So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1巴蘭巴勒說:「你要在這裏為我築七座壇,又要在這裏為我預備七頭公牛、七隻公羊。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ba-la-am nói cùng Ba-lác rằng: Hãy cất tại đây cho tôi bảy cái bàn thờ, cùng sắm sẵn cho tôi bảy con bò đực và bảy con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ba-la-am nói với Ba-lác: “Hãy xây tại đây cho tôi bảy bàn thờ và chuẩn bị cho tôi bảy bò đực và bảy chiên đực.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ Ba-la-am nói với Ba-lác, “Xin dựng cho tôi bảy bàn thờ tại đây và xin cung cấp cho tôi bảy con bò đực và bảy con chiên đực.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ba-la-am nói với Ba-lác: “Xin xây tại đây bảy cái bàn thờ, và chuẩn bị cho tôi bảy con bò đực và bảy con chiên đực.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ba-lam bảo Ba-lác, “Ông hãy xây bảy bàn thờ tại đây, chuẩn bị bảy con bò đực và bảy con chiên đực cho tôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

2巴勒巴蘭的話做了。巴勒巴蘭在每座壇上獻一頭公牛、一隻公羊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ba-lác làm như Ba-la-am đã nói; hai người dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ba-lác làm đúng như Ba-la-am đã nói. Ba-lác và Ba-la-am dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ba-lác làm cho Ba-la-am theo lời ông yêu cầu; rồi Ba-lác và Ba-la-am dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ba-lác làm theo lời Ba-la-am nói, và hai người dâng một con bò và một con chiên trên mỗi bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ba-lác làm theo điều Ba-lam yêu cầu. Họ dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

3巴蘭巴勒說:「你站在你的燔祭旁邊,我要往前去,或許耶和華會向我顯現。他指示我甚麼事,我必告訴你。」於是巴蘭上到一個光禿的高地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, Ba-la-am nói cùng Ba-lác rằng: Vua hãy đứng gần của lễ thiêu của vua, tôi sẽ đi; có lẽ Đức Giê-hô-va sẽ hiện ra cùng tôi chăng, tôi sẽ thuật lại cùng vua điều chi Ngài cho tôi thấy. Người đi lên một nơi cao trống trải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ba-la-am nói với Ba-lác: “Vua hãy đứng gần tế lễ thiêu của mình, còn tôi sẽ đi. Có lẽ Đức Giê-hô-va sẽ hiện ra với tôi và tôi sẽ thuật lại cho vua điều gì Ngài cho tôi thấy.” Rồi ông đi lên một ngọn đồi trống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ba-la-am nói với Ba-lác, “Xin ngài cứ ở lại đây bên cạnh các của lễ thiêu của ngài, để tôi đi dạo một lát; không chừng CHÚA sẽ đến gặp tôi. Hễ Ngài chỉ bảo tôi điều gì, tôi sẽ báo lại cho ngài.” Rồi ông đi đến một nơi cao vắng vẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Rồi Ba-la-am lại nói với Ba-lác: “Xin Vua đứng bên của lễ thiêu mình. Tôi đi đằng này, có lẽ Đức Chúa Trời sẽ đến cho tôi gặp. Ngài bảo tôi điều gì, tôi sẽ cho vua hay.” Ba-la-am đi lên một ngọn đồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi Ba-lam bảo Ba-lác, “Ông hãy ở đây, bên cạnh của lễ thiêu, còn tôi sẽ đi. Nếu CHÚA đến với tôi, tôi sẽ cho ông biết điều Ngài chỉ bảo tôi.” Rồi Ba-lam đi đến một nơi cao hơn.

