So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yahweh pơhiăp dơ̆ng hăng Môseh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Mô-se,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Pơhiăp bĕ hăng ƀing Israel laih anŭn laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, ‘Tơdơi, tơdang ƀing gih mŭt amăng anih lŏn Kâo či brơi kơ gih kiăng kơ dŏ amăng anŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi các ngươi vào xứ mà ta ban cho các ngươi đặng ở,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Khi các con vào ở trong xứ mà Ta ban cho các con,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên và bảo chúng: Khi các ngươi vào trong xứ Ta sẽ ban cho các ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con phải bảo dân Y-sơ-ra-ên: Sau khi các ngươi vào đất Ta đang ban cho ngươi định cư,

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy nói với dân Ít-ra-en như sau: Khi các ngươi vào xứ mà ta cấp cho để cư ngụ,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3laih anŭn tơdang ƀing gih kiăng pơyơr kơ Yahweh hơdôm gơnam pơyơr čuh hăng apui, jing sa mơnâo ƀâo mơngưi pơmơak kơ Yahweh. Ƀing gih khŏm mă bĕ mơ̆ng tơpul rơmô tơno, tơpul triu ƀôdah tơpul bơbe. Tơdah gơnam pơyơr anai jing hơdôm gơnam pơyơr čuh ƀôdah gơnam ngă yang khul tơlơi ƀuăn rơ̆ng hơjăn, hơdôm gơnam pơyơr rơngai ƀôdah hơdôm gơnam pơyơr tơlơi phet,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3và các ngươi dâng cho Đức Giê-hô-va một của lễ dùng lửa đốt; hoặc một của lễ thiêu hoặc một của lễ trả sự hứa nguyện hoặc một của lễ lạc ý, hay là trong những lễ trọng thể, các ngươi muốn dâng cho Đức Giê-hô-va một của lễ có mùi thơm bằng bò hay chiên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và khi các con dâng bò hay chiên như một tế lễ dâng bằng lửa, có hương thơm lên Đức Giê-hô-va, hoặc tế lễ thiêu, hoặc sinh tế để hoàn nguyện hoặc tế lễ lạc ý, hoặc tế lễ trong những kỳ lễ hội,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 khi các ngươi dùng lửa dâng một của lễ bắt từ bầy bò hay bầy chiên để làm một của lễ có mùi thơm dâng lên CHÚA, bất kể đó là của lễ thiêu, hoặc một con vật hiến tế để làm tròn lời thệ nguyện, hoặc một của lễ do lòng vui mừng mà tự ý đem dâng, hoặc một của lễ trong những dịp đại lễ,

Bản Dịch Mới (NVB)

3và khi các ngươi dâng cho CHÚA các tế lễ bằng lửa lấy từ bầy bò và bầy cừu mình để có mùi thơm đẹp lòng CHÚA, hoặc tế lễ thiêu, hoặc sinh tế về những lời thề nguyện đặc biệt hay tự hiến, hoặc lễ vật dâng lên nhân kỳ lễ

Bản Phổ Thông (BPT)

3thì hãy dâng của lễ bằng lửa cho CHÚA. Các của lễ đó có thể lấy từ bầy gia súc của các ngươi và có mùi thơm làm vừa lòng CHÚA. Cũng có thể là của lễ thiêu hay của lễ hi sinh để trả những sự hứa nguyện đặc biệt, hay là lễ vật cho Ngài hoặc của dâng vào các dịp lễ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4tui anŭn hlơi pô ba rai gơnam pơyơr ñu, ñu anŭn ăt khŏm pơyơr kơ Yahweh sa gơnam pơyơr pơdai jing sa črăn amăng pluh ephah tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng sa črăn amăng pă̱ hin ia rơmuă ôliwơ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4thì ai dâng lễ vật mình phải dâng cho Đức Giê-hô-va một của lễ chay bằng một phần mười ê-pha bột lọc nhồi với một phần tư hin dầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4thì cũng phải dâng lên Đức Giê-hô-va một tế lễ chay bằng hai lít bột lọc nhồi với một lít dầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 thì người nào đem dâng lên CHÚA một của lễ như thế phải mang theo của lễ chay, gồm hai lít bột thượng hạng trộn với một lít dầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

