So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1The king of Arad, the Canaanite, who dwelt in the South, heard that Israel was coming on the road to Atharim. Then he fought against Israel and took some of them prisoners.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi vua A-rát, người Ca-na-an, ở nơi Nam phương, hay rằng Y-sơ-ra-ên theo đường do thám đi đến, bèn hãm đánh Y-sơ-ra-ên, và bắt mấy người cầm tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi vua A-rát, người Ca-na-an, ở Nê-ghép nghe tin rằng dân Y-sơ-ra-ên đang tiến đến bằng con đường A-tha-rim, thì vua tiến đánh Y-sơ-ra-ên và bắt một số người làm tù binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Khi A-rát vua dân Ca-na-an đang trị vì ở Miền Nam nghe rằng dân I-sơ-ra-ên đã sai quân do thám để theo ngả A-tha-rim tiến tới, ông bất thần tấn công I-sơ-ra-ên và bắt được mấy tù binh.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi Vua A-rát, người Ca-na-an ở phía nam nghe tin người Y-sơ-ra-ên đang tiến đến theo đường đi A-tha-rim, liền kéo ra tấn công, bắt sống được mấy người.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi vua của A-rát, người Ca-na-an sống ở vùng miền nam, nghe rằng dân Ít-ra-en đang trên đường đến A-tha-rim thì tấn công dân Ít-ra-en và bắt được một vài người.

New King James Version (NKJV)

2So Israel made a vow to the Lord, and said, “If You will indeed deliver this people into my hand, then I will utterly destroy their cities.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Y-sơ-ra-ên bèn hứa nguyện cùng Đức Giê-hô-va rằng: Nếu Chúa phó dân nầy vào tay tôi, tất tôi sẽ diệt các thành của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Dân Y-sơ-ra-ên hứa nguyện với Đức Giê-hô-va rằng: “Nếu Chúa phó dân nầy vào tay chúng con thì chúng con sẽ tận diệt các thành của chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Bấy giờ dân I-sơ-ra-ên lập một lời thề với CHÚA rằng, “Nếu Ngài phó dân nầy vào tay chúng con, chúng con sẽ phá hủy hoàn toàn các thành của chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lúc ấy, người Y-sơ-ra-ên thề nguyện với CHÚA: “Nếu Chúa cho chúng tôi chiến thắng dân này, chúng tôi sẽ tận diệt các thành ấy của họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Dân Ít-ra-en liền khấn hứa cùng CHÚA như sau: “Nếu Ngài giúp chúng con đánh thắng dân nầy, chúng con sẽ hoàn toàn tiêu diệt các thành của chúng.”

New King James Version (NKJV)

3And the Lord listened to the voice of Israel and delivered up the Canaanites, and they utterly destroyed them and their cities. So the name of that place was called Hormah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va nhậm lời dân Y-sơ-ra-ên và phó dân Ca-na-an cho. Người ta diệt hết dân đó và các thành của nó, đặt tên chỗ nầy là Họt-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va nhậm lời dân Y-sơ-ra-ên và trao dân Ca-na-an vào tay họ. Họ tận diệt dân ấy và các thành của nó, rồi đặt tên chỗ ấy là Họt-ma

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 CHÚA nhậm lời dân I-sơ-ra-ên và phó dân Ca-na-an vào tay họ. Họ đánh bại chúng và phá hủy hoàn toàn các thành của chúng; rồi họ đặt tên cho xứ đó là Họt-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA nhậm lời cầu nguyện của người Y-sơ-ra-ên, cho họ chiến thắng Ca-na-an. Họ tận diệt quân thù, tàn phá các thành, và đặt tên nơi này là Họt-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA nhận lời cầu xin của dân Ít-ra-en và cho họ đánh bại dân Ca-na-an. Dân Ít-ra-en tận diệt người Ca-na-an và các thành của họ, nên chỗ đó gọi là Họt-ma.

New King James Version (NKJV)

4Then they journeyed from Mount Hor by the Way of the Red Sea, to go around the land of Edom; and the soul of the people became very discouraged on the way.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đoạn, dân Y-sơ-ra-ên đi từ núi Hô-rơ về hướng Biển Đỏ, đặng đi vòng theo xứ Ê-đôm; giữa đường dân sự ngã lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Từ núi Hô-rơ, dân Y-sơ-ra-ên đi về hướng Biển Đỏ để vòng qua xứ Ê-đôm. Nhưng giữa đường dân chúng ngã lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Từ Núi Hô-rơ họ lên đường đi về hướng Hồng Hải, để đi vòng qua lãnh thổ của dân Ê-đôm, nhưng dọc đường dân chúng ngã lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Từ núi Hô-rơ, họ đi vòng về hướng Biển Đỏ để tránh đất Ê-đôm, và vì thế, nhân dân mất lòng kiên nhẫn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Dân Ít-ra-en rời núi Hô-rơ đi trên đường về hướng Biển Sậy để đi vòng quanh xứ Ê-đôm. Nhưng dọc đường dân chúng bất bình