和合本修訂版 (RCUV)

4上帝向巴蘭顯現。巴蘭對他說:「我預備了七座壇,在每座壇上獻了一頭公牛、一隻公羊。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Chúa Trời hiện ra cùng Ba-la-am, và Ba-la-am thưa cùng Ngài rằng: Tôi có lập bảy cái bàn thờ, và trên mỗi bàn thờ tôi có dâng một con bò đực và một con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Chúa Trời hiện ra với Ba-la-am. Ba-la-am thưa với Ngài: “Con có lập bảy bàn thờ và trên mỗi bàn thờ, con đã dâng một bò đực và một chiên đực.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Bấy giờ Ðức Chúa Trời đến gặp Ba-la-am, Ba-la-am thưa với Ngài, “Con đã lập bảy bàn thờ, và trên mỗi bàn thờ con đã dâng một con bò đực và một con chiên đực.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đức Chúa Trời gặp Ba-la-am, và ông thưa: “Tôi có lập bảy cái bàn thờ, trên mỗi cái dâng một con bò và một con chiên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thượng Đế hiện đến cùng ông tại đó. Ba-lam thưa cùng Ngài rằng, “Con đã chuẩn bị bảy bàn thờ và cũng đã dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.”

和合本修訂版 (RCUV)

5耶和華把話放在巴蘭口中,說:「你回到巴勒那裏,要這樣說。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va để lời trong miệng Ba-la-am và phán rằng: Hãy trở về cùng Ba-lác và nói như vậy…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va đặt lời trong miệng Ba-la-am và phán: “Hãy trở về với Ba-lác và nói như thế đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 CHÚA đặt lời trong miệng Ba-la-am và bảo, “Hãy trở lại với Ba-lác, và đây là những gì ngươi phải nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA đặt lời trong miệng Ba-la-am, và bảo ông trở về nói với Ba-lác.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA liền phán cho Ba-lam những gì phải nói. Rồi Ngài bảo, “Hãy trở lại nói những điều đó với Ba-lác.”

和合本修訂版 (RCUV)

6他就回到巴勒那裏,看哪,巴勒摩押的眾官員站在燔祭旁邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ba-la-am bèn trở về cùng Ba-lác; nầy, người và các sứ thần Mô-áp đứng gần của lễ thiêu vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ba-la-am trở về với vua, thấy vua và các quan chức Mô-áp đứng gần tế lễ thiêu của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Vậy ông trở lại với Ba-lác, và nầy, ông ấy và quần thần của ông đang đứng bên cạnh các của lễ thiêu của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ba-la-am về, thấy Ba-lác đứng bên của lễ thiêu mình, cùng với các trưởng lão Mô-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy Ba-lam đi trở lại với Ba-lác. Ba-lác và tất cả các bô lão Mô-áp vẫn còn đứng bên cạnh của lễ thiêu,

和合本修訂版 (RCUV)

7巴蘭唱起詩歌說:「巴勒領我出亞蘭摩押王領我出東方的山脈:『來啊,為我詛咒雅各;來啊,怒罵以色列。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ba-la-am bèn nói lời ca mình mà rằng: Ba-lác, vua Mô-áp, sai vời tôi từ A-ram, Từ những núi Đông phương, và nói: --- Hãy đến rủa sả Gia-cốp cho ta! Hãy đến, giận mắng Y-sơ-ra-ên! ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ba-la-am nói tiên tri rằng:“Ba-lác, vua Mô-áp sai mời tôi từ A-ram,Từ đồi núi đông phương, và nói:‘Hãy đến nguyền rủa Gia-cốp cho ta!Hãy đến tố cáo Y-sơ-ra-ên!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Bấy giờ Ba-la-am nói lời sấm của ông rằng,“Ba-lác đã cho người rước tôi từ A-ram về đây,Vua của Mô-áp đã vời tôi từ các dãy núi ở phương đông đến: ‘Hãy đến, hãy nguyền rủa Gia-cốp cho ta;Hãy đến, hãy trù ẻo I-sơ-ra-ên cho ta!’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ba-la-am nói lời tiên tri như sau: “Ba-lác, vua Mô-áp vời tôi đến từ A-ram, Từ những dãy núi miền Đông. Bảo tôi đến nguyền rủa Gia-cốp, Lăng mạ Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7khi Ba-lam bảo họ như sau:“Ba-lác mời tôi đến đây từ xứ A-ram;vua Mô-áp cho tìm tôi từ các núi non miền Đông.Ba-lác bảo, ‘Hãy đến nguyền rủa dân tộc của Gia-cốp cho ta.Hãy đến phỉ báng dân Ít-ra-en.’