4thì người đem dâng tế lễ phải dâng cho CHÚA một tế lễ chay một phần mười ê-pha bột mì mịn trộn với một phần tư hin dầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người mang của lễ đến phải dâng của lễ chay. Của lễ đó gồm hai lít bột mịn trộn với một lít dầu ô-liu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tơdah ƀing gih pơyơr ană triu kơ gơnam pơyơr čuh ƀôdah gơnam ngă yang, prap pre bĕ kơ rĭm ană triu sa črăn amăng pă̱ hin ia boh kơƀâo jing gơnam pơyơr mơñum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Về mỗi con chiên con, ngươi phải dâng một lễ quán bằng một phần tư hin rượu với của lễ thiêu hay là với của lễ khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Cứ mỗi con chiên dùng làm tế lễ thiêu hay tế lễ khác, con phải dâng một lít rượu làm lễ quán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ngoài ra, cứ mỗi con chiên dâng làm của lễ thiêu hay làm con vật hiến tế ngươi phải dâng kèm theo một lít rượu để làm của lễ quán.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Cứ mỗi con chiên dâng làm tế lễ thiêu, hoặc cứ mỗi sinh tế, con hãy chuẩn bị một phần tư hin rượu làm lễ quán.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mỗi khi các ngươi dâng chiên con làm của lễ thiêu hay hi sinh thì cũng phải chuẩn bị một lít rượu nho để làm của lễ uống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6“ ‘Tơdah sa drơi triu tơno, prap pre bĕ sa gơnam pơyơr pơdai hăng dua črăn amăng pluh ephah tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng sa črăn amăng klâo hin ia rơmuă ôliwơ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhược bằng về một con chiên đực, thì ngươi phải dùng một của lễ chay bằng hai phần mười ê-pha bột lọc nhồi với một phần ba hin dầu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu sinh tế là con chiên đực thì phải kèm theo một tế lễ chay bằng bốn lít bột lọc nhồi với hơn một lít dầu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Cứ mỗi con chiên đực ngươi sẽ dâng kèm theo một của lễ chay, gồm bốn lít bột thượng hạng trộn với hơn một lít dầu,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi dâng một con chiên đực hãy chuẩn bị tế lễ chay bằng hai phần mười ê-pha bột mịn trộn với một phần ba hin dầu,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu các ngươi dâng một con chiên đực thì cũng phải dâng của lễ chay bằng bốn lít bột mịn trộn với một lít mốt dầu ô-liu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7laih anŭn sa črăn amăng klâo hin ia boh kơƀâo jing sa gơnam pơyơr mơñum. Pơyơr đĭ bĕ gơnam anai kar hăng sa mơnâo ƀâo mơngưi pơmơak kơ Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7và một phần ba hin rượu làm lễ quán, mà dâng có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7đồng thời dùng hơn một lít rượu làm lễ quán, có hương thơm dâng lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 và hơn một lít rượu để làm của lễ quán có mùi thơm dâng lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

7và một phần ba hin rượu làm lễ quán. Các ngươi hãy dâng tế lễ đó như một thứ hương thơm đẹp lòng CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngoài ra hãy chuẩn bị một lít mốt rượu để làm của lễ uống. Mùi thơm của lễ sẽ làm vừa lòng CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8“ ‘Tơdang ƀing gih prap pre sa drơi rơmô tơno hadơi kơ sa gơnam pơyơr čuh ƀôdah kơ gơnam ngă yang, anŭn jing kơ sa tơlơi ƀuăn rơ̆ng hơjăn ƀôdah kơ sa gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir kơ Yahweh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhược bằng ngươi dâng một con bò tơ, hoặc làm của lễ thiêu, hoặc làm của lễ trả sự hứa nguyện hay là làm của lễ thù ân cho Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi dâng một con bò tơ làm tế lễ thiêu hoặc sinh tế hoàn nguyện hay tế lễ bình an lên Đức Giê-hô-va

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Khi ngươi dâng một con bò làm của lễ thiêu hoặc làm một con vật hiến tế để làm tròn lời thệ nguyện, hoặc do lòng vui mừng tự ý đem dâng lên CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi dâng một con bò đực tơ làm tế lễ thiêu hay làm sinh tế vì một lời hứa nguyện đặc biệt, hay vì một tế lễ cầu an cho CHÚA,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu các ngươi chuẩn bị một con bò đực tơ làm của lễ thiêu hay của lễ hi sinh để trả những lời hứa nguyện đặc biệt hay dùng làm của lễ thân hữu cho CHÚA,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9ba rai bĕ hrŏm hăng rơmô anŭn sa gơnam pơyơr pơdai hăng klâo črăn amăng pluh ephah tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng sămkrah hin ia rơmuă ôliwơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9thì phải dâng chung với con bò tơ một của lễ chay bằng ba phần mười ê-pha bột lọc nhồi với nửa hin dầu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9thì phải dâng chung với con bò tơ một tế lễ chay bằng sáu lít bột lọc nhồi với hai lít dầu

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 ngươi phải dâng kèm theo với con bò một của lễ chay, gồm sáu lít rưỡi bột thượng hạng trộn với hai lít dầu;

Bản Dịch Mới (NVB)

9hãy đem theo con bò đực, một tế lễ chay bằng ba phần mười ê-pha bột mịn trộn với nửa hin dầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