New King James Version (NKJV)

5And the people spoke against God and against Moses: “Why have you brought us up out of Egypt to die in the wilderness? For there is no food and no water, and our soul loathes this worthless bread.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, dân sự nói nghịch cùng Đức Chúa Trời và Môi-se mà rằng: Làm sao người khiến chúng tôi lên khỏi xứ Ê-díp-tô đặng chết trong đồng vắng? Vì đây không có bánh, cũng không có nước, và linh hồn chúng tôi đã ghê gớm thứ đồ ăn đạm bạc nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Dân chúng chống đối Đức Chúa Trời và Môi-se. Họ nói: “Tại sao ông đem chúng tôi ra khỏi Ai Cập để chết trong hoang mạc nầy? Vì ở đây không có bánh cũng không có nước và chúng tôi đã chán ngấy thứ đồ ăn đạm bạc nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Dân chúng nói những lời chống nghịch Ðức Chúa Trời và chống lại Mô-sê, “Tại sao ông đem chúng tôi ra khỏi xứ Ai-cập để chúng tôi phải chết trong đồng hoang nầy, vì ở đây chẳng có gì để ăn và uống cả? Chúng tôi đã chán ngán thứ đồ ăn vô vị nầy rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ xúc phạm đến Đức Chúa Trời, nói nghịch Môi-se, rằng: “Sao ông đem chúng tôi ra khỏi Ai-cập để chết trong sa mạc này? Ở đây chẳng có bánh, chẳng có nước. Và chúng tôi đã chán ngấy loại bánh đạm bạc này!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5và ta thán cùng Thượng Đế và Mô-se. Họ kêu ca, “Tại sao ông mang chúng tôi ra khỏi Ai-cập để chết trong sa mạc nầy? Không có bánh mì và nước. Chúng tôi đã ngấy món ăn nầy rồi!”

New King James Version (NKJV)

6So the Lord sent fiery serpents among the people, and they bit the people; and many of the people of Israel died.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va sai con rắn lửa đến trong dân sự, cắn dân đó đến đỗi người Y-sơ-ra-ên chết rất nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va sai rắn lửa đến trong dân chúng và cắn chết nhiều người Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Bấy giờ CHÚA sai những rắn lửa đến trong dân. Chúng cắn dân, và nhiều người I-sơ-ra-ên đã chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA sai rắn lửa đến, cắn nhiều người chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA liền sai các rắn độc đến cắn dân chúng, khiến cho nhiều người Ít-ra-en bị chết.

New King James Version (NKJV)

7Therefore the people came to Moses, and said, “We have sinned, for we have spoken against the Lord and against you; pray to the Lord that He take away the serpents from us.” So Moses prayed for the people.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dân sự bèn đến cùng Môi-se mà nói rằng: Chúng tôi có phạm tội, vì đã nói nghịch Đức Giê-hô-va và người. Hãy cầu xin Đức Giê-hô-va, để Ngài khiến rắn lìa xa chúng tôi. Môi-se cầu khẩn cho dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Dân chúng đến với Môi-se và nói: “Chúng tôi phạm tội vì đã xúc phạm đến Đức Giê-hô-va và ông. Xin ông kêu cầu Đức Giê-hô-va khiến rắn lìa xa chúng tôi.” Vậy Môi-se cầu nguyện cho dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Dân chúng đến với Mô-sê và nói, “Chúng tôi đã phạm tội khi nói những lời chống nghịch CHÚA và chống nghịch ông. Xin ông cầu xin CHÚA để Ngài khiến những rắn độc đó lìa khỏi chúng tôi.” Vậy Mô-sê cầu nguyện cho dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người ta đến nói với Môi-se: “Chúng tôi có tội vì đã nói xúc phạm đến CHÚA và ông. Xin ông cầu CHÚA để Ngài đuổi rắn đi.” Môi-se cầu thay cho nhân dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dân chúng đến nói với Mô-se, “Chúng tôi đã phạm tội khi ta thán về ông và CHÚA. Xin ông hãy cầu nguyện để CHÚA khiến các con rắn lìa xa chúng tôi.”

New King James Version (NKJV)

8Then the Lord said to Moses, “Make a fiery serpent, and set it on a pole; and it shall be that everyone who is bitten, when he looks at it, shall live.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy làm lấy một con rắn lửa, rồi treo nó trên một cây sào. Nếu ai bị cắn và nhìn nó, thì sẽ được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va phán với Môi-se rằng: “Hãy làm một con rắn lửa rồi treo nó trên một cây sào. Ai bị rắn cắn mà nhìn nó thì sẽ được sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy làm một con rắn lửa, rồi treo nó lên một cây sào. Hễ ai bị rắn độc cắn mà nhìn vào con rắn lửa treo trên cây sào ấy, thì sẽ sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán bảo Môi-se: “Làm một con rắn lửa, đem treo trên một cây trụ. Người bị rắn cắn khi nhìn đến nó thì được sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA bảo Mô-se, “Hãy làm một con rắn bằng đồng treo lên một cây sào. Ai bị rắn cắn mà nhìn nó thì sẽ sống.”

