So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tus TSWV hais rau Mauxes hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kế đó, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Mô-se,

Vajtswv Txojlus (HWB)

2“Koj hais rau cov Yixalayees cov thawjcoj ntawm txhua xeem, kom nyias nqa nyias tus pas nrig tuaj, tagnrho yog kaum ob tug. Sau lawv txhua tus npe rau ntawm nyias tus pas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên và biểu rằng: Mỗi chi phái của họ phải đem nộp cho ngươi một cây gậy; nghĩa là mười hai cây gậy bởi các quan trưởng của mỗi chi phái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên rằng: Mỗi bộ tộc phải đem nộp một cây gậy, nghĩa là mười hai cây gậy. Hãy viết tên mỗi thủ lĩnh trên cây gậy của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên và bảo họ mang đến mười hai cây gậy; mỗi chi tộc một cây gậy, tức mỗi tộc trưởng của mỗi chi tộc sẽ mang đến một cây gậy. Hãy viết tên của mỗi người vào cây gậy của mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Hãy bảo mỗi trưởng chi tộc Y-sơ-ra-ên đem đến một cây gậy; nghĩa là mười hai cây gậy của các chi tộc trưởng của mỗi chi tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy bảo dân Ít-ra-en mang mười hai cây gậy mỗi trưởng chi tộc mang một cây. Khắc tên của từng người trên mỗi cây gậy,

Vajtswv Txojlus (HWB)

