đi trở về Ai-cập còn hơn.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Vim li no lawv thiaj sib tham hais tias, “Peb cia li xaiv ib tug ua thawj, coj peb rov qab mus nyob nram tebchaws Iziv!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Rồi dân sự nói với nhau rằng: Chúng ta hãy lập lên một quan trưởng, và trở về xứ Ê-díp-tô đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Rồi họ nói với nhau: “Chúng ta hãy lập một người lãnh đạo và trở về Ai Cập.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Rồi họ nói với nhau, “Chúng ta hãy lập một người lãnh đạo và đi trở lại Ai-cập.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Rồi họ bảo nhau: “Chúng ta phải chọn một vị lãnh tụ và quay về Ai-cập!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Họ rủ nhau, “Thôi chúng ta hãy chọn một lãnh tụ dẫn chúng ta về lại Ai-cập đi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Ces Mauxes thiab Aloos cia li txhos caug ntua khoov ti nkaus rau hauv av tabmeeg cov pejxeem sawvdaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Môi-se và A-rôn bèn sấp mình xuống trước mặt cả hội dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Môi-se và A-rôn sấp mình xuống trước mặt cả hội chúng Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Bấy giờ Mô-sê và A-rôn sấp mặt xuống đất trước hội chúng I-sơ-ra-ên đang tụ họp tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Môi-se và A-rôn sấp mặt xuống toàn dân Y-sơ-ra-ên đang họp tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mô-se và A-rôn liền sấp mặt xuống đất trước toàn thể dân Ít-ra-en đang tập họp tại đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Noos tus tub Yausuas thiab Yefunes tus tub Kalej yog ob tug uas nrog lawv mus soj lub tebchaws. Nkawd nyuaj siab heev, nkawd thiaj dua rhe nkawd ob lub tsho,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Giô-suê, con trai của Nun, và Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê, là hai người trong bọn đi do thám xứ, bèn xé quần áo mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giô-suê, con trai của Nun, và Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê, là hai trong số những người đi do thám xứ, xé áo quần mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Giô-sua con của Nun và Ca-lép con của Giê-phu-nê, hai người trong nhóm các thám tử đi do thám xứ, xé rách y phục mình

Bản Dịch Mới (NVB)

6Giô-suê con trai Nun và Ca-lép con trai Giê-phu-nê là hai người trong các thám tử xé áo mình

Bản Phổ Thông (BPT)

6Giô-suê, con trai Nun và Ca-lép con trai Giê-phu-nê, là hai trong số những người đã thám thính xứ, liền xé quần áo mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7thiab hais rau cov pejxeem hais tias, “Lub tebchaws uas peb mus soj los yog ib lub uas zoo kawg nkaus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hai người nói cùng cả hội dân Y-sơ-ra-ên rằng: Xứ mà chúng tôi đã đi khắp đặng do thám thật là một xứ rất tốt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hai người nói với cả hội chúng Y-sơ-ra-ên rằng: “Đất mà chúng tôi đã đi do thám thật là một vùng đất tốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 và nói với hội chúng I-sơ-ra-ên, “Xứ mà chúng tôi đã đi do thám quả là một xứ tốt đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

7và nói cùng toàn thể Y-sơ-ra-ên: “Đất đai chúng tôi đi trinh sát thật quá tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ nói với toàn dân Ít-ra-en, “Xứ chúng tôi đi thám thính rất tốt.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Yog tus TSWV txaus siab rau peb, nws yeej yuav coj peb mus nyob hauv lub tebchaws ntawd thiab nws yuav muab lub tebchaws uas av rog thiab zoo qoob pub rau peb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8nếu Đức Giê-hô-va đẹp lòng cùng chúng ta, ắt sẽ đem chúng ta vào xứ nầy mà ban cho; ấy là một xứ đượm sữa và mật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu Đức Giê-hô-va hài lòng về chúng ta, Ngài sẽ đem chúng ta vào đó và ban cho chúng ta vùng đất đượm sữa và mật ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Nếu chúng ta được đẹp lòng CHÚA, Ngài sẽ đem chúng ta vào xứ đó và sẽ ban nó cho chúng ta. Xứ đó đúng là một xứ đượm sữa và mật.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nếu CHÚA đẹp lòng chúng ta, Ngài sẽ hướng dẫn chúng ta vào xứ ấy, là nơi đất đai đầy tràn sữa và mật, Ngài sẽ ban xứ ấy cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu CHÚA hài lòng về chúng ta, Ngài sẽ dẫn chúng ta vào và ban cho chúng ta xứ phì nhiêu đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tsis txhob ntxeev siab rau tus TSWV, thiab tsis txhob ntshai cov neeg uas nyob tid. Peb yuav tua yeej lawv yoojyim kawg li. Tus TSWV tuaj peb tog thiab ua rau tej vajtswv uas tsomkwm lawv swb lawm; mas tsis txhob ntshai hlo li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chỉ các ngươi chớ dấy loạn cùng Đức Giê-hô-va, và đừng sợ dân của xứ, vì dân đó sẽ là đồ nuôi chúng ta, bóng che chở họ đã rút đi khỏi họ rồi, và Đức Giê-hô-va ở cùng ta. Chớ sợ chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chỉ cần một điều là anh em chớ nổi loạn với Đức Giê-hô-va và đừng sợ hãi dân xứ đó vì chúng sẽ làm đồ ăn cho chúng ta. Chúng không được che chở, bảo vệ nữa nhưng Đức Giê-hô-va ở cùng chúng ta. Đừng sợ chúng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Chỉ mong chúng ta đừng nổi loạn chống lại CHÚA. Ðừng sợ dân trong xứ đó, vì chúng ta có thể ăn nuốt họ dễ dàng. Quyền lực bảo hộ họ đã bị rút đi rồi. Có CHÚA đang ở với chúng ta. Ðừng sợ họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chỉ xin anh chị em đừng nổi loạn chống nghịch CHÚA. Đừng sợ dân xứ ấy vì chúng ta sẽ nuốt chửng họ đi. Sự bảo hộ họ đã bị rút đi rồi, nhưng CHÚA đang ở với chúng ta. Đừng sợ họ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đừng chống nghịch CHÚA! Đừng sợ dân xứ đó! Chúng ta sẽ tiêu diệt họ. Họ không có ai bảo vệ nhưng chúng ta có CHÚA. Cho nên đừng sợ họ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Cov pejxeem tuav hauv yuav muab pobzeb ntaus kom nkawd tuag, tiamsis tamsim ntawd tus TSWV lub tshwjchim txawm ci ntsa iab tshwm plaws saum tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib rau cov Yixalayees pom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bấy giờ cả hội chúng nói ném đá hai người nầy, nhưng sự vinh quang của Đức Giê-hô-va hiện ra trên hội mạc, trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ cả hội chúng đòi ném đá hai người nhưng vinh quang của Đức Giê-hô-va hiện ra trong Lều Hội Kiến trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Cả hội chúng bèn bàn với nhau để ném đá hai người.Bấy giờ vinh hiển của CHÚA hiện ra ở Lều Hội Kiến cho toàn thể dân I-sơ-ra-ên trông thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng toàn thể nhân dân bàn nhau đòi ném đá hai người. Ngay lúc ấy, vinh quang của CHÚA xuất hiện tại Trại Hội Kiến cho cả dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bấy giờ dân chúng bàn định ném đá hai người. Nhưng vinh quang của CHÚA hiện ra nơi Lều Họp trước mặt cả dân Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tus TSWV hais rau Mauxes hais tias, “Cov neeg no tseem yuav tso kuv tseg ntev npaum li cas thiab? Kuv twb ua tej txujci tseemceeb ntau yam rau lawv pom lawm. Lawv tseem yuav tsis cia siab rau kuv mus txog thaum twg?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Dân nầy khinh ta và không tin ta cho đến chừng nào, mặc dầu các phép lạ ta làm giữa chúng nó?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va phán với Môi-se rằng: “Dân nầy khinh Ta và không tin Ta cho đến chừng nào, mặc dù Ta đã làm nhiều phép lạ giữa họ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 CHÚA phán với Mô-sê, “Dân nầy còn khinh Ta cho đến bao lâu nữa? Chúng cứ không chịu tin Ta cho đến chừng nào, mặc dù Ta đã làm bao nhiêu phép lạ ở giữa chúng?