New King James Version (NKJV)

9So Moses made a bronze serpent, and put it on a pole; and so it was, if a serpent had bitten anyone, when he looked at the bronze serpent, he lived.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, Môi-se làm một con rắn bằng đồng, rồi treo lên một cây sào; nếu người nào đã bị rắn cắn mà nhìn con rắn bằng đồng, thì được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy Môi-se làm một con rắn bằng đồng rồi treo lên một cây sào. Người nào bị rắn cắn mà nhìn con rắn bằng đồng thì được sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Vậy Mô-sê làm một con rắn bằng đồng, rồi treo nó lên một cây sào; hễ ai bị rắn độc cắn mà ngước nhìn vào con rắn bằng đồng thì được sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy Môi-se làm một con rắn bằng đồng, đem treo trên một cây trụ. Ai bị rắn cắn, nhìn lên con rắn đồng đều được thoát chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy Mô-se làm một con rắn đồng treo lên một cây sào. Ai bị rắn cắn mà nhìn con rắn đồng nầy thì được sống.

New King James Version (NKJV)

10Now the children of Israel moved on and camped in Oboth.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Kế đó, dân Y-sơ-ra-ên đi và đóng trại tại Ô-bốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Kế đó, dân Y-sơ-ra-ên ra đi và đóng trại tại Ô-bốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Dân I-sơ-ra-ên nhổ trại ra đi và đến đóng trại tại Ô-bốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người Y-sơ-ra-ên lại ra đi, và dừng chân cắm trại tại Ô-bốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Dân Ít-ra-en ra đi và cắm trại tại Ô-bốt.

New King James Version (NKJV)

11And they journeyed from Oboth and camped at Ije Abarim, in the wilderness which is east of Moab, toward the sunrise.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoạn, đi từ Ô-bốt và đóng trại tại Y-giê-A-ba-rim, tại đồng vắng, đối ngang Mô-áp về hướng mặt trời mọc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Từ Ô-bốt, họ ra đi và đóng trại tại Y-giê A-ba-rim, trong hoang mạc đối diện Mô-áp, về hướng mặt trời mọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Họ nhổ trại rời Ô-bốt và đến đóng trại tại I-giê A-ba-rim, một vùng đồng hoang sát biên thùy phía đông xứ Mô-áp.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đi từ Ô-bốt, họ cắm trại tại Y-giê A-ba-rim trong sa mạc, về phía đông Mô-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ đi từ Ô-bốt tới Y-giê A-ba-rim trong sa mạc gần xứ Mô-áp.

New King James Version (NKJV)

12From there they moved and camped in the Valley of Zered.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Họ đi từ đó đóng trại tại đèo Xê-rết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Từ đó họ ra đi và đóng trại tại thung lũng Xê-rết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Rồi từ đó họ nhổ trại và đến đóng trại tại Xa-rết, một thung lũng có suối nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Từ đó ra đi, họ cắm trại tại thung lũng Xê-rết.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Từ đó họ đi nữa và cắm trại trong thung lũng Xê-rết.

New King James Version (NKJV)

13From there they moved and camped on the other side of the Arnon, which is in the wilderness that extends from the border of the Amorites; for the Arnon is the border of Moab, between Moab and the Amorites.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Rồi từ đó đi và đóng trại phía bên kia Ạt-nôn, ở trong đồng vắng, vừa ra bờ cõi dân A-mô-rít; vì Ạt-nôn là giáp ranh của dân Mô-áp và dân A-mô-rít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Rồi họ đi tiếp và đóng trại phía bên kia sông Ạt-nôn, trong hoang mạc. Hoang mạc nầy trải rộng đến địa phận dân A-mô-rít. Sông Ạt-nôn là biên giới của dân Mô-áp, nằm giữa địa phận Mô-áp và địa phận dân A-mô-rít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Từ đó họ nhổ trại ra đi và đến đóng trại phía bên kia Sông Ạc-nôn, một vùng trong đồng hoang dính liền với biên giới của lãnh thổ dân A-mô-ri, vì Sông Ạc-nôn là biên giới của Mô-áp, phân ranh giữa dân Mô-áp và dân A-mô-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tiếp tục ra đi, họ cắm trại trong sa mạc, bên kia sông Ạt-nôn; sa mạc này lan rộng đến lãnh thổ người A-mô-rít. Sông Ạt-nôn là biên giới xứ Mô-áp, nằm giữa Mô-áp và lãnh thổ người A-mô-rít.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Từ đó họ đi và cắm trại ngang sông Ạc-nôn, trong sa mạc bắt đầu từ lãnh thổ A-mô-rít. Suối Ạc-nôn là ranh giới giữa dân Mô-áp và dân A-mô-rít.