9hãy mang của lễ chay chung với con bò tơ đực. Của lễ đó gồm sáu lít bột mịn trộn với hai lít dầu ô-liu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ăt ba rai mơ̆n sămkrah ia boh kơƀâo jing sa gơnam pơyơr mơñum. Gơnam anai či jing sa gơnam pơyơr čuh hăng apui, jing sa mơnâo ƀâo mơngưi pơmơak kơ Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10và dâng nửa hin rượu làm lễ quán: ấy là một của lễ dùng lửa dâng lên có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10và dâng hai lít rượu làm lễ quán. Đó là một tế lễ dùng lửa dâng hương thơm lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 ngươi cũng phải dâng kèm theo hai lít rượu để làm của lễ quán, hầu làm một của lễ dâng bằng lửa và có mùi thơm lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cũng hãy đem đến nửa hin rượu làm lễ quán. Đó là một tế lễ dâng bằng lửa có mùi thơm đẹp lòng CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cũng hãy mang hai lít rượu làm của lễ uống. Của lễ nầy phải dâng bằng lửa có mùi thơm làm vừa lòng CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Rĭm rơmô tơno ƀôdah rĭm triu tơno, rĭm ană triu ƀôdah rĭm ană bơbe, ƀing gih khŏm pơkra tui hăng hơdră anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người ta cũng phải làm như vậy về mỗi con bò đực, mỗi con chiên đực, mỗi con chiên con, hay là mỗi con dê con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Người ta cũng sẽ làm như vậy cho mỗi con bò đực, mỗi con chiên đực, mỗi con chiên con hay mỗi con dê con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Họ phải làm như vậy mỗi khi dâng một con bò đực hay một con chiên đực, hoặc mỗi khi dâng một con chiên con đực hay một con dê con.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Mỗi con bò đực hay cừu đực, mỗi con chiên con hay dê con đều phải chuẩn bị dâng lễ theo cách đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Mỗi con bò đực tơ, chiên đực, chiên con, hay dê con đều phải chuẩn bị theo cách đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ngă bĕ tơlơi anai kơ rĭm gơnam hơdip ƀing gih prap pre tui hăng mrô ƀing gih kiăng kơ pơyơr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tùy theo số con sinh mà các ngươi sẽ dâng, thì phải làm như vậy cho mỗi con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tùy theo số sinh tế sẽ dâng mà chuẩn bị theo cách ấy cho mỗi con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Tùy theo số con vật hiến tế được đem dâng mà các ngươi phải làm như vậy cho mỗi con.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hãy chuẩn bị cách ấy cho từng con một, dâng bao nhiêu sinh tế đều phải dâng theo bấy nhiêu tế lễ chay.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy làm như thế cho mỗi con vật các ngươi mang đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13“ ‘Rĭm čô amăng ƀing kơnung djuai Israel, ñu khŏm ngă hơdôm gơnam anai amăng hơdră anai yơh tơdang ñu ba rai sa gơnam pơyơr čuh jing sa mơnâo ƀâo mơngưi pơmơak kơ Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Phàm người sanh ra trong xứ phải làm như vậy, khi nào dâng một của lễ dùng lửa đốt, có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Mỗi người được sinh ra trong xứ đều phải làm như vậy khi dùng lửa dâng một tế lễ có hương thơm lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Mọi người bản xứ đều phải làm như vậy, mỗi khi họ dùng lửa dâng lên CHÚA một của lễ có mùi thơm.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Mỗi người sinh trưởng trong đất nước đều phải làm theo cách ấy khi đem dâng tế lễ bằng lửa có mùi thơm đẹp lòng CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tất cả mọi công dân đều phải làm như thế. Mùi thơm của các của lễ dâng bằng lửa sẽ làm vừa lòng CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Mơ̆ng ră anai truh kơ khul rơnŭk pơanăp, tơdah tuai ƀôdah hlơi pô pơkŏn hơdip tŏng krah ƀing gih pơyơr đĭ sa gơnam pơyơr čuh jing sa mơnâo ƀâo mơngưi pơmơak kơ Yahweh, pô anŭn khŏm ngă tui hơget tơlơi ƀing gih ngă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu một khách ngoại bang kiều ngụ trong các ngươi hay là một người nào ở giữa các ngươi từ đời nầy sang đời kia, dùng lửa dâng một của lễ có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va, thì phải làm y như các ngươi làm vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu một ngoại kiều sống giữa anh em hay là một người nào khác ở giữa anh em từ thế hệ nầy sang thế hệ kia, dùng lửa dâng một tế lễ có hương thơm lên Đức Giê-hô-va thì cũng phải làm đúng như cách anh em đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Mọi kiều dân sống giữa các ngươi, hay những người đã thành thường trú nhân giữa các ngươi, ai muốn dùng lửa dâng lên CHÚA một của lễ có mùi thơm đều phải làm như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu một người ngoại kiều sống giữa các ngươi, dù chỉ tạm trú trong một thời gian ngắn hoặc định cư lâu dài qua nhiều thế hệ, muốn dâng tế lễ bằng lửa có mùi thơm đẹp lòng CHÚA thì phải làm y như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Từ nay về sau nếu người ngoại quốc sống giữa vòng các ngươi muốn dâng của lễ bằng lửa để có mùi thơm làm vừa lòng CHÚA thì họ cũng phải dâng giống như các ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ƀing ană plei či khŏm hơmâo khul tơlơi phiăn hrup mơ̆n kơ ƀing gih laih anŭn kơ ƀing hlơi pô hơdip tŏng krah ƀing gih; anai yơh jing sa tơlơi phiăn hlŏng lar kơ abih khul rơnŭk pơanăp či truh. Ƀing gih laih anŭn ƀing tuai ăt či jing kar kaĭ đôč ƀơi anăp Yahweh Tui anai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Trong hội chúng chỉ đồng có một luật lệ cho các ngươi và cho khách ngoại bang kiều ngụ giữa các ngươi. Ấy sẽ là một lệ định đời đời cho dòng dõi các ngươi trước mặt Đức Giê-hô-va; khách ngoại bang cũng đồng như các ngươi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Trong hội chúng, chỉ có một luật lệ chung áp dụng cho các con và cho cả ngoại kiều sống giữa các con. Đó là một quy định đời đời cho mọi thế hệ. Các con và ngoại kiều đều như nhau trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ðối với hội chúng thì chỉ có một luật chung cho các ngươi và các kiều dân, một luật chung vĩnh viễn trải qua các thế hệ của các ngươi: trước mặt CHÚA các ngươi và các kiều dân đều như nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chỉ có một luật áp dụng cho cộng đồng các ngươi cũng như cho ngoại kiều sống giữa vòng các ngươi. Đó là một lệ định đời đời trải qua các thế hệ. Đối với CHÚA, các ngươi và người ngoại kiều đều như nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Từ nay về sau, luật lệ áp dụng cho các ngươi và người ngoại quốc đều giống nhau; trước mặt CHÚA các ngươi và người ngoại quốc đều như nhau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Khul tơlơi juăt hăng khul tơlơi phiăn kar kaĭ mơ̆n kơ ƀing gih laih anŭn kơ ƀing tuai hơdip tŏng krah ƀing gih či yua mă.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sẽ có một luật và một lệ như nhau cho các ngươi và cho khách ngoại bang kiều ngụ giữa các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sẽ có một luật pháp và một quy định như nhau cho các con và cho ngoại kiều sống giữa các con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Các ngươi và các kiều dân sống giữa các ngươi sẽ có cùng một pháp luật và cùng một luật lệ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các luật lệ và sắc lệnh áp dụng cho các ngươi cũng áp dụng cho ngoại kiều sống giữa các ngươi y như vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Những điều giáo huấn và qui tắc cho các ngươi và người ngoại quốc đều như nhau.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Yahweh pơhiăp dơ̆ng hăng Môseh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Giê-hô-va cũng phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA phán dạy Môi-se: “Con hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên:

