So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yahweh pơhiăp dơ̆ng hăng Môseh tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán bảo Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Mô-se như sau,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Pơkơhma̱l bĕ ƀing Midyan yuakơ ƀing Israel. Tơdơi kơ anŭn, ih či djai laih anŭn ih či wơ̆t glaĭ hrŏm hăng ƀing ơi adon ih yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy báo thù dân Ma-đi-an cho dân Y-sơ-ra-ên; rồi ngươi sẽ được về cùng tổ phụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy báo thù người Ma-đi-an cho dân Y-sơ-ra-ên, sau đó con sẽ được về cùng tổ tiên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy báo thù dân Mi-đi-an cho dân I-sơ-ra-ên trước khi ngươi quy về với tổ tông ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Hãy báo thù người Ma-đi-an cho Y-sơ-ra-ên. Rồi con sẽ được về cùng tổ tiên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy trả thù dân Mi-đi-an về những gì chúng làm cho dân Ít-ra-en; sau đó ngươi sẽ qua đời.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tui anŭn, Môseh laĭ hăng ƀing ană plei, “Prap pre bĕ ƀing tơhan ƀing gih kiăng nao blah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Midyan kiăng kơ pơkơhma̱l hĭ ƀing gơñu yuakơ ƀing gơñu hơmâo ngă soh pơkơdơ̆ng glaĭ laih hăng Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, Môi-se truyền cho dân sự rằng: Trong các ngươi hãy sắm sửa binh khí mà ra trận hãm đánh dân Ma-đi-an đặng báo thù dân đó cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy Môi-se truyền bảo dân chúng rằng: “Anh em hãy trang bị khí giới để tiến đánh dân Ma-đi-an và báo thù dân đó cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy Mô-sê nói với dân, “Hãy điểm binh và trang bị vũ khí để ra trận, hầu anh em có thể tiến đánh dân Mi-đi-an, và thực hiện cuộc báo thù cho CHÚA đối với dân Mi-đi-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy, Môi-se bảo dân: “Vũ trang một số nhân dân để đi đánh dân Ma-đi-an, thi hành lệnh báo thù của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy Mô-se bảo dân chúng, “Hãy chuẩn bị một đội quân để xung trận. CHÚA sẽ dùng họ trả thù dân Mi-đi-an.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Pơkiaŏ nao bĕ pơ tơdron blah sa-rơbâo čô tơhan mơ̆ng rĭm kơnung djuai Israel.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Về mỗi chi phái Y-sơ-ra-ên, các ngươi phải sai một ngàn lính ra trận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mỗi bộ tộc Y-sơ-ra-ên phải gửi một nghìn quân ra trận.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Cứ mỗi chi tộc I-sơ-ra-ên, anh em sẽ phái một ngàn quân để ra chiến trận.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Mỗi chi tộc sẽ gửi một ngàn quân ra trận.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mỗi một chi tộc trong Ít-ra-en phải gởi một ngàn chiến sĩ ra trận.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tui anŭn, hơmâo pluh-dua-rơbâo čô tơhan prap pre kiăng kơ pơblah, jing sa-rơbâo čô mơ̆ng rĭm kơnung djuai Israel yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, trong dân Y-sơ-ra-ên người ta cứ mỗi chi phái chọn một ngàn lính, là mười hai ngàn người sắm sửa binh khí đặng ra trận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy trong mỗi bộ tộc Y-sơ-ra-ên, người ta chọn một nghìn quân và có mười hai nghìn người được trang bị khí giới để ra trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Vậy từ trong hàng ngàn hàng vạn người I-sơ-ra-ên, người ta tuyển mộ một ngàn người từ mỗi chi tộc, và mười hai ngàn người đã được trang bị để đi ra chiến trường.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Như vậy, trong Y-sơ-ra-ên, mỗi chi tộc chọn một ngàn người, mười hai ngàn người được vũ trang để ra trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vậy là mười hai ngàn binh sĩ sẵn sàng ra trận, mỗi chi tộc một ngàn người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Môseh pơkiaŏ tơhan anai nao pơblah, sa-rơbâo čô anŭn mơ̆ng rĭm kơnung djuai, wơ̆t hăng khua ngă yang Phinehas ană đah rơkơi khua ngă yang prŏng hloh Eleazar mơ̆n, jing pô djă̱ ba hăng ñu hơdôm gơnam rơgoh hiam mơ̆ng sang yang laih anŭn khul tơdiăp kiăng ngă tơlơi laĭ pơthâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Môi-se sai mười hai ngàn người đó ra trận, tức là sai một ngàn người về mỗi chi phái, với Phi-nê-a, con trai của Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, đem đi theo mình những khí giới thánh cùng kèn có tiếng vang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Môi-se sai mười hai nghìn người đó ra trận tức là sai mỗi bộ tộc một nghìn người, cùng với Phi-nê-a, con trai của thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, đem theo những khí giới thánh và kèn thúc quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Mô-sê sai họ ra trận, tức một ngàn người từ mỗi chi tộc. Phi-nê-a con trai Tư Tế Ê-lê-a-xa cũng ra trận. Ông mang theo một số khí dụng của nơi thánh và những kèn thúc quân trong tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Môi-se ra lệnh xuất quân, một ngàn quân mỗi chi tộc, cùng với Phi-nê-a, con thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, đem theo các dụng cụ thánh và cầm kèn đồng thổi báo hiệu.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Mô-se đưa những người đó ra trận; có Phi-nê-ha, con trai thầy tế lễ Ê-lê-a-sa cùng đi. Họ mang theo các vật thánh và kèn để báo động.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀing gơñu blah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Midyan kar hăng Yahweh pơđar laih kơ Môseh laih anŭn pơdjai hĭ rĭm čô đah rơkơi pơprŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, chúng giao chiến cùng dân Ma-đi-an, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se, và giết hết thảy nam đinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ giao tranh với dân Ma-đi-an như Đức Giê-hô-va đã phán dạy Môi-se và họ giết tất cả người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Họ đánh nhau với quân Mi-đi-an như CHÚA đã truyền cho Mô-sê, và họ đã giết tất cả những người nam của dân ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ tấn công Ma-đi-an theo lệnh CHÚA truyền cho Môi-se, giết tất cả những người đàn ông,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ đánh nhau với dân Mi-đi-an, như CHÚA đã truyền dạy Mô-se, và giết tất cả đàn ông Mi-đi-an.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Amăng ƀing djai anŭn hơmâo abih bang rơma čô pơtao ƀing Midyan, anŭn jing: Ƀing Ewi, Rekem, Zur, Hur laih anŭn Reba. Ƀing gơñu ăt pơdjai hĭ Balaam ană đah rơkơi Beôr hăng đao mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trong các người bị giết chúng cũng giết năm vua Ma-đi-an, là: Ê-vi, Rê-kem, Xu-rơ, Hu-rơ, và Rê-ba; cũng lấy gươm giết Ba-la-am, con trai của Bê-ô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trong số những người bị giết có năm vua Ma-đi-an là: Ê-vi, Rê-kem, Xu-rơ, Hu-rơ và Rê-ba. Họ cũng dùng gươm giết Ba-la-am, con trai của Bê-ô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Họ cũng giết các vua của dân Mi-đi-an là Ê-vi, Rê-kem, Xu-rơ, Hu-rơ, và Rê-ba, tức năm vua của dân Mi-đi-an, ngoài những người khác mà họ đã giết. Họ cũng dùng gươm giết Ba-la-am con trai của Bê-ô.