New King James Version (NKJV)

14Therefore it is said in the Book of the Wars of the Lord:“Waheb in Suphah,The brooks of the Arnon,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bởi cớ đó, trong sách chiến trận của Đức Giê-hô-va có nói rằng:… Va-hép ở tại Su-pha, và trũng Ạt-nôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thế, trong sách Chiến Trận Của Đức Giê-hô-va có chép:“Va-hép ở tại Su-phaVà thung lũng sông Ạt-nôn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Vì thế, trong Sách Chiến Sử của CHÚA đã có chép rằng:“Qua-hép ở Su-pha và những suối nước ở Ạc-nôn;

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì thế trong sách chiến trận của CHÚA có ghi: “Na-hép ở Su-phơ và các thung lũng, Sông Ạt-nôn và triền thung lũng

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vì thế mà trong sách Chiến Tranh của CHÚA có viết:“… và Qua-hếp trong Xu-pha, các trũng sâu, sông Ạc-nôn,

New King James Version (NKJV)

15And the slope of the brooksThat reaches to the dwelling of Ar,And lies on the border of Moab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15cùng những triền trũng chạy xuống phía A-rơ, và đụng ranh Mô-áp…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Cùng những triền dốcChạy xuống phía A-rơVà đụng ranh giới Mô-áp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Những dòng suối chảy dài đến tận thủ phủ của A-rơ, thành nằm ở biên thùy của Mô-áp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chạy dài đến thành A-rơ, Lượn quanh biên giới Mô-áp.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15cùng các phụ lưu dẫn đến vùng có dân cư A-rơ. Đó là những nơi nằm trên biên giới Mô-áp.”

New King James Version (NKJV)

16From there they wentto Beer, which is the well where the Lord said to Moses, “Gather the people together, and I will give them water.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Từ đó dân Y-sơ-ra-ên đến Bê-re, ấy đó là cái giếng mà Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy nhóm hiệp dân sự, ta sẽ cho chúng nó nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Từ đó, dân Y-sơ-ra-ên tiếp tục đến Bê-e Đó là cái giếng mà Đức Giê-hô-va đã phán với Môi-se rằng: “Hãy tập hợp dân chúng và Ta sẽ cho chúng nước uống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Từ đó họ tiếp tục di chuyển đến Bê-e; đó là giếng nước mà CHÚA đã phán với Mô-sê, “Hãy tụ họp dân lại, để Ta ban nước cho chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Từ đó, họ tiếp tục đi đến Bê-e, và nơi đây CHÚA phán bảo Môi-se: “Tập họp nhân dân lại, Ta sẽ cho họ nước uống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Dân Ít-ra-en đi từ đó đến Bê-e; ở đó có một cái giếng nơi CHÚA bảo Mô-se, “Hãy tập họp dân chúng lại ta sẽ cho họ nước uống.”

New King James Version (NKJV)

17Then Israel sang this song:“Spring up, O well!All of you sing to it—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Y-sơ-ra-ên bèn hát bài nầy: Hỡi giếng, hãy tuôn lên! hãy ca hát cho nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ, dân Y-sơ-ra-ên hát bài nầy:“Hỡi giếng, hãy tuôn nước lên!Hãy hát mừng giếng nước!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Khi ấy dân I-sơ-ra-ên đã hát bài ca nầy:“Giếng ơi! Hãy trào tuôn nước uống;Nào chúng ta hãy luôn hát mừng ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Và người Y-sơ-ra-ên ca lên như sau: “Trào nước lên, hỡi giếng Cho ta lên tiếng, hát ca

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi dân Ít-ra-en ca bài nầy:“Giếng ơi, hãy phun nước lên!Hãy ca hát lên cho nước.

New King James Version (NKJV)

18The well the leaders sank,Dug by the nation’s nobles,By the lawgiver, with their staves.”And from the wilderness they went to Mattanah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Giếng mà các vua chúa đã khai, Các tước vị của dân sự đã đào Với phủ việt cùng cây gậy mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giếng mà các vua chúa đã khai,Các quý tộc của dân Chúa đã đào,Bằng vương trượng và cây gậy mình!”Sau đó, dân Y-sơ-ra-ên từ hoang mạc đi đến Ma-tha-na,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Ðó là giếng các vị lãnh đạo đã khơi,Ðó là giếng các nhà quyền quý trong dân đào sẵn,Bằng mệnh lệnh của người cầm cây phủ việt, Bằng lệnh truyền của người cầm trượng chỉ huy. ”Từ đồng hoang họ di chuyển đến Mát-ta-na;

Bản Dịch Mới (NVB)

18Giếng vua khơi, các nhà quý tộc đào Đào bằng gậy, Khơi bằng cây phủ việt.” Rồi họ từ sa mạc đi đến Ma-tha-na.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các quan trưởng đã đào giếng nầy.Các nhà quyền quí đã xây nó.Bằng các cây phủ việt và cây sào mình.Đó là món quà trong sa mạc.”