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA bảo Mô-se,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18“Pơhiăp bĕ hăng ƀing Israel tui anai, ‘Tơdang ƀing gih mŭt amăng anih lŏn Kâo hlak ba nao ƀing gih anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hãy nói cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi nào các ngươi đã vào xứ mà ta sẽ dẫn các ngươi vào,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Khi nào các con vào xứ mà Ta sẽ dẫn các con vào

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên và bảo họ: Sau khi các ngươi vào trong xứ Ta sẽ mang các ngươi vào,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi các ngươi vào xứ mà Ta đang dẫn các ngươi đến,

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Hãy bảo dân Ít-ra-en: Các ngươi đang đi đến một xứ mà ta dẫn các ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19laih anŭn ƀing gih ƀơ̆ng gơnam ƀơ̆ng mơ̆ng anih lŏn anŭn, pơyơr bĕ sa črăn jing sa gơnam pơyơr kơ Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19và ăn bánh của xứ đó, thì các ngươi phải lấy một lễ vật dâng giơ lên cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19và ăn bánh của xứ đó thì các con phải dâng theo cách đưa lên một lễ vật cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 khi các ngươi bắt đầu ăn thực phẩm của thổ sản trong xứ, hãy trích ra một phần mà dâng lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

19khi được ăn thực phẩm trong xứ đó, hãy dâng một phần thực phẩm làm lễ vật cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi các ngươi ăn thực phẩm xứ đó thì phải dâng một phần cho CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Pơyơr bĕ sa tơlŏ ƀañ tơpŭng blung hlâo mơ̆ng lŏn ƀing gih laih anŭn pơyơr bĕ ƀañ anŭn jing sa gơnam pơyơr mơ̆ng anih prăh pơdai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Các ngươi phải lấy ra một cái bánh nhỏ làm lễ vật, tức là bánh đầu tiên về bột nhồi của các ngươi; các ngươi phải dâng y một cách như dâng giơ lên lễ vật về sân đạp lúa vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Từ bột nhồi đầu tiên của các con, các con phải làm một cái bánh nhỏ và dâng theo cách đưa lên. Các con phải dâng như dâng một lễ vật từ sân đập lúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Các ngươi hãy dâng một cái bánh làm từ đống bột thượng hạng đầu tiên; như người ta dành riêng ra một phần lúa từ sân đập lúa để dâng lên thế nào, các ngươi cũng hãy làm thế ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hãy dâng một chiếc bánh bằng bột đầu mùa làm một tế lễ từ sân đạp lúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hãy dâng bánh mì làm từ ngũ cốc đầu mùa, tức của lễ dâng từ sân đập lúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Mơ̆ng ră anai truh kơ khul rơnŭk pơanăp, ƀing gih či pơyơr gơnam pơyơr anai rĭm thŭn yơh kơ Yahweh jing gơnam ƀơ̆ng blung hlâo mơ̆ng lŏn gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Từ đời nầy sang đời kia, các ngươi phải dâng giơ lên cho Đức Giê-hô-va một lễ vật về bột nhồi đầu tiên của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Từ thế hệ nầy sang thế hệ kia, các con phải dâng theo cách đưa lên cho Đức Giê-hô-va một lễ vật bằng bột nhồi đầu tiên của các con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Suốt các thế hệ tương lai cũng thế, các ngươi phải lấy một phần từ đống bột thượng hạng đầu tiên để dâng lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Suốt các thế hệ tương lai cũng thế, các ngươi phải dâng tế lễ này cho CHÚA lấy từ trong bột đầu mùa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Từ nay về sau hãy dâng ngũ cốc đầu mùa cho CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22“ ‘Anai yơh jing tơlơi phiăn tơdah ƀing gih ngă soh djơ̆ yuakơ ƀu ngă tui ôh khul tơlơi pơtă pơtăn Yahweh brơi laih kơ Môseh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khi các ngươi lầm lỡ phạm tội, không giữ hết thảy các điều răn nầy mà Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22“‘Khi các con vô ý phạm tội, không giữ tất cả các điều răn mà Đức Giê-hô-va đã truyền phán qua Môi-se,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Nếu các ngươi sơ ý nên đã không làm theo mọi điều răn nầy mà CHÚA đã dùng Mô-sê truyền cho các ngươi –

Bản Dịch Mới (NVB)