和合本修訂版 (RCUV)

8上帝沒有詛咒的,我焉能詛咒?耶和華沒有怒罵的,我豈能怒罵?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ mà Đức Chúa Trời không rủa sả, tôi sẽ rủa sả làm sao? Kẻ mà Đức Chúa Trời không giận mắng tôi sẽ giận mắng làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người mà Đức Chúa Trời không nguyền rủa, tôi sẽ nguyền rủa làm sao?Kẻ mà Đức Chúa Trời không tố cáo, tôi sẽ tố cáo thế nào?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Làm sao tôi có thể nguyền rủa người mà Ðức Chúa Trời không nguyền rủa?Làm sao tôi có thể trù ẻo người mà Ðức Chúa Trời không trù ẻo?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi nguyền rủa sao được Người Đức Chúa Trời không nguyền rủa? Tôi lăng mạ sao được Người Đức Chúa Trời không lăng mạ?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng Thượng Đế không nguyền rủa họ,làm sao tôi nguyền rủa họ được?CHÚA không phỉ báng họ,thì tôi không thể phỉ báng họ.

和合本修訂版 (RCUV)

9我從磐石的巔峯看到他,我從山丘望見他。看哪,這是獨居的民,不算在列國中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì từ đỉnh các núi, tôi thấy người, Từ đầu cao gò đống, tôi nhìn người: Kìa, là một dân ở riêng ra, Sẽ không nhập số các nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì từ đỉnh núi tôi thấy Y-sơ-ra-ên,Từ đỉnh cao, tôi nhìn họ:Kìa là một dân sống biệt riêng,Và không đồng hóa với các nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Từ trên đỉnh núi tôi đã trông thấy người,Từ trên chót đồi tôi đã ngắm nhìn người;Kìa, đó quả là một dân sống biệt lập,Họ không thể được kể ngang hàng với các dân!

Bản Dịch Mới (NVB)

9Từ chót núi tôi thấy họ, Từ đồi cao tôi nhìn họ. Tôi thấy họ, một dân sống riêng rẽ, Không coi mình như một nước thế gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi có thể nhìn thấy họ từ đỉnh núi;Tôi thấy họ từ các đồi.Tôi nhìn thấy một dân sống đơn độc,Tự cho mình khác những dân tộc khác.

和合本修訂版 (RCUV)

10誰能數點雅各的塵土?誰能計算以色列的塵沙?我願如正直人之死而死;我願如正直人之終而終。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ai đếm được bụi cát của Gia-cốp, Ai tu bộ được phần tư của Y-sơ-ra-ên? Người công chánh thác thể nào, tôi nguyện thác thể ấy; Cuối cùng người nghĩa làm sao, tôi nguyện cuối cùng tôi làm vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ai đếm được bụi cát của Gia-cốp?Ai tính được chỉ một phần tư của Y-sơ-ra-ên?Xin cho tôi được chết cái chết của người công chính;Xin cho tôi được mãn phần giống như họ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ai có thể đếm hết bụi của Gia-cốp,Hay ai có thể đếm được một phần tư dân số của I-sơ-ra-ên?Xin cho tôi được chết cái chết của người công chính,Ước chi cuối cuộc đời của tôi được giống như cuối cuộc đời của người!”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ai lường được cát bụi của Gia-cốp? Ai đếm được phần tư dân số Y-sơ-ra-ên? Cho tôi chết cái chết của người công chính, Cho tôi qua đời như họ qua đời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Không ai có thể đếm được dân số của Gia-cốp,cũng không ai đếm được một phần tư của dân Ít-ra-en.Xin cho tôi qua đời như người nhân nghĩa,Cho tôi đồng chung số phận như họ!”

和合本修訂版 (RCUV)

11巴勒巴蘭說:「你向我做的是甚麼呢?我帶你來詛咒我的仇敵,看哪,你竟為他們祝福。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ, Ba-lác nói cùng Ba-la-am rằng: Ngươi đã làm chi với ta? Ta thỉnh ngươi để rủa sả những thù nghịch ta, kìa ngươi lại chúc phước cho!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ, Ba-lác nói với Ba-la-am: “Ngươi đã làm gì cho ta thế? Ta thỉnh ngươi để nguyền rủa những kẻ thù của ta mà ngươi lại chúc phước cho chúng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Bấy giờ Ba-lác nói với Ba-la-am, “Ông đang làm gì cho tôi thế? Tôi rước ông về đây để nguyền rủa quân thù của tôi, nhưng kìa, ông lại chúc phước cho chúng!”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ba-lác hỏi Ba-la-am: “Ông làm gì vậy? Tôi mời ông đến nguyền rủa quân thù, nhưng ông lại đi chúc phước cho họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ba-lác bảo Ba-lam, “Ông làm gì vậy? Tôi mời ông đến đây để nguyền rủa kẻ thù tôi mà rốt cuộc ông chỉ chúc phước cho chúng!”