3thiab sau Aloos npe rau ntawm cov Levis tus pas. Tsuas pub ib tug pas rau ib xeem tus thawjcoj xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngươi phải đề tên mỗi người trên cây gậy của mình, và đề tên A-rôn trên cây gậy của Lê-vi; vì phải có một cây gậy cho mỗi trưởng tộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Cũng viết tên A-rôn trên cây gậy của Lê-vi, vì phải có một cây gậy cho mỗi trưởng bộ tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 và cũng hãy viết tên của A-rôn vào cây gậy của chi tộc Lê-vi, vì mỗi chi tộc sẽ có một cây gậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con phải đề tên mỗi người trên cây gậy của mình, và đề tên A-rôn trên cây gậy của Lê-vi; vì phải có một cây gậy cho mỗi trưởng chi tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3còn trên cây gậy của Lê-vi, khắc tên A-rôn. Mỗi trưởng chi tộc phải mang đến một cây gậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Koj muab cov pas nrig ntawd coj mus tso rau hauv tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib, thiab muab coj mus tso rau tom hauv ntej lub Phijxab uas ntim Vajtswv tej lus cog tseg uas yog qhov chaw kuv ntsib koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngươi phải để các gậy đó trong hội mạc, trước hòm bảng chứng, là nơi ta gặp ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Con phải để các gậy đó trong Lều Hội Kiến trước Hòm Chứng Ước, nơi Ta gặp các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Sau đó, hãy đem các gậy ấy vào trong Lều Hội Kiến, và để ở phía trước Rương Giao Ước, nơi Ta gặp ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Con đem các gậy này đặt trong Trại Hội Kiến, trước Rương Giao Ước, là nơi Ta sẽ gặp con.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Để các cây gậy đó trong Lều Họp trước Rương Giao Ước, nơi ta gặp con.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Ces tus neeg uas kuv xaiv lawm tus pas nrig yuav hlav ntsuag. Qhov uas kuv ua li no, yog ua kom cov Yixalayees tej suab uas yws koj ntsiag tsis muaj ntxiv lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hễ người nào ta chọn lấy, thì cây gậy người đó sẽ trổ hoa; vậy ta sẽ làm cho nín đi trước mặt ta những lời lằm bằm của dân Y-sơ-ra-ên đã phát ra đối nghịch cùng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nếu người nào Ta chọn thì cây gậy người đó sẽ trổ hoa. Như thế, Ta sẽ làm câm nín những tiếng cằn nhằn của dân Y-sơ-ra-ên chống lại con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Cây gậy của người nào Ta chọn sẽ đâm chồi; như thế Ta sẽ làm im tiếng lằm bằm của dân I-sơ-ra-ên, đặc biệt là tiếng của những kẻ cứ lằm bằm chống lại ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Gậy của người được Ta chọn sẽ trổ hoa, như vậy nhân dân sẽ không còn lý do gì để phàn nàn con nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cây gậy của ai trổ lá tức là người đó được ta chọn. Như thế ta sẽ làm dân Ít-ra-en im miệng, để không còn phàn nàn mãi về các con.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Yog li ntawd, Mauxes thiaj hais rau cov Yixalayees, thiab lawv txhua tus thawjcoj nyias nqa nyias tus pas nrig tuaj, ib xeem ib tug, tagnrho yog kaum ob tug thiab muab Aloos tus pas nrig coj mus tso nrog cov ntawd thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Môi-se nói cùng dân Y-sơ-ra-ên, thì hết thảy trưởng tộc, tùy theo chi phái mình, đem nộp cho người một cây gậy, tức là mười hai cây. Gậy của A-rôn ở giữa các cây gậy khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Môi-se nói lại với dân Y-sơ-ra-ên, và tất cả các thủ lĩnh tùy theo bộ tộc mình đem nộp cho ông mỗi người một cây gậy, tức là mười hai cây. Gậy của A-rôn ở giữa các cây gậy khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Mô-sê nói lại với dân I-sơ-ra-ên, rồi tất cả tộc trưởng của họ trao cho ông cây gậy của mình; mỗi người trao một cây gậy, tức mười hai cây gậy, theo như số chi tộc; và cây gậy của A-rôn cũng để chung với các gậy ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Môi-se nói lại với người Y-sơ-ra-ên, và các trưởng chi tộc vâng theo huấn thị, đem gậy đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy Mô-se nói với dân Ít-ra-en. Mỗi người trong mười hai trưởng tộc trao cho ông một cây gậy mỗi chi tộc một cái gậy. A-rôn cũng có một cây trong đống gậy đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Ces Mauxes muab tagnrho cov pas nrig ntawd, coj mus tso rau hauv lub Tsevntaub sib ntsib ntawm tus TSWV lub Phijxab Coglus tseg hauv ntej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Môi-se để những gậy đó trong Trại bảng chứng trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Môi-se đặt những gậy đó trong Lều Chứng Ước trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Ðoạn Mô-sê đem đặt các gậy ấy trước mặt CHÚA trong Lều Giao Ước.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Môi-se đem cất mười hai cây gậy trong Trại Hội Kiến trước mặt Chúa. Gậy của A-rôn ở giữa các gậy khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mô-se để các cây gậy trước mặt CHÚA trong Lều Giao Ước.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Tagkis tom qab, thaum Mauxes mus hauv lub Tsevntaub sib ntsib, nws pom Aloos tus pas nrig uas yog xeem Levis tus, hlav ntsuag, hlav nplooj, tawg paj thiab txi txiv!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngày mai, khi Môi-se vào Trại bảng chứng xảy thấy cây gậy A-rôn về nhà Lê-vi đã trổ hoa: nó có nứt mụt, sanh hoa và trái hạnh nhân chín.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hôm sau, khi Môi-se vào Lều Chứng Ước thì thấy cây gậy A-rôn thuộc nhà Lê-vi đã đâm chồi; không những đâm chồi mà còn trổ hoa và ra trái hạnh nhân chín.