22“Nếu ngươi vô tình không giữ một điều răn nào CHÚA đã ban hành cho Môi-se,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nếu ngươi quên vâng theo một vài mệnh lệnh CHÚA truyền cho Mô-se thì sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23jing abih bang tơlơi pơđar ñu brơi kơ ƀing gih, čơdơ̆ng mơ̆ng hrơi Yahweh pha brơi hơdôm tơlơi pơđar laih anŭn ăt brơi truh kơ khul rơnŭk pơanăp mơ̆n:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23nghĩa là mọi điều chi Đức Giê-hô-va đã cậy Môi-se truyền cho các ngươi, từ ngày Đức Giê-hô-va truyền những điều răn nầy cho và về ngày sau, trong những dòng dõi sẽ đến của các ngươi, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23tức là mọi điều Đức Giê-hô-va đã dùng Môi-se truyền phán cho các con từ ngày Đức Giê-hô-va ban những điều răn nầy và từ đó về sau qua các thế hệ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 tức mọi điều CHÚA đã cậy tay Mô-sê truyền cho các ngươi, và chúng có hiệu lực từ ngày CHÚA truyền các điều răn ấy cho đến mọi thế hệ về sau của các ngươi–

Bản Dịch Mới (NVB)

23tức là điều răn của CHÚA dùng ông mà ban cho các ngươi từ ngày CHÚA ban hành cho đến những thế hệ tương lai,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đây là những mệnh lệnh CHÚA ban cho các ngươi qua Mô-se, bắt đầu từ ngày CHÚA ban cho các ngươi và tiếp tục từ nay về sau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tơdah ƀing ană plei ngă tơlơi anai soh djơ̆ samơ̆ ƀing gih ƀu thâo krăn ôh, tui anŭn abih bang ană plei či pơyơr đĭ sa drơi rơmô tơno hadơi kơ gơnam pơyơr čuh jing mơnâo ƀâo mơngưi pơmơak kơ Yahweh, hrŏm hăng gơnam pơyơr pơdai laih anŭn gơnam pơyơr mơñum mơ̆n tui hăng tơlơi phiăn, wơ̆t hăng sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr kơ tơlơi soh djơ̆ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24nếu là tội phạm vì lầm lỡ mà hội chúng không hay biết, thì cả hội chúng tùy theo mạng lịnh phải dùng một con bò đực tơ dâng làm của lễ thiêu có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va, luôn với của lễ chay cùng lễ quán cặp theo; và một con dê đực làm của lễ chuộc tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24nếu hội chúng vô ý phạm tội mà không hay biết thì cả hội chúng theo luật định phải dùng một con bò đực tơ làm tế lễ thiêu có hương thơm dâng lên Đức Giê-hô-va, luôn với tế lễ chay cùng lễ quán cặp theo và một con dê đực làm tế lễ chuộc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 nếu cả hội chúng đã sơ ý và không làm theo, thì cả hội chúng phải dâng một con bò đực tơ làm của lễ thiêu, để có mùi thơm dâng lên CHÚA, cùng với của lễ chay và của lễ quán cặp theo với con vật hiến tế đó, như luật đã định. Ngoài ra họ phải dâng thêm một con dê đực để làm của lễ chuộc tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