Bản Dịch Mới (NVB)

8kể cả năm vua Ma-đi-an là Ê-vi, Rê-kem, Xu-rơ, Hu-rơ và Rê-ba. Ba-la-am, con trai Bê-ô cũng bị chém chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trong số những người bị giết có Ê-vi, Rê-kem, Xua, Hu-rơ, và Rê-ba là năm vua của Mi-đi-an. Họ cũng dùng gươm giết Ba-lam, con trai Bê-ô.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing Israel mă mơnă ƀing đah kơmơi Midyan pơprŏng laih anŭn ƀing čơđai, laih anŭn sua mă abih tơpul rơmô, triu, bơbe laih anŭn dram gơnam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Dân Y-sơ-ra-ên bắt đàn bà và con nít Ma-đi-an dẫn theo, cướp hết thảy súc vật, bầy chiên và của cải họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Dân Y-sơ-ra-ên bắt phụ nữ và trẻ em Ma-đi-an làm tù binh, cướp tất cả súc vật, bầy chiên và của cải của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Quân I-sơ-ra-ên bắt các phụ nữ và trẻ em Mi-đi-an dâãn đi làm tù binh. Họ cũng cướp đoạt và mang đi tất cả đàn bò, các đàn chiên, và mọi của cải của chúng để làm chiến lợi phẩm.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người Y-sơ-ra-ên bắt đàn bà, trẻ con Ma-đi-an, thu chiến lợi phẩm gồm bò, cừu và của cải.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Dân Ít-ra-en bắt đàn bà trẻ con Mi-đi-an, cướp lấy gia súc và của cải chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀing gơñu čuh hĭ abih bang plei pơnăng jing anih ƀing Midyan hơmâo hơdip, wơ̆t hăng abih bang anih jưh gơñu mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10đốt hết những thành, nhà ở, và hương thôn chúng nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ đốt hết các thành nơi dân Ma-đi-an ở và các doanh trại,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Họ phóng hỏa đốt tất cả thành và mọi lều trại của chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ đốt hết các thành, trang trại của người Ma-đi-an.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Họ đốt tất cả các thị trấn dân Mi-đi-an đã định cư cùng các doanh trại của chúng,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ƀing gơñu mă abih bang dram gơnam sua mă wơ̆t hăng mơnuih laih anŭn hlô mơnơ̆ng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11cũng lấy đem theo hết thảy của đoạt được, bất kỳ người hay vật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11rồi thu hết của cải, chiến lợi phẩm, kể cả người lẫn súc vật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 nhưng họ chừa lại tất cả của cải, người ta, và súc vật để đem chúng đi làm chiến lợi phẩm.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ lấy các chiến lợi phẩm, người và súc vật,

Bản Phổ Thông (BPT)

11nhưng chiếm đoạt người, súc vật và tài sản.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12laih anŭn ba glaĭ ƀing mơnă, hơdôm dram gơnam sua mă anai kơ Môseh hăng Eleazar khua ngă yang prŏng hloh laih anŭn kơ ƀing ană plei ƀơi tơdron dap Môab jĕ krong Yurdan klă̱ anăp hăng plei Yerêhô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng dẫn những kẻ bị bắt và những của đoạt được đến cho Môi-se, cho Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, và cho hội dân Y-sơ-ra-ên đương đóng trại tại đồng bằng Mô-áp, gần sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ đem những tù binh và những chiến lợi phẩm đến trước Môi-se, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa và hội chúng Y-sơ-ra-ên đang đóng trại tại đồng bằng Mô-áp, gần sông Giô-đanh đối diện Giê-ri-cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Họ đem tất cả tù binh, của cải, và những gì đã lấy được đến Mô-sê, Tư Tế Ê-lê-a-xa, và hội chúng I-sơ-ra-ên đang ở trong doanh trại đóng trong Ðồng Bằng Mô-áp, bên bờ Sông Giô-đanh, đối ngang Thành Giê-ri-cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