和合本修訂版 (RCUV)

12他回答說:「耶和華放在我口中的話,我豈能不謹慎地說呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người đáp rằng: Tôi há không nên cẩn thận nói điều Đức Giê-hô-va đặt vào miệng tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ba-la-am đáp: “Không phải tôi nên cẩn thận nói điều mà Đức Giê-hô-va đặt trong miệng tôi sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ông đáp, “Tôi há đã chẳng nói với ngài rằng tôi chỉ nói những gì CHÚA đã đặt để trong miệng tôi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ông đáp: “Tôi phải nói những lời CHÚA đặt trong miệng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng Ba-lam đáp, “Tôi phải nói những điều CHÚA bảo tôi nói.”

和合本修訂版 (RCUV)

13巴勒對他說:「請你跟我到別的地方,在那裏可以看見他們。你只能看見他們的一部分,卻不能看見全部。請你在那裏為我詛咒他們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ba-lác bèn nói: Vậy, hãy đến cùng ta trong một chỗ khác, là nơi ngươi sẽ thấy dân nầy, vì ngươi chỉ đã thấy ở đầu cùng nó, chớ không thấy hết; ở đó hãy rủa sả nó cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ba-lác nói với Ba-la-am: “Hãy đi với ta đến một chỗ khác là nơi ngươi sẽ thấy dân nầy. Nhưng ngươi sẽ thấy chỉ một phần thôi chứ không thấy tất cả. Tại đó, hãy nguyền rủa chúng cho ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Vậy Ba-lác nói với ông, “Xin ông hãy đi với tôi đến một chỗ khác, để ông có thể trông thấy chúng. Ông sẽ chỉ thấy được một phần của chúng thôi, chứ không thấy hết chúng được. Tại đó xin ông hãy nguyền rủa chúng cho tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau đó, Ba-lác nói với Ba-la-am: “Ông đi với tôi đến một nơi khác, tại đấy ông sẽ thấy họ, nhưng cũng chỉ thấy được một phần dân ấy, và ông sẽ nguyền rủa họ cho tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau đó Ba-lác nói với Ba-lam, “Hãy đi với tôi đến nơi khác để ông có thể thấy họ. Nhưng ông chỉ thấy một phần của họ thôi chớ không thấy hết được. Ở đó ông hãy nguyền rủa họ cho tôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

14於是巴勒巴蘭到了瑣腓的田野,上了毗斯迦山頂,築了七座壇,在每座壇上獻一頭公牛、一隻公羊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, người dẫn Ba-la-am đến đồng Xô-phim, trên chót núi Phích-ga, lập bảy cái bàn thờ, và trên mỗi cái dâng một con bò đực và một con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy người dẫn Ba-la-am đến cánh đồng Xô-phim, trên đỉnh núi Phích-ga, rồi lập bảy bàn thờ, trên mỗi bàn thờ dâng một bò đực và một chiên đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ba-lác dẫn ông đến cánh đồng của Xô-phim, rồi lên đỉnh Núi Pít-ga. Ông dựng bảy bàn thờ và dâng trên mỗi bàn thờ một con bò đực và một con chiên đực.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Rồi Ba-lác dẫn Ba-la-am đến cánh đồng Xô-phim, lên đỉnh núi Phích-ga, lập tại đó bảy cái bàn thờ, dâng trên mỗi bàn thờ một con bò và một con chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy Ba-lác mang Ba-lam đến đồng ruộng Xô-phim trên đỉnh núi Phích-ga. Ở đó Ba-lác xây bảy bàn thờ và dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