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA phán với Môi-se: “Dân này khinh dể Ta cho đến bao giờ? Chúng không chịu tin Ta cho đến bao giờ, mặc dù Ta đã làm bao nhiêu dấu lạ giữa chúng?

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA bảo Mô-se, “Dân nầy xem thường ta cho đến chừng nào? Chúng không tin ta đến bao giờ dù ta đã làm bao nhiêu phép lạ giữa vòng chúng?

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Kuv yuav tso kab mob phem los rau lawv kom lawv puastsuaj tas, tiamsis kuv yuav tsa koj thiab koj cov xeebntxwv ua haivneeg uas huamvam coob thiab muaj zog tshaj lawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta sẽ giáng cho dân sự nầy dịch lệ và tiêu diệt phần cơ nghiệp của nó đi; nhưng ta sẽ làm cho ngươi thành một dân lớn hơn và mạnh hơn nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta sẽ giáng dịch bệnh trên họ và tiêu diệt họ, nhưng Ta sẽ làm cho con thành một dân lớn hơn và mạnh hơn họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ta sẽ đánh chúng bằng bịnh dịch và cất bỏ ơn hưởng sản nghiệp của chúng, rồi Ta sẽ làm cho ngươi thành một dân lớn hơn và mạnh hơn chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta sẽ đánh giết chúng bằng một trận dịch và tuyệt diệt chúng, nhưng Ta sẽ làm cho con thành một nước lớn hơn và mạnh hơn chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta sẽ giáng một chứng bệnh kinh khiếp để tiêu diệt chúng. Nhưng ta sẽ làm cho các ngươi thành một dân mạnh hơn chúng nó.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tiamsis Mauxes hais rau tus TSWV hais tias, “Tus TSWV, twb yog koj lub hwjchim coj cov neeg no tawm nram tebchaws Iziv los ntag. Thaum cov neeg Iziv hnov tej uas koj ua rau koj haivneeg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Môi-se thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: Dân Ê-díp-tô có hay rằng Chúa cậy quyền năng Chúa đem dân nầy ra khỏi họ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Môi-se thưa với Đức Giê-hô-va rằng: “Dân Ai Cập sẽ nghe việc nầy vì Chúa đã dùng quyền năng đem dân nầy ra khỏi Ai Cập,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Nhưng Mô-sê thưa với CHÚA, “Người Ai-cập sẽ nghe rằng Ngài đã dùng quyền năng của Ngài đem dân nầy ra khỏi họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Môi-se thưa với CHÚA: “Như thế dân Ai-cập sẽ nghe điều đó! Chúa đã dùng quyền năng để đưa dân tộc này ra khỏi Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mô-se thưa cùng CHÚA, “Người Ai-cập sẽ nghe chuyện nầy! Ngài đã mang dân nầy ra khỏi đó bằng quyền năng lớn lao của Ngài,

Vajtswv Txojlus (HWB)