12đem tất cả người đã bắt được và của cải đã thu được về cho Môi-se, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa và nhân dân Y-sơ-ra-ên đang cắm trại tại đồng bằng Mô-áp, bên sông Giô-đanh, đối diện Giê-ri-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi họ mang các tù binh, súc vật, và tài sản về cho Mô-se, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa cùng toàn dân Ít-ra-en. Họ đóng trại trên đồng bằng Mô-áp, gần sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Môseh, Eleazar khua ngă yang prŏng hloh laih anŭn abih bang ƀing djă̱ akŏ ană plei nao čơkă ƀing gơñu gah rơngiao kơ anih jưh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ, Môi-se, Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, và hết thảy hội trưởng đi ra đón rước chúng binh ngoài trại quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bấy giờ Môi-se, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, và tất cả những người lãnh đạo đi ra ngoài trại quân để gặp họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Mô-sê, Tư Tế Ê-lê-a-xa, và tất cả thủ lãnh của hội chúng I-sơ-ra-ên ra tận bên ngoài doanh trại để đón họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Môi-se, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa và tất cả các nhà lãnh đạo cộng đồng nhân dân đi ra bên ngoài trại đón họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mô-se, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, và tất cả các lãnh đạo dân chúng đi ra đón họ bên ngoài doanh trại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Samơ̆ Môseh hil biă mă hăng ƀing khua tơhan wơ̆t glaĭ mơ̆ng tơdron blah, jing khua tơhan kơ tơpul rơbâo laih anŭn khua tơhan kơ tơpul rơtuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Môi-se nổi giận cùng các quân trưởng, tức là quan tướng một ngàn quân và quan tướng một trăm quân đi đánh giặc nầy trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Môi-se nổi giận với các cấp chỉ huy quân đội vừa đánh trận trở về, tức là những chỉ huy trưởng một nghìn quân và những chỉ huy trưởng một trăm quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Bấy giờ Mô-sê nổi giận với các sĩ quan chỉ huy đội quân, tức các sĩ quan chỉ huy hàng ngàn quân và các sĩ quan chỉ huy hàng trăm quân, vừa từ chiến trường trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Môi-se giận các sĩ quan chỉ huy quân đội lắm, những người chỉ huy hàng ngàn và hàng trăm quân, vừa từ chiến trường về.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mô-se rất bất bình với các sĩ quan chỉ huy, các viên chỉ huy hàng ngàn, và hàng trăm quân từ mặt trận trở về.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Môseh tơña kơ ƀing gơñu tui anai, “Yua hơget ƀing gih brơi kơ abih bang ƀing đah kơmơi dŏ hơdip lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Môi-se nói cùng họ rằng: Các ngươi để hết thảy người nữ còn sống sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Môi-se nói với họ: “Sao anh em để tất cả phụ nữ sống sót?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Mô-sê nói với họ, “Anh em tính để cho tất cả phụ nữ ấy sống sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ông hỏi họ: “Tại sao các ông tha chết cho những người đàn bà này?