15巴蘭巴勒說:「你站在你的燔祭旁邊,我要到那邊去看看。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ba-la-am bèn nói cùng Ba-lác rằng: Hãy đứng đây gần của lễ thiêu của vua, còn tôi sẽ đi lại đó, đón Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ba-la-am nói với Ba-lác: “Xin vua đứng đây, gần tế lễ thiêu của vua, còn tôi sẽ đi gặp Đức Giê-hô-va ở đàng kia”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ba-la-am nói với Ba-lác, “Xin ngài cứ đứng bên cạnh các của lễ thiêu của ngài, trong khi tôi đến gặp CHÚA ở đằng kia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ba-la-am nói với Ba-lác: “Xin vua đứng đấy, bên của lễ thiêu mình, còn tôi sẽ đi đến đằng kia gặp CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ba-lam bảo Ba-lác, “Ông hãy ở đây gần các của lễ thiêu còn tôi sẽ đi gặp Thượng Đế đằng kia.”

和合本修訂版 (RCUV)

16耶和華向巴蘭顯現,把話放在他口中,說:「你回到巴勒那裏,要這樣說。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Giê-hô-va hiện ra cùng Ba-la-am, để những lời trong miệng người, mà rằng: Hãy trở về cùng Ba-lác và nói như vậy…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Giê-hô-va hiện ra với Ba-la-am và dạy lời ông phải nói. Ngài bảo: “Hãy trở lại với Ba-lác và nói như thế đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 CHÚA gặp Ba-la-am, đặt sứ điệp vào miệng ông, và bảo, “Hãy trở lại với Ba-lác và đây là những gì ngươi phải nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA gặp Ba-la-am, đặt lời trong miệng ông, và bảo ông trở về nói với Ba-lác.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA hiện đến cùng Ba-lam dặn ông những điều phải nói. Rồi Ngài bảo ông, “Hãy trở lại với Ba-lác, nói đúng như thế!”

和合本修訂版 (RCUV)

17他回到巴勒那裏,看哪,巴勒站在燔祭旁邊,摩押的官員也和他在一起。巴勒對他說:「耶和華說了甚麼呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ba-la-am trở về cùng Ba-lác; người và các sứ thần Mô-áp đứng gần của lễ thiêu của vua. Ba-lác hỏi: Đức Giê-hô-va có phán chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ba-la-am trở về với vua, thấy nhà vua và các quan chức của Mô-áp đứng gần tế lễ thiêu của vua. Ba-lác hỏi: “Đức Giê-hô-va đã phán điều gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Khi ông trở lại với Ba-lác, kìa, ông ấy đang đứng bên cạnh các của lễ thiêu của ông với quần thần Mô-áp của ông. Ba-lác hỏi ông, “CHÚA đã nói những gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy Ba-la-am về, thấy Ba-lác đứng bên của lễ thiêu mình cùng với các trưởng lão Mô-áp, Ba-lác hỏi: “CHÚA phán dạy thế nào?”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vậy Ba-lam đi đến nơi mà Ba-lác và các bô lão Mô-áp đang đứng, cạnh các của lễ thiêu. Ba-lác hỏi Ba-lam, “CHÚA nói sao?”

和合本修訂版 (RCUV)

18巴蘭唱起詩歌說:「巴勒啊,起來,聽;西撥的兒子啊,側耳聽我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ba-la-am bèn nói lời ca mình mà rằng: Hỡi Ba-lác, hãy đứng dậy và nghe! Hỡi con trai Xếp-bô, hãy lắng tai!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ba-la-am nói tiên tri rằng:“Hỡi Ba-lác, hãy đứng dậy và nghe!Hỡi con trai Xếp-bô, hãy lắng tai!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Bấy giờ Ba-la-am nói lời sấm của ông rằng,“Hỡi Ba-lác, xin hãy đứng dậy và nghe;Hỡi con trai của Xíp-pô, xin hãy lắng nghe tôi nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ba-la-am nói lời tiên tri: “Hỡi Ba-lác, hãy đứng lên nghe đây, Hỡi con trai của Xếp-bô, hãy lắng tai!

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ba-lam liền bảo,“Nầy Ba-lác, hãy đứng lên nghe.Hãy nghe ta, hỡi con trai Xíp-bô.