14lawv yuav piav tej ntawd rau cov neeg uas nyob ibncig cheebtsam no mloog. Tej neeg yeej hnov ntsoov hais tias, koj uas yog tus TSWV nrog nraim peb nyob, thaum koj tauv huab nres ncaj saum peb, peb pom koj tim ntsej tim muag, thiab koj yog tus coj peb kev, nruab hnub koj nyob hauv tauv huab, hmo ntuj koj nyob hauv tus nplaim hluavtaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14và có thuật điều đó cho dân xứ nầy. Ôi Đức Giê-hô-va! người ta biết rằng Chúa ngự giữa dân nầy, Chúa hiện ra cho mắt chúng thấy, trụ mây Chúa ở trên dân nầy, và Chúa đi trước, ban ngày trong một trụ mây, ban đêm trong một trụ lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14và chúng sẽ thuật điều đó cho dân xứ mình. Lạy Đức Giê-hô-va, dân Ai Cập đã biết rằng Chúa ngự giữa dân Y-sơ-ra-ên và hiện ra cho họ thấy tận mắt. Trụ mây Chúa ở trên dân nầy và Ngài đi trước họ, ban ngày trong trụ mây, ban đêm trong trụ lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 và họ sẽ thuật lại điều ấy cho các dân trong xứ. Lạy CHÚA, các dân trong xứ đã nghe rằng Ngài đang ngự giữa dân nầy, vì CHÚA ôi, Ngài đã cho dân Ngài thấy Ngài tận mặt; áng mây của Ngài đang che trên đầu họ, và Ngài đang đi trước dẫn đường họ, ban ngày trong một áng mây và ban đêm trong một trụ lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Họ sẽ thuật lại cho cư dân xứ này biết điều đó. Lạy Chúa, họ đã nghe rằng Chúa đang ở với dân tộc này và rằng, lạy Chúa, Chúa đã được người ta thấy tận mặt, rằng đám mây của Chúa đã ngự trên họ, và rằng Chúa đã đi trước họ ban ngày trong một trụ mây và ban đêm trong một trụ lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14rồi dân Ai-cập sẽ kể lại cho dân sống trong xứ nầy. Lạy CHÚA, họ đã nghe về Ngài. Họ biết rằng Ngài đã ở với dân Ngài và đã thấy Ngài mặt đối mặt. Họ biết rằng đám mây của Ngài ngự trên dân Ngài và ban ngày Ngài dùng đám mây, ban đêm bằng đám lửa để dẫn dân Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Nimno yog koj tua tagnrho koj haivneeg povtseg, tej tebchaws uas hnov koj lub koob meej yuav thuam hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nếu Chúa giết hết dân nầy như thể giết một người, thì các nước đã nghe nói về Chúa sẽ nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nếu Chúa giết hết dân nầy như giết một người thì các nước đã nghe nói về Chúa sẽ nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Bây giờ nếu Ngài giết sạch dân nầy trong một lúc, thì các dân đã nghe nói về Ngài sẽ bảo,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nếu Chúa tuyệt diệt dân này một loạt thì các nước đã nghe báo cáo về Chúa sẽ nói:

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nếu Ngài giết sạch họ cùng một lúc thì các dân, đã từng nghe về quyền năng Ngài, sẽ nói,

Vajtswv Txojlus (HWB)

16koj muab koj haivneeg tua tuag tas rau ntawm tiaj mojsab qhua no twb yog vim koj tsis muaj peevxwm coj tau lawv mus txog hauv lub tebchaws uas koj coglus tseg yuav muab rau lawv nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Giê-hô-va không thể dẫn dân nầy vào xứ mà Ngài đã thề ban cho; bởi cớ đó, Ngài giết chết chúng nó trong đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16‘Đức Giê-hô-va không thể dẫn dân nầy vào đất mà Ngài đã thề hứa cho họ; do đó Ngài đã giết họ trong hoang mạc.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 ‘Vì CHÚA không đủ khả năng đem dân ấy vào xứ mà Ngài đã hứa với tổ tiên chúng, nên đã giết hết chúng trong đồng hoang rồi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA không thể nào đem dân Ngài vào đất đã thề hứa ban cho họ, nên Ngài giết họ đi trong sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

16‘CHÚA không thể đem họ vào xứ Ngài đã hứa cùng họ. Cho nên Ngài giết họ trong sa mạc.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Yog li ntawd, tus TSWV, nimno thov koj qhia koj lub hwjchim rau peb thiab ua raws li thaum koj tau coglus tseg hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, bây giờ, tôi xin quyền năng của Chúa hiện ra cách oai nghiêm như Chúa đã nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì thế, bây giờ con xin quyền năng của Chúa bày tỏ cách oai nghiêm như Chúa đã phán rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Vậy, bây giờ xin quyền năng của CHÚA được thể hiện một cách lớn lao như lời Ngài đã hứa khi Ngài phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bây giờ, xin Chúa trình bày sức mạnh của mình như Chúa đã công bố:

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vậy bây giờ, lạy CHÚA, xin tỏ quyền năng lớn lao của Ngài. Xin làm như Ngài đã phán:

Vajtswv Txojlus (HWB)

18‘Kuv yog tus TSWV, tus uas tsis chim sai, kuv muaj lub siab hlub loj kawg nkaus thiab zam txim rau tus uas ua txhaum thiab ntxeev siab rau kuv. Tiamsis kuv yuav rau txim rau lawv tej xeebntxwv mus txog peb plaub tiam neeg, vim lawv niam lawv txiv tej kev txhaum.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Giê-hô-va vốn chậm nóng giận và đầy ơn; hay xá điều gian ác và tội lỗi; nhưng không kể kẻ có tội là vô tội, và nhân tội tổ phụ phạt con cháu trải ba bốn đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18‘Đức Giê-hô-va chậm nóng giận,Và đầy lòng thương xót,Tha thứ tội lỗi và sự phản nghịch,Nhưng không kể kẻ có tội là vô tội,Và phạt con cháu ba bốn đờiVì tội của cha ông.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 ‘CHÚA là Ðấng chậm giận và giàu ơn, tha thứ tội lỗi và vi phạm, nhưng không kể kẻ có tội là vô tội; do tội của ông bà cha mẹ mà con cháu bị vạ lây đến ba bốn đời.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18CHÚA chậm giận, dư dật tình yêu thương, tha thứ tội lỗi và sự phản nghịch. Nhưng Ngài không để kẻ có tội thoát khỏi hình phạt; Ngài phạt con cháu về tội lỗi của cha mẹ cho đến đời thứ ba và thứ tư.