New King James Version (NKJV)

19from Mattanah to Nahaliel, from Nahaliel to Bamoth,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Kế đó, từ đồng vắng dân Y-sơ-ra-ên đến Ma-tha-na; rồi từ Ma-tha-na đến Na-ha-li-ên; từ Na-ha-li-ên đến Ba-mốt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19từ Ma-tha-na đi đến Na-ha-li-ên, từ Na-ha-li-ên đi đến Ba-mốt,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 từ Mát-ta-na họ đến Na-ha-li-ên; từ Na-ha-li-ên họ đến Ba-mốt;

Bản Dịch Mới (NVB)

19Từ Ma-tha-na họ đến Na-ha-li-ên; từ Na-ha-li-ên đến Ba-mốt;

Bản Phổ Thông (BPT)

19Từ Mát-ta-na họ đi đến Na-ha-liên và tiếp tục đi đến Ba-mốt.

New King James Version (NKJV)

20and from Bamoth, in the valley that is in the country of Moab, to the top of Pisgah which looks down on the wasteland.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20và từ Ba-mốt đến trũng ở trong bờ cõi Mô-áp, tại chót núi Phích-ga, là nơi người ta nhìn thấy đồng bằng của sa mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20và từ Ba-mốt đi đến thung lũng trong vùng Mô-áp, trên đỉnh núi Phích-ga là nơi người ta nhìn thấy hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 từ Ba-mốt họ đến một thung lũng nằm trong miền đồng quê của xứ Mô-áp, bên cạnh đỉnh Núi Pít-ga, nơi có thể nhìn thấy cả một vùng đồng hoang trơ trụi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20từ Ba-mốt đến thung lũng ở trong địa phận Mô-áp, tới đỉnh núi Phích-ga, và từ đấy nhìn thấy khắp sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Từ Ba-mốt họ đi đến thung lũng Mô-áp mà từ đỉnh núi Phích-ga có thể nhìn thấy cả vùng sa mạc.

New King James Version (NKJV)

21Then Israel sent messengers to Sihon king of the Amorites, saying,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả, Y-sơ-ra-ên sai sứ giả đến Si-hôn, vua dân A-mô-rít, đặng nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Dân Y-sơ-ra-ên sai sứ giả đến Si-hôn, vua dân A-mô-rít, nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Bấy giờ I-sơ-ra-ên sai các sứ giả đến gặp Vua Si-hôn của dân A-mô-ri và nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Y-sơ-ra-ên sai sứ đến nói với Si-hôn, vua A-mô-rít như sau:

Bản Phổ Thông (BPT)

21Dân Ít-ra-en sai sứ đến Xi-hôn, vua A-mô-rít nói rằng,

New King James Version (NKJV)

22“Let me pass through your land. We will not turn aside into fields or vineyards; we will not drink water from wells. We will go by the King’s Highway until we have passed through your territory.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Xin cho phép chúng tôi đi ngang qua xứ vua, chúng tôi sẽ không xây vào đồng ruộng, hay là vào vườn nho, và chúng tôi cũng sẽ không uống nước các giếng, cứ đi đường cái của vua cho đến chừng nào qua khỏi bờ cõi vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22“Xin cho phép chúng tôi đi ngang qua lãnh thổ của vua. Chúng tôi sẽ không dòm ngó đồng ruộng hay vườn nho hoặc uống nước giếng. Chúng tôi chỉ đi theo con đường hoàng gia cho đến khi qua khỏi địa phận của vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 “Xin ngài cho phép chúng tôi đi ngang qua lãnh thổ của ngài. Chúng tôi sẽ không băng ngang qua các đồng ruộng hay các vườn nho, và cũng không uống nước ở giếng nào. Chúng tôi chỉ xin được phép cứ theo Ðại Lộ Hoàng Gia mà đi cho đến khi qua khỏi lãnh thổ của ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22“Xin cho chúng tôi đi qua đất vua. Chúng tôi sẽ không đi vào đồng ruộng, vườn nho, cũng không múc nước giếng để uống. Chúng tôi sẽ theo đường cái quan cho đến khi ra khỏi lãnh thổ nhà vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22“Xin vua cho phép chúng tôi đi ngang qua xứ vua. Chúng tôi sẽ không đi qua ruộng nương, vườn nho, hay uống nước giếng. Chúng tôi chỉ đi trên đường cái của vua cho đến chừng băng qua khỏi xứ vua.”

New King James Version (NKJV)

23But Sihon would not allow Israel to pass through his territory. So Sihon gathered all his people together and went out against Israel in the wilderness, and he came to Jahaz and fought against Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng Si-hôn không cho phép Y-sơ-ra-ên đi ngang qua bờ cõi mình, bèn hiệp hết dân sự mình đi ra đón Y-sơ-ra-ên về hướng đồng vắng; người đến Gia-hát, chiến trận cùng Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng Si-hôn không cho phép dân Y-sơ-ra-ên đi ngang qua địa phận mình. Vua ấy tập hợp toàn quân và tiến đánh Y-sơ-ra-ên từ phía hoang mạc. Ông đến Gia-hát và giao tranh với dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Nhưng Si-hôn không cho phép dân I-sơ-ra-ên đi ngang qua lãnh thổ của ông. Si-hôn triệu tập toàn thể quân dân của ông và kéo ra đón đánh dân I-sơ-ra-ên trong đồng hoang. Ông kéo quân đến Gia-ha và tấn công dân I-sơ-ra-ên tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng Si-hôn không cho Y-sơ-ra-ên đi qua đất mình. Vua đem toàn thể quân đội kéo ra sa mạc, và tấn công Y-sơ-ra-ên tại Gia-hát.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng vua Xi-hôn không cho phép dân Ít-ra-en băng qua xứ mình. Ông tập họp toàn thể binh đội lại và dàn trận đối đầu với dân Ít-ra-en trong sa mạc. Họ đánh nhau với dân Ít-ra-en tại Gia-hát.