和合本修訂版 (RCUV)

19上帝非人,必不致說謊,也非人子,必不致後悔。他說了豈不照着做呢?他發了言豈不實現呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Trời chẳng phải là người để nói dối, Cũng chẳng phải là con loài người đặng hối cải. Điều Ngài đã nói, Ngài há sẽ chẳng làm ư? Điều Ngài đã phán, Ngài há sẽ chẳng làm ứng nghiệm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Trời không phải là người mà nói dối,Cũng chẳng phải là con loài người mà ăn năn.Điều Ngài đã phán, Ngài không thi hành sao?Lời Ngài đã hứa, Ngài chẳng thực hiện sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ðức Chúa Trời không phải là loài người mà nói dối,Ngài cũng chẳng là phàm nhân mà hối cải điều gì.Ngài đã hứa, lẽ nào Ngài chẳng thực hiện?Lời Ngài đã phán ra, lẽ nào Ngài sẽ chẳng làm cho ứng nghiệm?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đức Chúa Trời đâu phải loài người để nói dối, Ngài đâu phải con loài người để đổi ý. Có bao giờ Ngài nói mà không làm? Hay hứa mà không thực hiện?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thượng Đế không phải là loài người nên không nói dối.Ngài không phải là con người nên không đổi ý.Điều gì Ngài phán thì Ngài làm.Điều gì Ngài hứa thì Ngài làm cho thành tựu.

和合本修訂版 (RCUV)

20看哪,我奉命祝福;上帝賜福,我不能扭轉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nầy, tôi đã lãnh mạng chúc phước; Ngài đã ban phước, tôi chẳng cãi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nầy, tôi đã nhận mệnh lệnh chúc phước;Ngài đã ban phước, tôi không thể thay đổi được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nầy, tôi đã nhận lệnh phải chúc phước,Và Ngài đã ban phước, nên tôi không thể làm ngược lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đây, tôi nhận được lệnh chúc phước; Ngài đã chúc phước, tôi không thay đổi được.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngài bảo tôi chúc phước cho họ,nên tôi không thể thay đổi phước hạnh.

和合本修訂版 (RCUV)

21他未見雅各中有災難,也未見以色列中有禍患。耶和華-他的上帝和他同在;在他中間有歡呼王的聲音。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngài chẳng xem tội ác nơi Gia-cốp, Và không thấy tà vạy trong Y-sơ-ra-ên; Giê-hô-va, Đức Chúa Trời người, ở cùng người, Trong Y-sơ-ra-ên có tiếng reo mừng của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngài thấy Gia-cốp chẳng đáng chịu bất hạnhCũng thấy Y-sơ-ra-ên không đáng bị khốn cùng.Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ ở với họ,Trong Y-sơ-ra-ên có tiếng reo mừng của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ngài không thấy tội lỗi gì nơi Gia-cốp,Ngài chẳng thấy điều chi lầm lỗi trong I-sơ-ra-ên.CHÚA, Ðức Chúa Trời của người, đang ở với người;Tiếng chúc tụng Ngài là Vua vang dậy ở giữa con cháu người.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Trong Gia-cốp, không thấy bất hạnh, Trong Y-sơ-ra-ên không thấy khốn cùng. CHÚA, Đức Chúa Trời ở với họ, Tiếng thét của Vua ở giữa họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài không thấy dân cư Gia-cốp có lỗi gì;Ngài không thấy có gì sai quấy trong Ít-ra-en.CHÚA là Thượng Đế của họ ở cùng họ,Vua lớn ở giữa họ.

和合本修訂版 (RCUV)

22上帝領他們出埃及,為以色列有如野牛的角。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ấy là Đức Chúa Trời đã rút dân đó ra khỏi xứ Ê-díp-tô; Chúng có sức mạnh như bò rừng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Chúa Trời đã đem dân đó ra khỏi Ai Cập;Họ có sức mạnh như bò rừng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ðức Chúa Trời đã đem họ ra khỏi Ai-cập,Sức mạnh của Ngài như sức mạnh của các sừng bò rừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đức Chúa Trời đem họ ra khỏi Ai-cập Sức mạnh họ như của bò rừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Thượng Đế mang họ ra khỏi Ai-cập;Ngài mạnh như trâu rừng.