Bản Phổ Thông (BPT)

18‘CHÚA chậm giận và có lòng nhân từ lớn. Ngài tha thứ tội lỗi và những vi phạm. Nhưng Ngài không bao giờ quên trừng phạt kẻ có tội. Khi cha mẹ phạm tội, Ngài trừng phạt luôn con cháu, chắt, chít.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Nimno tus TSWV, raws li koj txojkev hlub loj kawg nkaus uas tsis hloov li, kuv thov koj zam txim rau cov neeg no ib yam li koj ibtxwm zam txim rau lawv txij thaum koj coj lawv tawm nram tebchaws Iziv los txog niaj hnub no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Tôi xin Chúa tha tội gian ác của dân nầy tùy theo ơn lớn của Chúa, như Chúa đã tha từ xứ Ê-díp-tô đến đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Con xin Chúa tha thứ tội lỗi cho dân nầy tùy theo ơn thương xót lớn lao của Chúa, như Ngài đã bao lần tha thứ cho họ từ khi rời khỏi Ai Cập đến nay.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Cầu xin Ngài tha thứ tội lỗi của dân nầy theo sự lớn lao của đức nhân từ Ngài, như Ngài đã từng tha thứ dân nầy từ khi họ rời Ai-cập cho đến nay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Xin Chúa tha tội cho dân này; vì tình thương không hề thay đổi của Ngài; cũng như Ngài đã bao lần tha thứ cho họ từ khi còn ở Ai-cập cho đến ngày nay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vì tình yêu lớn lao của Ngài, xin tha thứ tội lỗi của họ như Ngài đã tha thứ cho họ từ khi ra khỏi Ai-cập cho đến bây giờ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Tus TSWV teb hais tias, “Kuv yuav zam txim rau lawv raws li koj tej lus thov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Giê-hô-va đáp rằng: Ta đã tha như lời ngươi xin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Giê-hô-va đáp: “Ta đã tha thứ cho họ theo lời con cầu xin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Bấy giờ CHÚA phán, “Ta sẽ tha thứ như ngươi cầu xin.

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA đáp: “Theo lời con xin, Ta tha cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20CHÚA đáp, “Ta đã tha thứ họ theo như điều con xin.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Kuv yog tus uas muaj sia nyob, thiab kuv lub hwjchim tseem tswj lub ntiajteb no, yog li ntawd, kuv coglus rau koj hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng ta chỉ sự hằng sống ta mà quả quyết rằng, sự vinh quang của Đức Giê-hô-va sẽ đầy dẫy khắp trái đất!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng, Ta lấy sự sống và vinh quang đầy dẫy khắp đất của Ta là Đức Giê-hô-va mà quả quyết rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Nhưng Ta lấy mạng sống của Ta và lấy vinh quang của CHÚA tràn đầy khắp đất mà thề rằng

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng thật như Ta hằng sống, vinh quang Ta sẽ tràn ngập đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng thật như ta hằng sống và như vinh hiển ta tràn ngập đất, ta cam kết điều nầy:

Vajtswv Txojlus (HWB)

22kuv tsis pub cov neeg no ib tug twg mus nyob hauv lub tebchaws ntawd li. Lawv puavleej pom kuv lub tshwjchim uas ci ntsa iab thiab tej txujci uas kuv ua nram tebchaws Iziv thiab tom tiaj mojsab qhua lawm, tiamsis lawv sim kuv siab txog kaum zaus saib kuv puas ua siab ntev, thiab lawv tseem tsis kam mloog kuv lus qees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong mọi người đã thấy sự vinh quang ta, phép lạ ta đã làm tại xứ Ê-díp-tô và nơi đồng vắng, là các người đã thử ta mười lần và đã không nghe lời ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22tất cả những người đã thấy vinh quang và phép lạ Ta đã làm tại Ai Cập và trong hoang mạc rồi, nhưng đã thử Ta mười lần, cũng như không vâng lời Ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 không một kẻ nào đã thấy vinh hiển của Ta và đã thấy những phép lạ Ta làm tại Ai-cập và trong đồng hoang mà còn thử Ta mười lần, rồi lại không vâng theo lời Ta

Bản Dịch Mới (NVB)

22Trong tất cả những người thấy vinh quang Ta, sẽ không một ai được thấy đất đai Ta đã hứa ban cho tổ tiên họ; họ đã thấy các phép lạ Ta làm tại Ai-cập cũng như

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tất cả những người đã thấy vinh hiển và các phép lạ ta làm trong xứ Ai-cập và trong sa mạc, nhưng không chịu vâng phục mà còn thách thức ta mười lần,

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Lawv yuav tsis tau mus pom lub tebchaws uas kuv tau coglus rau lawv cov yawgkoob lawm. Cov neeg uas ntxeev siab rau kuv tsis muaj ib tug yuav tau mus nyob hauv lub tebchaws ntawd li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23thì chẳng một ai sẽ thấy xứ mà ta thề hứa cho tổ phụ chúng nó. Chẳng ai mà đã khinh ta sẽ thấy xứ đó đâu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23thì chẳng một ai trong họ sẽ thấy xứ mà Ta đã thề hứa ban cho ông cha họ. Không người nào khinh thường Ta mà được thấy xứ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 sẽ thấy được xứ mà Ta đã thề với tổ tiên chúng nó. Không một kẻ nào đã khinh Ta sẽ thấy được xứ đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

23trong sa mạc, nhưng đã mười lần họ vẫn thử Ta và không vâng lời Ta. Không một ai trong tất cả những người khinh dể Ta sẽ được thấy đất ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