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ông hỏi họ, “Tại sao các anh để cho đàn bà sống?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ƀing gơñu yơh jing ƀing đuaĭ tui hơdră Balaam pơ čư̆ Pheôr laih anŭn kiăng ba pơđuaĭ hĭ ƀing Israel mơ̆ng Yahweh. Yuakơ ƀing gơñu yơh, tơlơi kli̱n pơrai hĭ ƀing ană plei Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Kìa, ấy là chúng nó theo mưu kế của Ba-la-am mà dụ dỗ dân Y-sơ-ra-ên cúng thờ Phê-ô, và phạm một tội trọng cùng Đức Giê-hô-va; và tội đó xui cho hội chúng của Đức Giê-hô-va bị tai vạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Những phụ nữ nầy theo mưu kế của Ba-la-am mà dụ dỗ dân Y-sơ-ra-ên cúng thờ Phê-ô, phạm tội trọng với Đức Giê-hô-va và khiến hội chúng của Đức Giê-hô-va phải mang họa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Nầy, những phụ nữ đó đã làm theo mưu của Ba-la-am, khiến cho dân I-sơ-ra-ên phạm tội phản bội CHÚA trong vụ Pê-ô, đến nỗi tai vạ đã xảy ra giữa hội chúng của CHÚA mà anh em không nhớ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ chính là những người theo mưu của Ba-la-am, dụ dỗ người Y-sơ-ra-ên từ bỏ CHÚA, cúng thờ Phê-ô, và vì thế dân Chúa bị tai họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ chính là những kẻ nghe lời khuyến dụ của Ba-lam xúi giục dân Ít-ra-en quay bỏ CHÚA tại Phê-ô. Vì thế mà có cơn dịch khủng khiếp giết hại dân CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ră anai pơdjai hĭ bĕ abih bang ƀing ană đah rơkơi. Laih anŭn pơdjai hĭ bĕ rĭm čô đah kơmơi hơmâo dŏ hrŏm laih hăng đah rơkơi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy bây giờ, hãy giết hết thảy nam đinh trong bọn con trẻ, và giết người nữ nào đã kết bạn cùng một người nam;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy bây giờ, hãy giết hết trẻ em nam và phụ nữ nào đã ăn nằm với người nam,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Vậy bây giờ hãy giết tất cả con trai trong đám trẻ và tất cả người nữ nào đã ăn nằm với người nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bây giờ, phải giết hết những đứa con trai và những người đàn bà đã nằm với đàn ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy giết tất cả các con trai Mi-đi-an, và tất cả phụ nữ Mi-đi-an đã ăn nằm với đàn ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18samơ̆ ƀing gih dưi djă̱ pioh kơ gih pô rĭm čô đah kơmơi aka dŏ hrŏm hăng đah rơkơi ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18nhưng hãy để sống cho các ngươi hết thảy con gái chưa hề kết bạn cùng người nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18nhưng chừa lại tất cả những thiếu nữ chưa ăn nằm với người nam nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Nhưng tất cả những thiếu nữ chưa ăn nằm với người nam nào, hãy giữ lại cho anh em.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng tha chết cho các trinh nữ, và có thể giữ họ cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng dành cho các anh những cô gái còn trinh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19“Abih bang ƀing gih jing ƀing hơmâo pơdjai hlơi pô ƀôdah tĕk djơ̆ atâo djai, gih hrŏm hăng ƀing mơnă đah kơmơi gih khŏm dŏ gah rơngiao kơ anih jưh amăng tơjuh hrơi. Ƀơi hrơi tal klâo laih anŭn tal tơjuh, ƀing gih khŏm pơrơgoh hĭ gih pô laih anŭn ƀing mơnă gih anŭn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Còn về phần các ngươi, hãy đóng trại ngoài trại quân trong bảy ngày. Ai có giết một người và có đụng đến một xác chết, thì ai đó cùng kẻ bị bắt, phải dọn cho mình được sạch ngày thứ ba và ngày thứ bảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Còn về phần anh em, hãy đóng trại ngoài trại quân trong bảy ngày. Ai giết người hoặc đụng đến xác chết thì người đó phải tự thanh tẩy mình vào ngày thứ ba và ngày thứ bảy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Anh em hãy đóng trại bên ngoài doanh trại bảy ngày; phàm ai đã giết một người hoặc đã đụng đến xác chết thì phải thanh tẩy chính mình và những tù binh của mình vào ngày thứ ba và ngày thứ bảy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Còn những ai đã giết người hoặc đụng vào xác chết, phải ở lại bên ngoài trại bảy ngày. Vào ngày thứ ba và ngày thứ bảy, phải tẩy uế mình và người mình bắt được.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tất cả những ai đã giết người, hay đụng đến xác chết, phải ở ngoài doanh trại trong bảy ngày. Vào ngày thứ ba và thứ bảy các anh và các tù binh của các anh phải dọn mình cho sạch.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Pơrơgoh hĭ bĕ rĭm ao buh wơ̆t hăng rĭm gơnam arăng pơkra hăng klĭ, blâo bơbe ƀôdah kơyâo mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Cũng phải làm cho sạch hết thảy áo xống, mọi vật bằng da, mọi vật bằng lông dê, và mọi đồ đạc bằng cây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Cũng phải thanh tẩy tất cả quần áo, mọi vật bằng da, mọi vật bằng lông dê và mọi đồ đạc bằng gỗ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Anh em hãy thanh tẩy tất cả quần áo, mọi dụng cụ bằng da, mọi thứ làm bằng lông dê, và mọi vật dụng bằng gỗ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Cũng phải tẩy sạch áo xống, đồ dùng bằng da, bằng lông dê và bằng gỗ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các anh phải làm sạch tất cả áo quần và những đồ làm bằng da thuộc, lông dê, hay gỗ.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Giŏng anŭn, Eleazar khua ngă yang prŏng hloh pơhiăp hăng ƀing tơhan jing ƀing nao amăng tơdron blah tui anai, “Anai yơh jing tơlơi phiăn Yahweh brơi laih kơ Môseh:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, nói cùng những lính đi trận về, mà rằng: Nầy là điều luật pháp dạy mà Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Thầy tế lễ Ê-lê-a-sa nói với những người lính đi đánh trận về rằng: “Đây là quy định của luật pháp mà Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Tư Tế Ê-lê-a-xa nói với đoàn quân đã ra trận trở về, “Ðây là quy tắc trong luật pháp mà CHÚA đã truyền cho Mô-sê:

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thầy tế lễ Ê-lê-a-sa nói với các chiến sĩ: “Đây là quy tắc CHÚA đã truyền cho Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau đó thầy tế lễ Ê-lê-a-sa nói với các chiến sĩ đã ra trận, “Sau đây là những huấn thị CHÚA ban cho Mô-se:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Mah, amrăk, ko̱ng, pơsơi, tin, lê̱k,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22vàng, bạc, đồng, sắt, thiếc, chì,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vàng, bạc, đồng, sắt, thiếc, chì,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 vàng, bạc, đồng, sắt, thiếc, và chì,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vàng, bạc, đồng, sắt, thiếc, chì

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hãy đốt vàng, bạc, đồng, sắt, thiếc, hay chì

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23laih anŭn hơget gơnam pơkŏn dơ̆ng apui ƀu dưi ƀơ̆ng ôh, gih khŏm brơi gơnam anŭn găn mơ̆ng apui, tui anŭn gơnam anŭn či jing rơgoh yơh. Ƀing gih ăt khŏm pơrơgoh hĭ gơnam anŭn hăng ia pơrơgoh mơ̆n. Samơ̆ gơnam hơget apui dưi ƀơ̆ng, gih khŏm pơrơgoh gơnam anŭn kơnơ̆ng hăng ia pơrơgoh đôč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23tức là mọi vật đưa vào lửa được, thì các ngươi phải đưa ngang qua lửa đặng luyện nó; nhưng người ta cũng phải dùng nước tẩy uế mà làm cho nó được sạch nữa. Còn mọi vật chi không đưa qua lửa được, thì phải ngâm nó trong nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23tức là mọi vật có thể chịu được lửa thì anh em phải đưa ngang qua lửa để được tẩy sạch. Tuy nhiên, cũng phải dùng nước tẩy uế để thanh tẩy cho vật ấy nữa. Còn bất cứ vật gì không thể chịu được lửa thì phải cho qua nước tẩy uế đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 tức mọi vật có thể đưa qua lửa được, hãy đưa chúng qua lửa để chúng được thanh tẩy. Dầu vậy, chúng cũng phải được rửa sạch bằng nước để được thanh tẩy. Còn những món nào không thể đưa qua lửa được hãy đem rửa trong nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

23và bất cứ vật gì không cháy, phải đưa vào lửa đốt; và cũng phải dùng nước tẩy uế cho sạch các vật ấy nữa. Còn vật gì không chịu được lửa thì chỉ cần tẩy cho sạch bằng nước tẩy uế.

Bản Phổ Thông (BPT)

23tức những thứ gì không cháy để làm cho chúng tinh sạch. Nhưng cũng phải dùng nước tẩy sạch các món đó thì chúng sẽ được sạch. Nếu vật gì không chịu được lửa thì rửa bằng nước.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Ƀơi hrơi tal tơjuh, bŏh bĕ khul ao gih laih anŭn ƀing gih či jing rơgoh. Giŏng anŭn, ƀing gih dưi mŭt amăng anih jưh yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngày thứ bảy các ngươi phải giặt áo xống mình, thì sẽ được sạch; đoạn mới được vào trại quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vào ngày thứ bảy, các con phải giặt áo quần mình cho sạch sẽ rồi mới được vào trại quân.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Anh em phải giặt sạch quần áo mình vào ngày thứ bảy; bấy giờ anh em sẽ được sạch, sau đó anh em có thể vào trong doanh trại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vào ngày thứ bảy, sau khi giặt áo xống, anh em sẽ được sạch và được vào trại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vào ngày thứ bảy hãy giặt quần áo thì các anh sẽ được sạch. Sau đó các anh có thể trở vào doanh trại.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Yahweh pơhiăp dơ̆ng hăng Môseh tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 CHÚA phán với Mô-sê,

Bản Dịch Mới (NVB)

25CHÚA phán bảo với Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA bảo Mô-se,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26“Ih hăng Eleazar khua ngă yang prŏng hloh laih anŭn ƀing khua djă̱ akŏ ană plei či khŏm yap abih bang mơnuih hăng hlô mơnơ̆ng anŭn ƀing gih hơmâo mă laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ngươi, Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, và các quan trưởng của những tông tộc, hãy dựng sổ về của giặc mà người ta đã đoạt được, nào người, nào vật,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26“Con và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa cùng với các thủ lĩnh của hội chúng hãy kiểm kê các chiến lợi phẩm đã thu được, cả người lẫn súc vật,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 “Ngươi, Tư Tế Ê-lê-a-xa, và các tộc trưởng của hội chúng hãy làm bảng liệt kê các chiến lợi phẩm đã đoạt được, cả người ta lẫn súc vật.