New King James Version (NKJV)

24Then Israel defeated him with the edge of the sword, and took possession of his land from the Arnon to the Jabbok, as far as the people of Ammon; for the border of the people of Ammon was fortified.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Song Y-sơ-ra-ên dùng lưỡi gươm đánh bại người, và chiếm xứ người từ Ạt-nôn đến Gia-bốc, đến dân Am-môn; vì bờ cõi dân Am-môn bền vững.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Dân Y-sơ-ra-ên dùng gươm đánh bại vua nầy và chiếm đất từ sông Ạt-nôn đến Gia-bốc và dừng lại ở biên giới của dân Am-môn, vì lãnh thổ họ được bảo vệ vững chắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Dân I-sơ-ra-ên dùng gươm đánh bại ông và chiếm lấy xứ sở của ông, từ Ạc-nôn cho đến Gia-bốc, cho đến tận biên giới của dân Am-môn, vì biên giới của dân Am-môn rất kiên cố.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Người Y-sơ-ra-ên chém chết Si-hôn, chiếm lấy đất từ Ạt-nôn đến Gia-bốc, cho đến biên giới A-mô-rít, vì biên cương A-mô-rít bền vững.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Dân Ít-ra-en giết vua, chiếm xứ người từ sông Ạc-nôn cho đến sông Gia-bốc. Họ chiếm toàn xứ cho đến ranh giới dân Am-môn là xứ được bảo vệ rất vững chắc.

New King James Version (NKJV)

25So Israel took all these cities, and Israel dwelt in all the cities of the Amorites, in Heshbon and in all its villages.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Y-sơ-ra-ên chiếm hết các thành nầy, và ở trong các thành dân A-mô-rít, là ở tại Hết-bôn và trong các thành địa hạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Dân Y-sơ-ra-ên chiếm tất cả các thành của dân A-mô-rít và định cư trong các thành ấy, luôn cả Hết-bôn và các làng mạc chung quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Dân I-sơ-ra-ên chiếm tất cả thành của ông, và người I-sơ-ra-ên vào chiếm ngụ tất cả thành của người A-mô-ri, luôn cả Thành Hếch-bôn và các thị trấn phụ cận.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Y-sơ-ra-ên chiếm hết các thành của người A-mô-rít, kể cả thành Hết-bôn và các làng mạc chung quanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Dân Ít-ra-en cũng chiếm các thành dân A-mô-rít, lấy Hết-bôn và các thị trấn quanh đó.

New King James Version (NKJV)

26For Heshbon was the city of Sihon king of the Amorites, who had fought against the former king of Moab, and had taken all his land from his hand as far as the Arnon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vì Hết-bôn là thành của Si-hôn, vua dân A-mô-rít, là vua đã giao chiến cùng vua trước của Mô-áp, chiếm lấy khắp hết xứ người đến Ạt-nôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Hết-bôn là thành của Si-hôn, vua dân A-mô-rít, là vua đã từng giao chiến với vị vua trước kia của Mô-áp và chiếm lấy tất cả đất đai của vua ấy cho đến sông Ạt-nôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Thành Hếch-bôn là kinh đô của Si-hôn vua dân A-mô-ri. Vua ấy trước kia đã đánh bại vua đời trước của người Mô-áp và chiếm lấy tất cả lãnh thổ của vua đó cho đến tận Ạc-nôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Hết-bôn là kinh đô của Si-hôn vua A-mô-rít. Ngày trước, Si-hôn đã chiến thắng vua Mô-áp, chiếm đất của vua này tới Ạt-nôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hết-bôn là thành nơi Xi-hôn, vua dân A-mô-rít, đóng đô. Trước kia vua đã từng giao chiến với vua Mô-áp và chiếm toàn xứ đến sông Ạc-nôn.

New King James Version (NKJV)

27Therefore those who speak in proverbs say:“Come to Heshbon, let it be built;Let the city of Sihon be repaired.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Bởi cớ đó, những nhà văn sĩ nói rằng: Hãy đến Hết-bôn! Thành Si-hôn phải xây cất và lập vững!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì thế, thi nhân có viết:“Hãy đến Hết-bôn! Hãy xây thành của Si-hôn,Hãy phục hồi thành ấy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Vì thế, các tao nhân đã có câu hát rằng:“Hãy đến Hếch-bôn mà xây thành ấy lại;Hãy dựng lại thành của Vua Si-hôn cho vững chắc,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Cho nên, có thi sĩ đã viết: “Hãy cùng nhau đến Hết-bôn Xây dựng lại thành của Si-hôn!