23thì trong vòng họ, sẽ không một người nào được thấy đất mà ta đã hứa ban cho tổ tiên họ. Không một ai từ bỏ ta mà sẽ được thấy đất đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Tiamsis vim kuv tus tub txib Kalej tsis xav li lwm tus thiab nws muab siab npuab kuv heev, kuv yuav coj nws mus nyob hauv lub tebchaws uas nws mus soj ntawd, thiab nws cov xeebntxwv yuav tau lub tebchaws ntawd ua lawv tug,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhưng vì kẻ tôi tớ Ca-lép ta không đồng lòng cùng chúng nó, theo ta một cách trung tín, thì ta sẽ đem người vào xứ mà người đã có đi, và dòng dõi người sẽ được xứ làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng vì đầy tớ Ta là Ca-lép không đồng tình với họ mà theo Ta một cách trung tín nên Ta sẽ đem người vào xứ mà người đã do thám; dòng dõi người sẽ được xứ ấy làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Nhưng đầy tớ Ta là Ca-lép, một người có tinh thần khác hơn những kẻ khác, và đã theo Ta hết lòng, nên Ta sẽ đem nó vào trong xứ mà nó đã đến do thám, rồi con cháu nó sẽ chiếm lấy xứ đó làm sản nghiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng tôi tớ Ta là Ca-lép, có một tinh thần khác biệt, đã hết lòng theo Ta; nên Ta sẽ đưa Ca-lép vào đất người đã trinh sát, và con cháu người sẽ hưởng chủ quyền đất ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tuy nhiên Ca-lép, kẻ tôi tớ ta suy nghĩ khác và theo ta hoàn toàn. Ta sẽ đem người vào xứ mà người đã thấy. Con cháu người sẽ hưởng đất ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25yog tej hav uas tamsim no cov Amalej thiab cov Kana-as nyob ntag. Tagkis cia li tig rov qab thiab sawv kev mus rau tom tiaj mojsab qhua, taug txojkev uas mus rau tom Hiavtxwv Akanpas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Dân A-ma-léc và dân Ca-na-an ở trong trũng; ngày mai các ngươi hãy trở lui lại sau, đi đến đồng vắng về hướng Biển Đỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì dân A-ma-léc và dân Ca-na-an đang ở trong các thung lũng, nên ngày mai các con hãy quay trở lại và đi vào hoang mạc, về hướng Biển Đỏ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Nầy dân A-ma-léc và dân Ca-na-an đang ở trong các thung lũng. Ngày mai hãy nhổ trại, theo hướng Hồng Hải mà đi ngược trở vào đồng hoang.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Lúc ấy người A-ma-léc và người Ca-na-an đang sống trong thung lũng. CHÚA phán: “Ngày mai, các người sẽ quay lại, đi vào sa mạc theo hướng Biển Đỏ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vì dân A-ma-léc và dân Ca-na-an đang sống trong thung lũng, nên ngày mai hãy quay lại theo con đường sa mạc về hướng Biển Sậy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Tus TSWV hais rau Mauxes thiab Aloos hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se và A-rôn, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Giê-hô-va phán với Môi-se và A-rôn:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 CHÚA phán với Mô-sê và A-rôn,

Bản Dịch Mới (NVB)

26CHÚA bảo Môi-se và A-rôn:

Bản Phổ Thông (BPT)

26CHÚA bảo Mô-se và A-rôn,

Vajtswv Txojlus (HWB)

27“Cov neeg siab phem no, lawv tseem yuav yws kuv mus txog thaum twg thiab? Kuv dhuav cov neeg no tej lus yws heev lawm!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ta sẽ chịu hội chúng hung dữ nầy hay lằm bằm cùng ta cho đến chừng nào? Ta đã nghe lời lằm bằm của dân Y-sơ-ra-ên oán trách ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27“Hội chúng hung dữ nầy cứ phàn nàn với Ta cho đến chừng nào? Ta đã nghe dân Y-sơ-ra-ên phàn nàn oán trách Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 “Ðoàn dân gian ác nầy cứ lằm bằm oán trách Ta cho đến bao giờ mới thôi? Ta đã nghe những lời lằm bằm của dân I-sơ-ra-ên mà chúng đã cằn nhằn Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

27“Những kẻ tội lỗi này còn phàn nàn oán trách Ta cho đến bao giờ? Ta đã nghe hết những lời của người Y-sơ-ra-ên phàn nàn rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

27“Đám dân hung ác nầy sẽ ta thán về ta cho đến bao giờ? Ta đã nghe tiếng kêu rêu ta thán của dân Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Nimno neb cia li muab cov lus no teb rau lawv hais tias, ‘Kuv coglus hais tias, kuv yog tus uas muaj sia nyob, kuv yuav ua rau nej ib yam li nej tau yws ntawd. Kuv yog tus TSWV uas hais tej lus no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Hãy nói với dân chúng: Đức Giê-hô-va nói rằng: Ta chỉ sự hằng sống ta mà thề, ta sẽ đãi các ngươi tùy theo lời ta đã nghe các ngươi nói;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Hãy nói với họ rằng ‘Đức Giê-hô-va phán: Ta lấy sự sống Ta mà quả quyết rằng Ta sẽ làm cho các con đúng như lời Ta đã nghe các con phàn nàn:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Hãy nói với chúng, CHÚA phán thế nầy: Ta lấy chính mạng sống Ta mà thề rằng Ta sẽ làm cho các ngươi mọi điều Ta đã nghe các ngươi nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

28Con bảo họ rằng: ‘CHÚA phán: Thật như Ta hằng sống, Ta sẽ làm cho các ngươi y như những lời Ta nghe các ngươi kêu ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Cho nên hãy bảo họ, ‘CHÚA phán như sau. Ta đã nghe điều các ngươi nói, và thật như ta hằng sống, ta sẽ làm những điều nầy cho các ngươi:

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Nej yuav tuag pawglug rau hauv lub tiaj mojsab qhua no. Vim nej tau yws kuv heev, mas cov uas hnubnyoog nees nkaum xyoo rov saud yuav tsis muaj ib tug tau mus nyob hauv lub tebchaws ntawd li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29những thây các ngươi sẽ ngã nằm trong đồng vắng nầy. Các ngươi mà người ta đã tu bộ, hết thảy bao nhiêu cũng vậy, từ hai mươi tuổi sắp lên, là những kẻ đã lằm bằm cùng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29thây các con sẽ ngã chết trong hoang mạc. Tất cả những người đã được kiểm tra từ hai mươi tuổi trở lên, là những kẻ đã cằn nhằn với Ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Thân xác các ngươi sẽ ngã chết trong đồng hoang nầy. Tất cả các ngươi, tức tất cả những kẻ đã được thống kê từ hai mươi tuổi trở lên, những kẻ đã lằm bằm oán trách Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Thân xác các ngươi sẽ ngã xuống trong sa mạc này; tất cả các ngươi là những người có tên trong cuộc kiểm tra dân số từ hai mươi tuổi trở lên đều sẽ chết hết vì các ngươi oán trách Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Các ngươi sẽ chết trong sa mạc nầy. Mỗi người trong các ngươi từ hai mươi tuổi trở lên đã được kiểm tra với toàn dân, tức tất cả những ai đã phàn nàn ta thán về ta đều sẽ chết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Txawm yog kuv twb coglus tseg lawm hais tias, kuv yuav coj nej mus nyob hauv lub tebchaws ntawd los kuv yuav tsis pub nej ib tug twg mus nyob li, kuv tsuas pub Kalej thiab Yausuas nkawd mus nyob xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30thì chẳng hề được vào xứ mà ta đã thề cho các ngươi ở, ngoại trừ Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê, và Giô-suê, con trai của Nun.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30sẽ không được vào xứ mà Ta đã thề ban cho các con, ngoại trừ Ca-lép con trai của Giê-phu-nê và Giô-suê, con trai của Nun.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 sẽ không ai được vào xứ mà Ta đã thề sẽ đem các ngươi vào cư ngụ, ngoại trừ Ca-lép con của Giê-phu-nê và Giô-sua con của Nun.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Không một ai trong các ngươi sẽ được vào đất hứa, trừ Ca-lép con Giê-phu-nê và Giô-suê con Nun.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Không một ai trong các ngươi sẽ được vào đất ta hứa cho các ngươi sinh sống, ngoại trừ Ca-lép, con của Giê-phu-nê, và Giô-suê, con của Nun là được vào thôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Nej pheej hais tias nyob tsam luag ntes nej tej menyuam, tiamsis kuv yuav coj lawv mus rau hauv lub tebchaws uas nej tsis kam mus, thiab lub tebchaws ntawd yuav yog lawv tej vajtse nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nhưng ta sẽ đem vào xứ những con trẻ của các ngươi mà các ngươi có nói rằng: Chúng nó sẽ bị làm một miếng mồi; rồi chúng nó sẽ biết xứ các ngươi đã chê bai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nhưng Ta sẽ đem vào xứ đó những đứa con nhỏ đó mà các con nói rằng chúng sẽ bị giặc bắt đem đi, và chúng sẽ vui hưởng xứ mà các con đã khinh bỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Nhưng con cháu các ngươi mà các ngươi bảo rằng chúng sẽ thành chiến lợi phẩm cho quân thù, thì Ta sẽ đem chúng vào, và chúng sẽ biết xứ mà các ngươi khinh chê.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đối với con cái của các ngươi, các ngươi nói rằng chúng nó sẽ làm mồi cho địch, nhưng Ta sẽ đưa con cái các ngươi vào đất các ngươi chê bỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các ngươi bảo rằng con cái các ngươi sẽ bị bắt đi, nhưng ta sẽ đưa chúng nó vào hưởng xứ mà các ngươi không chịu vào.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Nej yuav tuag tas rau hauv lub tiaj mojsab qhua no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Còn những thây các ngươi sẽ ngã nằm trong đồng vắng nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Còn các con sẽ phải bỏ thây trong hoang mạc nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Còn các ngươi, thân xác các ngươi sẽ ngã chết trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Còn về chính các ngươi thì thây các ngươi sẽ nằm rạp trong sa mạc này.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Còn các ngươi đều sẽ chết trong sa mạc nầy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Nej tej menyuam yuav ncig mus ncig los tiv kev txomnyem plaub caug xyoo rau ntawm tiaj mojsab no, mus txog hnub uas nej tuag tas, vim nej tsis muab siab npuab kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Con cái các ngươi sẽ chăn chiên nơi đồng vắng trong bốn mươi năm, và sẽ mang hình phạt vì tội thông dâm của các ngươi, cho đến chừng nào thây của các ngươi đã ngã rạp hết trong đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Con cái các con sẽ chăn chiên nơi hoang mạc trong bốn mươi năm và sẽ mang hình phạt về tội bất trung của các con cho đến chừng người cuối cùng của các con ngã chết trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Con cháu các ngươi sẽ phải đi lang thang chăn bầy trong đồng hoang bốn mươi năm, và phải gánh lấy nỗi khổ cực do sự bất trung của các ngươi, cho đến khi người cuối cùng của các ngươi bỏ thây trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vì các ngươi bất trung, nên con cái các ngươi phải lang thang trong sa mạc suốt bốn mươi năm, cho đến ngày người sau cùng trong các ngươi chết đi trong sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Con cái các ngươi sẽ chăn chiên ở đây trong bốn mươi năm. Vì các ngươi không trung thành cho nên chúng nó sẽ phải chịu khổ cho đến khi các ngươi ngã chết trong sa mạc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Nej yuav tau ris nej lub txim tiv kev txomnyem plaub caug xyoo, ib xyoos twg yog ib hnub ntawm plaub caug hnub uas nej mus soj lub tebchaws. Nej thiaj yuav paub hais tias txojkev txomnyem uas kuv cia nej raug zoo li cas tiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Các ngươi đi do thám xứ bao nhiêu ngày, nghĩa là bốn mươi ngày, thì các ngươi cũng sẽ mang hình phạt vì tội gian ác mình bấy nhiêu năm, nghĩa là bốn mươi năm, một năm đền cho một ngày; bấy giờ các ngươi sẽ biết ta đã xây khỏi các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Các ngươi đi do thám xứ bao nhiêu ngày, tức là bốn mươi ngày, thì các con cũng sẽ mang hình phạt vì tội lỗi mình bấy nhiêu năm, nghĩa là bốn mươi năm, mỗi ngày phải đền một năm. Bấy giờ các con sẽ hiểu sự trừng phạt của Ta như thế nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Theo số những ngày các ngươi đi do thám xứ, tức bốn mươi ngày, thì các ngươi sẽ mang lấy tội lỗi của mình trong bốn mươi năm, mỗi năm cho một ngày, rồi các ngươi sẽ biết rằng Ta đã chán ngán các ngươi như thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Theo số ngày các ngươi đi trinh sát xứ, là bốn mươi ngày, và mỗi ngày tính thành một năm, các ngươi phải mang tội ác mình trong bốn mươi năm, rồi các người sẽ ý thức được hậu quả của việc chống nghịch Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Các ngươi sẽ phải chịu hình phạt vì tội mình trong bốn mươi năm, mỗi năm thay cho một ngày tức bốn mươi ngày mà các ngươi đã thám thính xứ. Các ngươi sẽ biết ta đã trở thành kẻ thù của các ngươi.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Kuv qhia tseeb rau nej hais tias, kuv yuav ua li no rau nej cov uas yog neeg siab phem uas pheej sib sau tsheej pab tuaj tawmtsam kuv. Ntawm no lauj, yog lub tiaj suabpuam uas nej yuav tuag tas rau hauv. Kuv yog tus TSWV uas hais tej lus no.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ta, Đức Giê-hô-va, đã phán: Ta sẽ làm điều nầy cho cả hội chúng hung dữ nầy đã hiệp lại nghịch cùng ta; chúng nó sẽ bị hao mòn và chết tại trong đồng vắng nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ta, Đức Giê-hô-va, đã phán: Chắc chắn Ta sẽ thi hành những điều ấy cho cả hội chúng độc ác nầy. Họ đã liên kết với nhau để chống lại Ta, nên họ sẽ bị tiêu hao và hủy diệt trong hoang mạc nầy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Ta, CHÚA, đã phán, thì Ta sẽ thực hiện điều đó cho toàn thể hội chúng gian ác nầy, tức cho những kẻ đã cấu kết với nhau để chống lại Ta. Trong đồng hoang nầy chúng sẽ bị tiêu diệt và trong nơi đó chúng sẽ chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ta là CHÚA, Ta đã phán và Ta sẽ thi hành điều ấy cho toàn thể cộng đồng gian ác này. Chúng đã toa rập nhau chống lại Ta, chúng sẽ chết hết trong sa mạc này không sót một người.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ta, CHÚA, đã phán. Ta chắc chắn sẽ thi hành những điều nầy cho tất cả mọi người hung ác đã họp nhau chống nghịch ta. Chúng sẽ chết hết trong sa mạc nầy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