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ngày hôm sau, Mô-sê trở vào trong Lều Giao Ước, và kìa, cây gậy của A-rôn thuộc chi tộc Lê-vi đã đâm chồi, trổ hoa, và có những trái hạnh nhân.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngày hôm sau, khi Môi-se trở vào Trại Hội Kiến, ông thấy cây gậy của A-rôn tượng trưng cho chi tộc Lê-vi, đã đâm chồi, trổ hoa, và kết quả, có trái hạnh nhân đã chín.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sáng hôm sau khi Mô-se bước vào Lều thì ông thấy cây gậy của A-rôn, đại diện cho gia đình Lê-vi đã trổ lá. Cây gậy đó cũng ra nụ, hoa nở và ra trái hạnh nhân.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Mauxes muab cov pas nrig ntawd nqa mus qhia rau cov Yixalayees. Lawv pom hais tias, yeej muaj tej xwm txheej no tshwmsim tiag, yog li ntawd, cov thawjcoj nyias thiaj nqa nyias tus pas nrig rov mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Môi-se bèn rút các cây gậy khỏi trước mặt Đức Giê-hô-va, đem đưa cho cả dân Y-sơ-ra-ên; các người đều thấy và mỗi người lấy gậy mình lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Môi-se rút tất cả cây gậy trước mặt Đức Giê-hô-va và đưa cho cả dân Y-sơ-ra-ên xem. Họ đều thấy và mỗi người lấy cây gậy của mình về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Mô-sê mang tất cả những cây gậy ở trước mặt CHÚA đến cho dân I-sơ-ra-ên; họ quan sát, rồi ai nấy lấy gậy của mình lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Môi-se đem các cây gậy từ trong Trại Hội Kiến ra cho mọi người xem, họ sững sờ đứng nhìn, và cuối cùng các trưởng chi tộc lấy gậy mình về.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy Mô-se lấy các cây gậy trước mặt CHÚA mang ra cho dân Ít-ra-en xem. Họ nhìn và ai nấy lấy cây gậy mình lại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tus TSWV hais rau Mauxes hais tias, “Koj muab Aloos tus pas rov mus tso rau ntawm lub Phijxab uas ntim Vajtswv tej lus cog tseg hauv ntej. Tus pas ntawd yuav ua lub cim rau cov Yixalayees uas ntxeev siab. Qhov no yuav ua kom lawv tseg tsis txhob yws kuv, lawv thiaj tsis tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy đem cây gậy của A-rôn để lại trước hòm bảng chứng, đặng giữ làm một dấu cho con cái phản nghịch; ngươi phải làm cho nín đi những lời lằm bằm đối nghịch cùng ta, hầu cho dân chúng chẳng chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy đem cây gậy của A-rôn đặt lại trước Hòm Chứng Ước để giữ làm một dấu hiệu cảnh cáo về sự nổi loạn. Con phải làm câm nín những lời cằn nhằn chống lại Ta kẻo họ phải chết chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 CHÚA phán với Mô-sê rằng, “Hãy đem cây gậy của A-rôn đặt lại trước Rương Giao Ước, để làm dấu cảnh cáo những kẻ có ý phản loạn, hầu ngươi có thể làm im đi những lời lằm bằm chống lại Ta, để chúng sẽ khỏi chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng Chúa lại bảo Môi-se: “Đem gậy của A-rôn đặt tại trước Rương Giao Ước, dùng nhắc nhở, cảnh cáo nhân dân về vụ nổi loạn này, để họ khỏi chết vì tai vạ và không bao giờ dám phàn nàn Ta nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi CHÚA phán cùng Mô-se,“Hãy đặt cây gậy của A-rôn lại trước Rương Giao Ước. Nó sẽ dùng để nhắc nhở rằng dân nầy là dân luôn luôn phản nghịch ta, rồi chúng không còn kêu ca nữa để khỏi bị chết.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Mauxes ua raws li tus TSWV tau hais rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Môi-se làm như vậy, tức làm y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Môi-se làm đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Mô-sê làm y như vậy. CHÚA truyền cho ông thế nào, ông làm y thế đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Môi-se vâng lời Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vậy Mô-se vâng lời CHÚA truyền dặn mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Cov Yixalayees hais rau Mauxes hais tias, “Zaum no peb yuav tuag tas li lauj!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Dân Y-sơ-ra-ên nói cùng Môi-se rằng: Nầy chúng tôi bị diệt, chúng tôi bị chết, chúng tôi chết mất hết thảy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Dân Y-sơ-ra-ên nói với Môi-se rằng: “Nầy chúng tôi bị diệt, chúng tôi bị chết, chúng tôi chết hết!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Dân I-sơ-ra-ên lại nói với Mô-sê, “Nầy, chúng tôi chắc sẽ chết! Chúng tôi sẽ bị diệt mất! Tất cả chúng tôi sẽ bị diệt mất!

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người Y-sơ-ra-ên hoảng sợ nói với Môi-se: “Nầy chúng tôi bị diệt, chúng tôi bị chết, chúng tôi chết mất hết thảy!

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dân Ít-ra-en bảo Mô-se, “Chúng tôi sẽ chết! Chúng tôi sẽ bị tiêu diệt, bị tiêu diệt hết!

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Yog hais tias, leejtwg txav mus ze tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib yuav raug tua tuag. Ces peb sawvdaws txawm yuav tuag tas tiag los?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Phàm ai đến gần đền tạm của Đức Giê-hô-va đều chết. Có lẽ chúng tôi phải chết hết sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ai đến gần Đền Tạm của Đức Giê-hô-va sẽ chết. Không lẽ chúng tôi sẽ chết hết sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Tất cả những ai đến gần Lều của CHÚA đều sẽ chết. Chẳng lẽ tất cả chúng tôi đều sẽ bị phạt chết hết sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Phàm ai đến gần Trại Hội Kiến đều chết, thì chúng tôi chết hết sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ai đến gần Lều Thánh của CHÚA sẽ chết. Vậy liệu chúng tôi có chết hết không?”