和合本修訂版 (RCUV)

23絕沒有法術可以傷雅各,沒有占卜可以害以色列。現在,人論及雅各,論及以色列必說:『上帝成就了何等的事啊!』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Không có phù chú nơi Gia-cốp, Cũng chẳng có bói khoa trong Y-sơ-ra-ên, Vì đến kỳ định, sẽ nói về Gia-cốp và Y-sơ-ra-ên rằng: Việc Đức Chúa Trời làm lạ là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Không có bùa ngải nơi Gia-cốp,Cũng chẳng có bói toán trong Y-sơ-ra-ên;Vì đến lúc người ta sẽ nói về Gia-cốp và Y-sơ-ra-ên rằng:‘Đức Chúa Trời đã làm những việc lạ lùng!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Không ai có thể trù ếm chống lại Gia-cốp,Cũng không ai có thể dùng phù phép nghịch lại I-sơ-ra-ên;Nhưng đến kỳ đã định, người ta sẽ nói về Gia-cốp và I-sơ-ra-ên rằng,‘Hãy xem những gì Ðức Chúa Trời đã làm!’

Bản Dịch Mới (NVB)

23Không ai bùa ếm Gia-cốp được, Cũng không ai bói toán nghịch Y-sơ-ra-ên. Vì đây là lúc nói về những việc Đức Chúa Trời đã làm cho Gia-cốp, cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Không bùa chú nào ở giữa dân chúng Gia-cốp,cũng không có ma thuật nào trong Ít-ra-en.Nay người ta nói về họ thế nầy,‘Hãy xem điều Thượng Đế làm cho Ít-ra-en!’

和合本修訂版 (RCUV)

24看哪,這百姓興起如母獅,挺身像公獅,未曾吃獵物,未曾喝被殺者的血,絕不躺臥。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kìa, một thứ dân hưng lên như sư tử cái, Và vùng lên khác nào sư tử đực; Chỉ khi nào đã xé được mồi mới nằm xuống, Và uống huyết những kẻ bị thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Kìa một dân tộc trỗi dậy như sư tử cái,Và vùng dậy như sư tử đực;Nó chỉ nằm xuống khi nào cắn xé được mồiVà uống máu những con thú bị giết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Kìa, một dân trỗi dậy như một sư tử cái,Và vươn mình đứng lên như một sư tử đực!Nó sẽ không nằm xuống khi chưa ăn thịt con mồi,Và uống máu của con thú nó đã giết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Họ vươn mình như sư tử cái, Vùng dậy như sư tử đực Chỉ nghỉ ngơi khi đã nuốt xong mồi, Và uống xong máu kẻ bị giết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Họ nổi lên như sư tử cái; đứng dậy như sư tử đực.Loài sư tử không hề nghỉ ngơi cho đến khi no bụng,đến khi đã uống máu con mồi.”

和合本修訂版 (RCUV)

25巴勒巴蘭說:「你一點也不要詛咒他們,一點也不要為他們祝福!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bấy giờ, Ba-lác nói cùng Ba-la-am rằng: Chớ rủa sả họ, nhưng cũng đừng chúc phước cho nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bấy giờ, Ba-lác nói với Ba-la-am: “Chớ nguyền rủa họ nhưng cũng đừng chúc phước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Bấy giờ Ba-lác nói với Ba-la-am, “Thôi, nếu ông không nguyền rủa chúng được, thì cũng đừng chúc phước cho chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ba-lác nói với Ba-la-am: “Ông không nguyền rủa họ thì thôi cũng đừng chúc phước cho họ nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Bấy giờ Ba-lác bảo Ba-lam, “Ông không nguyền rủa dân nầy thì thôi, ít ra cũng đừng chúc phước cho chúng!”