36Twb yog cov neeg uas Mauxes tau tso mus soj lub tebchaws ntawd, coj tej lus dag los piav qhia rau cov Yixalayees, lawv thiaj yws tus TSWV.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Những người mà Môi-se đã sai đi do thám xứ, khi trở về có xui cho cả hội chúng lằm bằm cùng Môi-se,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Những người mà Môi-se sai đi do thám xứ trở về đã làm cho cả hội chúng phàn nàn vì tường trình bất lợi về đất hứa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Còn những người Mô-sê đã sai đi do thám xứ rồi trở về xui cho đoàn dân lằm bằm chống lại ông bằng những lời báo cáo thêm thắt khiến cho dân nản lòng về xứ đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

36Riêng các thám tử mà Môi-se đã sai đi trinh sát xứ, khi trở về có xui cho nhân dân lằm bằm cùng Môi-se,

Bản Phổ Thông (BPT)

36Những người Mô-se sai đi thám thính xứ trở về gieo lời ta thán giữa vòng dân chúng. Họ tung những tin xấu về xứ đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Cov neeg no tau ris lub txim uas lawv dag ntawd, tus TSWV thiaj tso tej kab mob uas phem heev los rau lawv, lawv thiaj tuag tas lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37và có phao phản xứ, những người nầy đều bị một tai vạ hành chết trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37thì họ bị trừng phạt bằng một tai vạ và đã chết trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 tức những kẻ đã báo cáo với những lời thêm thắt khiến cho dân nản lòng về xứ đó, đều bị giáng vạ chết trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

37những người xuyên tạc, nói xấu xứ đó đều bị tai vạ hành chết ngay trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Những kẻ tung tin xấu đều chết. CHÚA giết họ bằng một bệnh tật khủng khiếp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

38Kaum ob tug txivneej uas mus soj lub tebchaws ntawd, tsuas tshuav Yausuas thiab Kalej thiaj tsis tuag xwb, dua li cov puavleej tuag tas huv tibsi lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Nhưng trong bọn người đi do thám xứ, chỉ có Giô-suê, con trai của Nun, và Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê, còn sống được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Nhưng trong những người đi do thám xứ chỉ có Giô-suê, con trai của Nun, và Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê, được sống mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Nhưng trong số những người đã đi do thám xứ trở về chỉ có Giô-sua con của Nun và Ca-lép con của Giê-phu-nê là còn sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Trong những người đi trinh sát xứ chỉ có Giô-suê, con trai của Nun, và Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê còn sống được.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Chỉ có hai người thám thính xứ không bị chết đó là Giô-suê, con của Nun và Ca-lép con của Giê-phu-nê.

Vajtswv Txojlus (HWB)

39Thaum Mauxes qhia tej lus uas tus TSWV hais no rau cov Yixalayees tas lawm, lawv nyuaj siab thiab tu siab kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Môi-se thuật lại những lời nầy cho cả dân Y-sơ-ra-ên; rồi có một sự thảm sầu rất lớn trong dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Môi-se thuật lại những lời nầy cho cả dân Y-sơ-ra-ên và họ khóc lóc thảm thiết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 Khi Mô-sê thuật lại những lời đó cho toàn dân I-sơ-ra-ên, dân chúng khóc than rất buồn thảm.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Môi-se thuật lại mọi lời của Chúa cho dân Y-sơ-ra-ên, nên họ vô cùng sầu thảm.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Khi Mô-se thuật lại điều nầy cho dân Ít-ra-en thì họ rất buồn rầu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