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vì thế mà các thi sĩ đã viết:“Hãy đến xây lại thành Hết-bôn;hãy tái thiết thành Xi-hôn.

New King James Version (NKJV)

28“For fire went out from Heshbon,A flame from the city of Sihon;It consumed Ar of Moab,The lords of the heights of the Arnon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vì có một đám lửa bởi thành Hết-bôn, Một ngọn lửa bởi thành Si-hôn mà ra; Nó thiêu đốt A-rơ của Mô-áp, Các chúa của nơi cao Ạt-nôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì có lửa từ Hết-bôn,Một ngọn lửa từ thành của Si-hôn,Thiêu đốt A-rơ Mô-áp,Và các lãnh chúa của nơi cao của Ạt-nôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Vì lửa đã từ Hếch-bôn cháy lan ra,Ngọn lửa hừng đã từ thành của Vua Si-hôn lan rộng.Nó đã thiêu hủy luôn cả Thành A-rơ của Mô-áp,Và thiêu rụi luôn các lãnh chúa trị vì trên những nơi cao của Ạc-nôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Từ Hết-bôn lửa đã phát ra Ngọn lửa cháy từ thành của Si-hôn Thiêu hủy A-rơ của Mô-áp Là thành ngự trị Ạt-nôn từ trên cao.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Một ngọn lửa bắt cháy từ Hết-bôn;các ngọn lửa bùng phát ra từ thành Xi-hôn.Cơn hỏa hoạn đó tiêu hủy A-rơ của xứ Mô-ápvà đốt tiêu vùng cao nguyên Ạc-nôn.

New King James Version (NKJV)

29Woe to you, Moab!You have perished, O people of Chemosh!He has given his sons as fugitives,And his daughters into captivity,To Sihon king of the Amorites.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hỡi Mô-áp, khốn thay cho ngươi! Hỡi dân Kê-móc, ngươi đã diệt mất! Người đã nộp con trai mình làm kẻ trốn tránh, Và con gái mình làm phu tù cho Si-hôn, vua A-mô-rít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hỡi Mô-áp, khốn nạn cho ngươi!Hỡi dân Kê-móc ngươi đã bị diệt mất!Ngươi đã nộp con trai mình làm kẻ lưu lạc,Con gái mình làm thân lưu đàyCho Si-hôn, vua dân A-mô-rít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Hỡi Mô-áp! Khốn thay cho ngươi.Hỡi dân cư ở Kê-mốt! Các ngươi đã tàn đời.Những con trai của các ngươi đã thành những kẻ trốn chui trốn nhủi;Những con gái các ngươi đã bị bắt làm tù binh cho Vua Si-hôn người A-mô-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Hỡi dân Mô-áp, khốn khổ cho ngươi Hỡi dân Kê-mốt, họa diệt vong đã tới Con trai ngươi phải trốn tránh lưu lạc Con gái ngươi phải đọa đày tù rạc Chính vì Si-hôn, vua dân A-mô-rít.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khốn cho ngươi, Mô-áp ơi!Dân cư Kê-mốt bị tàn lụi rồi.Các con trai nó bỏ chạy,còn các con gái nó bị Xi-hôn, vua A-mô-rít bắt đi.

New King James Version (NKJV)

30“But we have shot at them;Heshbon has perished as far as Dibon.Then we laid waste as far as Nophah,Which reaches to Medeba.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Chúng ta đã bắn tên nhằm chúng nó. Hết-bôn đã bị hủy diệt cho đến Đi-bôn. Chúng ta đã làm tàn hại đến Nô-phách. Lửa đã lan đến Mê-đê-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng chúng ta đã bắn tên vào chúng;Hết-bôn đã bị tiêu diệt cho đến Đi-bôn.Chúng ta đã tàn phá chúng đến Nô-phách,Lửa đã lan đến Mê-đê-ba.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Chúng tôi đã bắn hạ chúng từ Hếch-bôn đến Ði-bôn;Chúng tôi đã thiêu rụi hết từ Nô-pha đến Mê-đê-ba.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhưng nay ta lật đổ nó Tiêu hủy Hết-bôn đến tận Đi-bôn, Ta tàn phá nó cho đến Nô-phách Cho đến tận Mê-đê-ba.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng chúng ta đã đánh bại các dân A-mô-rít đó.Chúng ta tiêu diệt thành trì chúng từ Hết-bôn cho đến Đi-bôn,Chúng ta tận diệt chúng cho đến Nô-pha, gần Mê-đê-ba.”