24nếu vô tình phạm tội mà cộng đồng không biết, thì cả cộng đồng phải dâng một con chiên đực làm tế lễ thiêu có mùi thơm đẹp lòng CHÚA luôn với lễ chay và lễ quán như đã ấn định, và một con dê đực làm tế lễ chuộc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nếu dân chúng quên một trong những mệnh lệnh nầy thì họ phải dâng một con bò đực tơ làm của lễ thiêu để có mùi thơm làm vừa lòng CHÚA. Theo luật, ngươi phải dâng của lễ chay và của lễ uống cùng với con bò, và ngươi phải mang một con dê đực làm của lễ chuộc tội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Khua ngă yang yơh či pơkra tơlơi pap brơi kơ abih bang ƀing Israel, tui anŭn ƀing gơñu či hơmâo tơlơi pap brơi yơh. Yuakơ ƀing gơñu ngă soh djơ̆ laih, tui anŭn ƀing gơñu hơmâo ba rai laih kơ Yahweh sa gơnam pơyơr čuh hăng apui laih anŭn sa gơnam pơyơr kơ tơlơi soh djơ̆ kiăng kơ pap brơi tơlơi soh anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho cả hội dân Y-sơ-ra-ên, thì tội hội chúng sẽ được tha, vì là một tội phạm lầm lỡ và vì hội chúng đã đem đến trước mặt Đức Giê-hô-va lễ vật mình, tức là một của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va, luôn với của lễ chuộc tội đặng chữa sự lầm lỡ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho cả hội chúng Y-sơ-ra-ên; họ sẽ được tha thứ vì đó là tội lỗi không cố ý và vì hội chúng đã đem đến trước mặt Đức Giê-hô-va một tế lễ, tức là một tế lễ dùng lửa dâng lên Đức Giê-hô-va, cùng với tế lễ chuộc tội, để chuộc lỗi lầm của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Tư tế sẽ cử hành lễ chuộc tội cho toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên, bấy giờ họ sẽ được tha thứ, bởi đó là tội do sơ ý phạm, và họ đã mang của lễ đến dùng lửa dâng lên CHÚA, đồng thời họ cũng đã mang của lễ chuộc tội đến trước mặt CHÚA để chuộc tội sơ ý của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho toàn dân Y-sơ-ra-ên thì họ sẽ được tha vì đó là tội vô tình vì không cố ý phạm tội và họ đã đem đến cho CHÚA một tế tễ dâng lên bằng lửa và một tế lễ chuộc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho dân chúng để toàn thể dân Ít-ra-en lại thuộc về CHÚA. Họ được tha thứ vì họ không biết mình phạm lỗi. Vì có lỗi cho nên họ đã mang của lễ đến cho CHÚA, một của lễ bằng lửa và một của lễ chuộc tội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Abih bang ƀing kơnung djuai Israel ƀing tuai hơdip tŏng krah ƀing gih, Kâo či pap brơi yơh, yuakơ abih bang le̱ng kơ ngă soh djơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Cả hội dân Y-sơ-ra-ên và khách ngoại bang kiều ngụ trong dân đó sẽ được tha tội, vì là bởi lầm lỡ mà cả dân sự đã phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Cả hội chúng Y-sơ-ra-ên và ngoại kiều sống giữa họ sẽ được tha tội vì cả dân chúng đều liên lụy đến tội không cố ý nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên và những kiều dân sống giữa họ sẽ được tha thứ, bởi toàn dân đã sơ ý phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Toàn dân Y-sơ-ra-ên và các người ngoại kiều sống giữa họ sẽ được tha tội vì toàn dân đều can dự vào việc phạm tội vô tình.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Như thế toàn dân Ít-ra-en và mọi người ngoại quốc sống giữa các ngươi sẽ được tha thứ. Không ai cố tình phạm tội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27“ ‘Samơ̆ tơdah kơnơ̆ng sa čô ngă soh djơ̆, ñu anŭn khŏm ba rai sa drơi bơbe ania hơmâo sa thŭn jing sa gơnam pơyơr kơ tơlơi soh djơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nhược bằng chỉ một người lầm lỡ phạm tội thì người đó phải dâng một con dê cái giáp năm làm của lễ chuộc tội;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng nếu chỉ một người vô ý phạm tội thì người đó phải dâng một con dê cái một tuổi làm tế lễ chuộc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Nếu một cá nhân sơ ý phạm tội, thì người ấy phải dâng một con dê cái một tuổi làm của lễ chuộc tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng nếu chỉ một người phạm tội vô tình, người ấy phải mang đến một con dê cái một tuổi làm tế lễ chuộc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nếu ai vô tình phạm tội thì phải mang một con dê cái một tuổi để làm của lễ chuộc tội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Khua ngă yang či pơkra tơlơi pap brơi ƀơi anăp Yahweh kơ pô ngă soh djơ̆ anŭn, tơdang arăng hơmâo pơkra laih tơlơi pap brơi kơ ñu, Kâo či pap brơi yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người đã lầm lỡ mà phạm tội như vậy trước mặt Đức Giê-hô-va, và khi đã làm lễ chuộc tội cho người, thì người sẽ được tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người vô ý phạm tội trước mặt Đức Giê-hô-va; khi đã làm lễ chuộc tội cho người ấy rồi thì người ấy sẽ được tha thứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Tư tế sẽ cử hành lễ chuộc tội trước mặt CHÚA để chuộc tội cho người đã sơ ý phạm tội, rồi người ấy sẽ được tha thứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Thầy tế lễ phải làm tế lễ chuộc tội trước mặt CHÚA cho kẻ đi sai lạc mà phạm tội vô tình. Khi đã làm tế lễ chuộc tội cho mình, người ấy sẽ được tha thứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Thầy tế lễ sẽ chuộc tội người đã vô tình phạm lỗi. Người sẽ chuộc tội đó trước mặt CHÚA, rồi người sẽ được tha thứ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Sa tơlơi phiăn hrup mơ̆n či yua mă kơ hlơi pô ngă soh djơ̆, wơ̆t tơdah ñu anŭn jing mơnuih Israel ƀôdah mơnuih tuai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khi lầm lỡ mà phạm tội, thì sẽ có đồng một luật lệ cho các ngươi, hoặc là người sanh giữa dân Y-sơ-ra-ên hay là khách kiều ngụ trong dân đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Chỉ có một luật lệ chung áp dụng cho bất cứ người nào phạm tội không cố ý, bất luận là con dân Y-sơ-ra-ên hay là kiều dân sống giữa họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Ðối với những người đã sơ ý phạm tội thì chỉ có một luật chung cho cả người bản xứ I-sơ-ra-ên và các kiều dân sống giữa họ. Các ngươi chỉ có một luật chung cho bất cứ ai sơ ý phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Luật này áp dụng cho mọi người phạm tội vô tình dù là người Y-sơ-ra-ên sinh trong xứ hay người ngoại kiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Điều giáo huấn nầy áp dụng cho những ai vô tình phạm tội cho dân Ít-ra-en hay cho người ngoại quốc sống giữa các ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30“ ‘Samơ̆ hlơi pô pơrơ̆ng ngă soh, ñu anŭn jing mơnuih Israel ƀôdah mơnuih tuai, ñu anŭn ƀrưh mơhiăh kơ Yahweh yơh laih anŭn ƀing gih khŏm puh pơđuaĭ hĭ ñu mơ̆ng kơnung djuai ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nhưng ai cố ý phạm tội, hoặc người sanh trong xứ, hay là khách ngoại bang, thì ai đó khinh bỉ Đức Giê-hô-va; người sẽ bị truất khỏi dân sự mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng ai cố ý phạm tội, dù là dân bản xứ hay ngoại kiều thì người đó xúc phạm đến Đức Giê-hô-va và sẽ bị khai trừ khỏi con dân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Nhưng đối với kẻ nào cố ý phạm tội, bất kể người bản xứ hay kiều dân, tức cố tình xúc phạm đến CHÚA, kẻ ấy sẽ bị khai trừ khỏi dân,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhưng bất luận người nào cố ý phạm tội, dù sinh trong xứ hay người ngoại kiều đều đã phạm thượng với CHÚA nên kẻ ấy phải bị truất ra khỏi nhân dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng nếu ai cố tình phạm tội tức nghịch lại CHÚA, người đó phải bị loại khỏi dân chúng, dù là dân sinh trưởng trong vòng các ngươi hay người ngoại quốc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Yuakơ ñu hơmâo djik djak laih kơ boh hiăp Yahweh hăng pơkơdơ̆ng glaĭ laih hăng hơdôm tơlơi pơđar Ñu, sĭt yơh ƀing gih khŏm puh pơđuaĭ hĭ pô anŭn laih anŭn Kâo či pơkơhma̱l ñu yơh.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31vì người đã khinh bỉ lời Đức Giê-hô-va và trái mạng của Ngài: người hẳn sẽ bị truất diệt, tội gian ác người đổ lại trên mình người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bởi vì người ấy đã khinh thường lời Đức Giê-hô-va, vi phạm điều răn của Ngài nên bị khai trừ; tội lỗi của người ấy đổ lại trên chính người ấy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 vì nó đã khinh bỉ lời CHÚA và cố tình vi phạm điều răn Ngài; kẻ đó phải bị khai trừ hẳn khỏi dân và nó phải mang lấy tội lỗi của nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vì đã khinh dể lời của CHÚA và phạm điều răn Ngài, nên kẻ ấy chắc chắn phải bị truất diệt; nó phải chịu trách nhiệm về tội mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Người đó đã chống nghịch lại lời CHÚA, không vâng mệnh lệnh Ngài Cho nên phải bị loại khỏi những người khác. Người đó có tội.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Tơdang ƀing Israel dŏ amăng tơdron ha̱r, arăng hơmâo mă sa čô hlak hơduah djŭh amăng hrơi Saƀat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vả, dân Y-sơ-ra-ên đương ở tại đồng vắng, gặp một người lượm củi trong ngày sa-bát;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Khi dân Y-sơ-ra-ên đang ở tại hoang mạc, người ta bắt gặp một người lượm củi trong ngày sa-bát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Khi dân I-sơ-ra-ên còn ở trong đồng hoang, họ bắt gặp một người lượm củi trong ngày Sa-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Trong thời gian dân Y-sơ-ra-ên ở trong sa mạc, họ bắt được một người đi lượm củi ngày Sa-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Trong khi dân Ít-ra-en đang còn ở trong sa mạc thì họ thấy một người lượm củi trong ngày Sa-bát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Ƀing hơmâo mă pô hơduah djŭh anŭn ba nao gơ̆ pơ Môseh, A̱rôn laih anŭn ƀơi anăp abih bang ană plei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33những kẻ gặp người đương lượm củi dẫn người đến Môi-se, A-rôn, và cả hội chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Những người bắt gặp người đang lượm củi nầy dẫn anh ta đến Môi-se, A-rôn và cả hội chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Những người bắt gặp người lượm củi dẫn ông ấy đến với Mô-sê, A-rôn, và toàn thể hội chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Những người chứng kiến người ấy đang lượm củi mang nó đến cho Môi-se, A-rôn và cả hội chúng Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Những kẻ thấy người lượm củi giải người đến Mô-se, A-rôn và toàn thể dân chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Giŏng anŭn, ƀing gơñu krư̆ hĭ gơ̆ amăng sang krư̆, yuakơ aka thâo sĭt ôh hơget tơlơi năng ngă kơ pô anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Họ bắt người giam tù, vì điều phải làm cho người chưa nhứt định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Họ bắt giam anh ta vì không biết phải xử lý như thế nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Họ giam ông lại, vì họ không biết phải giải quyết trường hợp của ông như thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Họ giam giữ anh vì chưa rõ phải xử trí thế nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Họ canh giữ người vì không biết phải xử lý với người đó ra sao.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Giŏng anŭn, Yahweh laĭ kơ Môseh, “Pô anai khŏm djai yơh. Abih bang ană plei khŏm glŏm hĭ ñu hăng khul boh pơtâo gah rơngiao kơ anih jưh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Người nầy phải phạt xử tử, cả hội chúng hãy ném đá người ngoài trại quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Người nầy phải bị xử tử. Cả hội chúng phải ném đá nó ngoài trại quân.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Bấy giờ CHÚA phán với Mô-sê, “Người ấy phải chết. Cả hội chúng sẽ ném đá nó bên ngoài doanh trại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35CHÚA phán dạy Môi-se: “Người này phải chết. Cả hội chúng phải ném đá người ngoài trại quân.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Sau đó CHÚA bảo Mô-se, “Người đó phải chết. Toàn thể dân chúng phải ném đá người bên ngoài doanh trại.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Tui anŭn, abih bang ană plei ba gơ̆ nao gah rơngiao kơ anih jưh laih anŭn glŏm boh pơtâo kơ gơ̆ tơl djai, tui hăng Yahweh pơđar laih kơ Môseh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vậy, cả hội chúng đem người ra ngoài trại quân mà ném đá, và người chết, y như Đức Giê-hô-va phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Như vậy, cả hội chúng đem người ra ngoài trại quân mà ném đá; người chết đúng như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Toàn thể hội chúng đem ông ra bên ngoài doanh trại; họ ném đá ông và ông chết, y như lệnh CHÚA đã truyền qua Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Vậy, hội chúng đem anh ra ngoài trại quân và ném đá xử tử anh như lời CHÚA đã truyền cho Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Cho nên toàn thể dân chúng mang người ra ngoài doanh trại ném đá chết theo như lệnh CHÚA truyền cho Mô-se.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Yahweh pơhiăp hăng Môseh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

37CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

37CHÚA bảo Mô-se,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38“Pơhiăp bĕ hăng ƀing Israel tui anai, ‘Mơ̆ng ră nai truh pơ khul rơnŭk pơanăp, ƀing gih khŏm pơkra bĕ khul rơñuai groa ƀơi hơdôm akiăng ao gih, hăng sa ară hrĕ mik ƀơi rĭm rơñuai groa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên và biểu họ từ đời nầy sang đời kia hãy làm một cái tua nơi các chéo áo mình, và trên mỗi tua kết một sợi dây màu điều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38“Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên và bảo họ rằng: ‘Từ thế hệ nầy sang thế hệ kia, hãy làm một cái tua nơi các chéo áo mình; trên mỗi tua kết một sợi dây màu điều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên và bảo họ: suốt các thế hệ trong tương lai các ngươi hãy làm những tua áo ở các góc áo, và hãy kết một sợi dây màu xanh dương nơi tua ở mỗi góc áo.

Bản Dịch Mới (NVB)

38“Con hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên: Suốt các thế hệ tương lai, phải làm các tua nơi góc các chiếc áo, và kết một sợi dây xanh trên mỗi tua áo.

Bản Phổ Thông (BPT)

38“Hãy nói với dân Ít-ra-en như sau: Hãy đánh chỉ lại với nhau làm tua cột nơi viền áo các ngươi. Trong mỗi tua áo phải cột một sợi chỉ xanh. Phải mang tua đó luôn luôn từ nay về sau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Ƀing gih či pơkra khul rơñuai groa anai kiăng kơ lăng ƀơi anŭn, tui anŭn ƀing gih či hơdơr abih bang hơdôm tơlơi pơđar Yahweh laih anŭn ƀing gih ăt či tui gưt hơdôm tơlơi pơđar anŭn yơh. Tui anŭn, ƀing gih ƀu či pơrĭh răm hĭ gih pô hăng tơlơi đuaĭ tui khul tơlơi kluh amoaih mơ̆ng pran jua laih anŭn mơ̆ng mơta gih pô ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Các ngươi phải mang cái tua nầy; khi thấy nó các ngươi sẽ nhớ lại hết thảy điều răn của Đức Giê-hô-va mà làm theo, không theo tư dục của lòng và mắt mình, là điều làm cho các ngươi sa vào sự thông dâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Các con phải mang cái tua nầy để khi nhìn thấy nó, các con nhớ lại tất cả điều răn của Đức Giê-hô-va mà vâng theo, chứ không theo tư dục của lòng và mắt mình, là điều làm cho các con sa vào tà dâm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 Các ngươi sẽ mặc áo có tua, để khi thấy nó các ngươi sẽ nhớ đến mọi điều răn của CHÚA mà thi hành, thay vì đi theo sự thèm muốn của lòng mình và mắt mình mà làm điếm.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Các ngươi phải nhìn các tua áo ấy để nhớ lại tất cả các điều răn của CHÚA hầu cho các ngươi tuân hành và không làm băng hoại mình bằng cách đi theo các dục vọng của lòng và mắt mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Các tua áo dùng để cho các ngươi nhớ lại các mệnh lệnh của CHÚA. Như thế các ngươi sẽ vâng theo các mệnh lệnh đó và không bất trung bằng cách chiều theo sở thích của xác thịt hay mắt mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Giŏng anŭn, ƀing gih či hơdơr kiăng tui gưt abih bang khul tơlơi pơđar Kâo laih anŭn ƀing gih či jing hĭ rơgoh hiam yơh kơ Ơi Adai gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Như vậy, các ngươi sẽ nhớ lại mà làm theo những điều răn của ta, và làm thánh cho Đức Chúa Trời của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Như vậy, các con sẽ nhớ lại và làm theo mọi điều răn của Ta và như vậy, các con sẽ biệt riêng ra thánh cho Đức Chúa Trời của các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 Vậy các ngươi hãy ghi nhớ và làm theo mọi điều răn Ta, rồi các ngươi sẽ trở nên thánh cho Ðức Chúa Trời của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Các tua áo sẽ giúp các ngươi nhớ lại và tuân hành mọi điều răn của Ta. Như vậy các ngươi sẽ biệt mình riêng ra thánh cho Ta, là Đức Chúa Trời các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Do đó các ngươi sẽ nhớ vâng theo các mệnh lệnh ta để làm dân thánh cho Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Kâo yơh jing Yahweh Ơi Adai gih, jing Pô ba ƀing gih tơbiă laih mơ̆ng čar Êjip kiăng kơ jing Ơi Adai gih. Kâo yơh jing Yahweh Ơi Adai gih.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi, Đấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô đặng làm Đức Chúa Trời của các ngươi. Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Chính Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con, Đấng đã đem các con ra khỏi Ai Cập để làm Đức Chúa Trời của các con. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, Ðấng đã đem các ngươi ra khỏi đất Ai-cập để làm Ðức Chúa Trời của các ngươi. Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi. Đấng đã đem các ngươi ra khỏi Ai-cập để làm Đức Chúa Trời các ngươi. Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Ta là CHÚA, Thượng Đế ngươi, Đấng đã đem ngươi ra khỏi Ai-cập để làm Thượng Đế ngươi. Ta là CHÚA, Thượng Đế của ngươi.”