40Tagkis sawv ntxov cov Yixalayees txawm pib mus txeeb saum tej ncov roob, mas lawv hais tias, “Nimno peb txaus siab yuav mus nyob qhov chaw uas tus TSWV qhia peb. Peb lees tej kev txhaum uas peb tau ua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Đoạn, dân sự dậy sớm đi lên chót núi mà nói rằng: Chúng tôi đây sẽ đi lên tới chỗ Đức Giê-hô-va đã phán hứa, vì chúng tôi có phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ dậy sớm đi lên đỉnh núi mà nói rằng: “Chúng tôi sẽ đi đến chỗ Đức Giê-hô-va đã phán hứa vì chúng tôi đã phạm tội.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 Sáng hôm sau họ thức dậy sớm, kéo nhau lên các đỉnh đồi và nói, “Này, chúng tôi đây. Chúng tôi sẽ lên nơi mà CHÚA đã hứa, bởi chúng tôi đã phạm tội.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Sáng hôm sau, họ dậy sớm, leo lên núi và nói: “Chúng tôi đã phạm tội. Nhưng bây giờ chúng tôi sẵn sàng đi lên xứ mà CHÚA đã chỉ định.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Sáng sớm hôm sau họ định đi lên đỉnh núi. Họ bảo, “Chúng tôi đã phạm tội. Chúng tôi sẽ đi đến nơi CHÚA bảo chúng tôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

41Tiamsis Mauxes hais tias, “Vim li cas nej thiaj tsis mloog tus TSWV lus? Nej yuav mus tua tsis yeej ib zaug li!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Song Môi-se nói rằng: Sao các ngươi trái mạng Đức Giê-hô-va? Sự đó sẽ chẳng may mắn đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Nhưng Môi-se nói: “Sao anh em làm trái lệnh của Đức Giê-hô-va? Việc nầy sẽ không thành công đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 Nhưng Mô-sê nói, “Tại sao anh em cứ tiếp tục vi phạm mệnh lệnh CHÚA? Anh em sẽ không thành công đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Nhưng Môi-se nói: “Đã đến nước này mà anh em còn cãi mạng Chúa? Làm vậy anh em chỉ có thất bại.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Nhưng Mô-se bảo, “Tại sao các ngươi không tuân lệnh CHÚA? Các ngươi không thắng nổi đâu!

Vajtswv Txojlus (HWB)

42Nej tsis txhob mus. Tus TSWV twb tsis nrog nej nyob lawm, nej cov yeebncuab yuav tua yeej nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Chớ đi lên đó, e các ngươi bị quân nghịch đánh bại chăng; vì Đức Giê-hô-va không còn ở giữa các ngươi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Đừng đi lên đó, e anh em bị quân thù đánh bại, vì Đức Giê-hô-va không còn ở giữa anh em nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42 Ðừng đi lên đó, vì CHÚA không ở cùng anh em. Ðừng để anh em bị đánh gục trước mặt quân thù.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Anh em đừng đi lên vì CHÚA không ở cùng anh em.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Đừng đi, vì CHÚA không còn ở với các ngươi nữa. Kẻ thù sẽ đánh bại các ngươi đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

43Thaum nej mus ntsib cov Amalej thiab cov Kana-as, nej yuav raug tua tuag tas rau hauv tshavrog; vim nej tau tig rov qab tsis kam nrog tus TSWV, nws thiaj tsis nrog nej nyob lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Kìa, dân A-ma-léc và dân Ca-na-an ở đằng trước các ngươi, các ngươi sẽ bị gươm ngã rạp, bởi vì đã bội nghịch cùng Đức Giê-hô-va, Đức Giê-hô-va sẽ không ở cùng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Kìa, dân A-ma-léc và dân Ca-na-an đang ở trước mặt anh em; anh em sẽ bị ngã gục dưới lưỡi gươm của chúng. Vì anh em đã phản bội Đức Giê-hô-va nên Ngài sẽ không ở cùng anh em nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43 Vì quân A-ma-léc và quân Ca-na-an sẽ đón đánh anh em trên đó. Anh em sẽ ngã chết bởi lưỡi gươm, vì anh em đã xây lưng lìa bỏ CHÚA, nên CHÚA sẽ không ở với anh em đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Anh em sẽ chết dưới lưỡi gươm của quân A-ma-léc và Ca-na-an vì anh em đã chối bỏ Chúa, nên Ngài cũng từ bỏ anh em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Các ngươi sẽ đụng độ với người A-ma-léc và người Ca-na-an. Chúng sẽ dùng gươm giết các ngươi. Các ngươi đã quay khỏi CHÚA nên Ngài không còn ở với các ngươi nữa.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

44Txawm yog Mauxes thiab cov neeg uas kwv lub Phijxab uas ntim Vajtswv tej lus cog tseg, tsis tawm hauv yeej mus los lawv cia li nce mus rau pem tej roob li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Nhưng dân sự cố ý đi lên chót núi; còn hòm giao ước của Đức Giê-hô-va và Môi-se không đi ra khỏi trại quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Nhưng họ ngoan cố cứ đi lên đỉnh núi mặc dù Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va cũng như Môi-se không ra khỏi trại quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44 Nhưng họ nhất định kéo nhau lên các đỉnh đồi, mặc dù Rương Giao Ước của CHÚA và Mô-sê không rời khỏi doanh trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Nhưng họ ngoan cố cứ tiến lên núi, mặc dù Rương Giao Ước cũng như Môi-se đều ở lại trong trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Nhưng dân chúng tự phụ. Họ cứ tiến lên đỉnh núi còn Mô-se và Rương Giao Ước của CHÚA vẫn ở trong doanh trại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

45Cov Amalej thiab cov Kana-as uas nyob ped thiaj tua yeej lawv, thiab raws lawv deb heev mus txog ntua nram lub nroog Haulamas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Dân A-ma-léc và dân Ca-na-an ở trong núi nầy đổ xuống, đánh bại và phân thây dân Y-sơ-ra-ên cho đến Họt-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Dân A-ma-léc và dân Ca-na-an sống trong vùng đồi núi đổ xuống đánh tan tác dân Y-sơ-ra-ên và truy đuổi họ đến tận Họt-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45 Bấy giờ quân A-ma-léc và quân Ca-na-an đang ở trên các đỉnh đồi kéo xuống, đánh bại họ, và rượt giết họ cho đến Khọt-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Quân A-ma-léc và Ca-na-an ở trên núi đổ xuống đánh giết họ và đánh đuổi họ chạy dài cho đến Họt-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Người A-ma-léc và Ca-na-an sống trong vùng núi đó đổ xuống đánh người Ít-ra-en, đuổi họ chạy dài cho đến Họt-ma.