和合本修訂版 (RCUV)

26巴蘭回答巴勒說:「我不是告訴過你:『凡耶和華所說的,我必須遵行』嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ba-la-am đáp cùng Ba-lác rằng: Tôi há chẳng có nói: Tôi phải làm mọi điều Đức Giê-hô-va sẽ phán dặn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ba-la-am trả lời Ba-lác: “Không phải tôi đã nói với vua rằng tôi phải làm theo mọi điều Đức Giê-hô-va phán dặn sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Nhưng Ba-la-am trả lời Ba-lác, “Tôi há đã chẳng từng nói với ngài rằng, ‘Những gì CHÚA bảo tôi, thì tôi phải làm sao?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ba-la-am đáp: “Tôi đã bảo là tôi chỉ được nói những điều CHÚA dạy tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ba-lam trả lời Ba-lác, “Tôi đã bảo ông là tôi chỉ có thể làm những gì CHÚA bảo tôi mà thôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

27巴勒巴蘭說:「來,我領你到別的地方,或許上帝喜歡你在那裏為我詛咒他們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ba-lác lại nói cùng Ba-la-am rằng: Vậy, hãy lại, ta dẫn ngươi đến một chỗ khác; có lẽ Đức Chúa Trời sẽ ưng cho ngươi rủa sả dân nầy tại đó chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ba-lác lại nói với Ba-la-am: “Hãy lại đây, ta sẽ dẫn ngươi đến một chỗ khác. Có lẽ Đức Chúa Trời sẽ bằng lòng cho ngươi nguyền rủa dân nầy tại đó chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Ba-lác nói với Ba-la-am, “Bây giờ hãy đi, tôi sẽ đưa ông tới một chỗ khác, may ra ở đó Ðức Chúa Trời sẽ vui lòng cho ông nguyền rủa chúng cho tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rồi, Ba-lác lại nói với Ba-la-am: “Để tôi đưa ông đến một nơi khác. Có lẽ lần này Đức Chúa Trời sẽ đồng ý cho ông nguyền rủa họ tại đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi Ba-lác bảo Ba-lam, “Thôi để tôi mang ông đến một nơi khác. Không chừng Thượng Đế sẽ chịu để ông nguyền rủa họ nơi đó.”

和合本修訂版 (RCUV)

28巴勒就領巴蘭到那可瞭望曠野的毗珥山頂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ba-lác bèn dẫn Ba-la-am đến chót núi Phê-ô, đối ngang đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ba-lác dẫn Ba-la-am đến đỉnh núi Phê-ô, đối diện hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Vậy Ba-lác đem Ba-la-am lên đỉnh Núi Pê-ô, nơi có thể nhìn thấy cả đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Và Ba-lác dẫn Ba-la-am lên đỉnh núi Phê-ô, từ đấy nhìn thấy sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vậy Ba-lác đưa Ba-lam lên đỉnh núi Phê-ô nhìn xuống sa mạc.

和合本修訂版 (RCUV)

29巴蘭巴勒說:「你要在這裏為我築七座壇,又要在這裏為我預備七頭公牛、七隻公羊。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ba-la-am nói cùng Ba-lác rằng: Tại đây, hãy lập cho tôi bảy cái bàn thờ, và sắm sẵn bảy con bò đực và bảy con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ba-la-am nói với Ba-lác: “Hãy lập cho tôi bảy bàn thờ tại đây và chuẩn bị bảy con bò đực và bảy con chiên đực.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Ba-la-am nói với Ba-lác, “Xin ngài dựng ở đây cho tôi bảy bàn thờ và xin đem cho tôi bảy con bò đực và bảy con chiên đực.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ba-la-am nói: “Xây bảy bàn thờ và chuẩn bị bảy con bò, bảy con chiên tại đây cho tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ba-lam bảo Ba-lác, “Hãy xây bảy bàn thờ tại đây và chuẩn bị cho tôi bảy con bò đực và bảy con chiên đực.”

和合本修訂版 (RCUV)

30巴勒就照巴蘭的話做,在每座壇上獻一頭公牛、一隻公羊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vậy, Ba-lác làm theo như Ba-la-am đã nói; trên mỗi bàn thờ, người dâng một con bò đực và một con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vậy, Ba-lác làm theo lời Ba-la-am đã nói. Ông dâng một con bò đực và một con chiên đực làm tế lễ thiêu trên mỗi bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Ba-lác làm như lời Ba-la-am yêu cầu, rồi ông dâng trên mỗi bàn thờ một con bò đực và một con chiên đực.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ba-lác làm theo lời Ba-la-am, và dâng một con bò, một con chiên trên mỗi bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ba-lác làm theo điều Ba-lam yêu cầu, rồi ông dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.