New King James Version (NKJV)

31Thus Israel dwelt in the land of the Amorites.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vậy, Y-sơ-ra-ên ở trong xứ dân A-mô-rít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vậy dân Y-sơ-ra-ên định cư trong đất của dân A-mô-rít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Vậy, dân I-sơ-ra-ên đã định cư trong đất của dân A-mô-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vậy, người Y-sơ-ra-ên chiếm ngụ đất của người A-mô-rít.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vậy dân Ít-ra-en vào định cư trong xứ dân A-mô-rít.

New King James Version (NKJV)

32Then Moses sent to spy out Jazer; and they took its villages and drove out the Amorites who were there.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Môi-se sai đi do thám Gia-ê-xe, chiếm các thành bổn hạt và đuổi dân A-mô-rít ở tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Môi-se sai người đi do thám Gia-ê-xe. Họ chiếm các làng mạc và đuổi dân A-mô-rít khỏi đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Sau đó Mô-sê sai quân do thám đến Gia-xe. Họ đến chiếm các thị trấn của vùng đó và đuổi dân A-mô-ri ở đó đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Môi-se sai người đi trinh sát Gia-ê-xe, và đánh chiếm hết các vùng phụ cận, đuổi người A-mô-rít đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Sau khi Mô-se sai các tay do thám đến thành Gia-xe, họ chiếm các thị trấn xung quanh và đánh đuổi dân A-mô-rít ở đó đi.

New King James Version (NKJV)

33And they turned and went up by the way to Bashan. So Og king of Bashan went out against them, he and all his people, to battle at Edrei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đoạn, dân Y-sơ-ra-ên trở lại đi lên về hướng Ba-san. Óc, vua Ba-san, và cả dân sự người đi ra đón đặng chiến trận tại Ết-rê-i.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Dân Y-sơ-ra-ên quay trở lại và đi lên về hướng Ba-san. Óc, vua Ba-san, và toàn quân đi ra và dàn trận tại Ết-rê-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Sau đó họ đổi hướng và đi lên Ba-san. Lúc ấy Vua Óc trị vì ở Ba-san. Ông và toàn thể quân dân của ông đi ra đón đánh họ tại trận đánh ở Ét-rê.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Sau đó, người Y-sơ-ra-ên quay lại, đi lên hướng Ba-san. Óc, vua Ba-san kéo toàn quân ra chận họ tại Ết-rê-i.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Rồi dân Ít-ra-en đi lên đường về phía Ba-san. Óc, vua của Ba-san kéo đại binh ra đón dân Ít-ra-en và hai bên chạm trán nhau tại Ết-rê-i.

New King James Version (NKJV)

34Then the Lord said to Moses, “Do not fear him, for I have delivered him into your hand, with all his people and his land; and you shall do to him as you did to Sihon king of the Amorites, who dwelt at Heshbon.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nhưng Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Đừng sợ người, vì ta đã phó người, luôn dân sự và xứ người vào tay ngươi; ngươi khá làm cho người như đã làm cho Si-hôn, vua dân A-mô-rít ở tại Hết-bôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nhưng Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Đừng sợ! Vì Ta đã phó nó, quân đội và đất của nó vào tay con. Hãy xử nó như con đã xử Si-hôn, vua dân A-mô-rít ở tại Hết-bôn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Bấy giờ CHÚA phán với Mô-sê, “Ðừng sợ nó, vì Ta đã trao nó, toàn thể quân dân nó, và toàn thể lãnh thổ nó vào tay ngươi. Ngươi sẽ đối xử với nó như ngươi đã đối xử với Si-hôn vua dân A-mô-ri, kẻ trị vì tại Hếch-bôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34CHÚA phán với Môi-se: “Đừng sợ người, vì Ta giao người vào tay con, luôn cả quân dân và đất đai của người nữa. Hãy xử người như con đã xử Si-hôn vua A-mô-rít ở Hết-bôn vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34CHÚA bảo Mô-se, “Đừng sợ vua đó. Ta sẽ trao nó, toàn đạo binh, và xứ nó vào tay các con. Hãy xử nó như các con đã xử Xi-hôn, vua A-mô-rít ở Hết-bôn.”

New King James Version (NKJV)

35So they defeated him, his sons, and all his people, until there was no survivor left him; and they took possession of his land.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vậy, dân Y-sơ-ra-ên đánh bại Óc, các con trai người và cả dân sự người, cho đến chừng không còn người nào ở lại; dân Y-sơ-ra-ên chiếm lấy xứ người vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Vậy dân Y-sơ-ra-ên đánh bại Óc, các con trai và toàn quân của nó, không để một người nào sống sót. Và dân Y-sơ-ra-ên chiếm đất đai của vua Óc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Vậy họ đánh giết ông, các con trai ông, và toàn thể quân dân của ông cho đến khi không còn ai sống sót; rồi họ chiếm lấy xứ của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vậy, người Y-sơ-ra-ên giết Óc, con cái và quân dân của người, không để một ai sống sót, rồi chiếm đóng đất đai của người.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Vậy dân Ít-ra-en giết Óc, các con trai vua và toàn đạo binh vua; không chừa một ai, rồi chiếm xứ đó.