Bản Dịch Mới (NVB)

26“Con sẽ cùng thầy tế lễ Ê-lê-a-sa và các chi tộc trưởng kiểm kê các chiến lợi phẩm, cả người lẫn súc vật.

Bản Phổ Thông (BPT)

26“Con, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, và các trưởng tộc phải kiểm kê các tài sản, người, và thú vật chiếm được,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Pơpha bĕ hơdôm gơnam anŭn tŏng krah laih anŭn ngă tui anai: Sămkrah gơnam kơ ƀing tơhan jing ƀing nao blah laih anŭn sămkrah jing gơnam dŏ glaĭ anŭn lŏm kơ ƀing ană plei yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27rồi chia của đó cho các người đã ra trận và cho cả hội chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27rồi chia đôi chiến lợi phẩm đó cho những chiến sĩ và cả hội chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Sau đó hãy chia các chiến lợi phẩm ấy ra làm hai phần; một phần cho các chiến sĩ đã ra trận và một phần cho toàn thể hội chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rồi đem chia các chiến lợi phẩm ra làm hai phần, một phần thuộc về các chiến sĩ đã ra trận, phần kia thuộc về nhân dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

27rồi chia các của đó cho các chiến sĩ đã ra trận và dân chúng ở nhà.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Mơ̆ng ƀing tơhan jing ƀing nao blah anŭn, pioh bĕ sa črăn pơyơr mơ̆ng rĭm rơma-rơtuh ƀing mơnuih, tơpul rơmô, aseh glai, triu ƀôdah bơbe kiăng pơyơr kơ Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28trong phần thuộc về quân binh đã ra trận, hoặc người, hoặc bò, hoặc lừa hay chiên, ngươi phải cứ thâu một phần trong năm trăm mà đóng thuế cho Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Trong phần thuộc về các chiến sĩ đã ra trận, hoặc người hoặc bò hoặc lừa hoặc chiên, con phải lấy một phần năm trăm đem dâng cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Về phần cho các chiến sĩ đã ra trận, hãy để riêng ra một phần dành cho CHÚA, cứ năm trăm món thì lấy ra một món, bất luận là người, bò, lừa, chiên hay dê.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Trong phần của các chiến sĩ, phải lấy một phần năm trăm đem dâng cho Chúa, dù là người, bò, lừa hay cừu.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Thu thuế cho CHÚA từ những chiến sĩ đã ra trận cứ mỗi năm trăm món thì thu một món. Thuế đó bao gồm người, gia súc, lừa, hay chiên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Mă bĕ črăn pơyơr anai mơ̆ng sămkrah črăn pha brơi ƀing tơhan anŭn hăng brơi kơ Eleazar khua ngă yang prŏng hloh jing črăn kơ Yahweh anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tức phải thâu thuế đó trong phân nửa thuộc về quân binh và giao cho Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, làm lễ vật dâng cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hãy lấy phần dâng hiến đó trong một nửa thuộc về các chiến sĩ giao cho thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, làm lễ vật dâng lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Hãy lấy từ phân nửa của họ mà trao cho Tư Tế Ê-lê-a-xa để dâng lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đem phần thu được để dâng cho CHÚA, giao cho thầy tế lễ Ê-lê-a-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Lấy phần nửa số thu được từ các chiến sĩ trao cho thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, xem như là phần của CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Mơ̆ng sămkrah črăn kơ ƀing Israel, ruah mă bĕ sa črăn mơ̆ng rĭm rơmapluh amăng: Mơnuih, rơmô, aseh, triu, bơbe ƀôdah hlô mơnơ̆ng pơkŏn dơ̆ng. Brơi bĕ gơnam anai kơ ƀing Lêwi, jing ƀing grơ̆ng glăm kơ bruă răk wai sang yang Yahweh hăng khăn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Còn trong phân nửa kia thuộc về dân Y-sơ-ra-ên, hoặc người, hoặc bò, hoặc lừa hay chiên, tức các súc vật, ngươi phải cứ mỗi năm chục mà để riêng ra một, và giao cho người Lê-vi có chức phận coi sóc đền tạm của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Còn trong một nửa kia thuộc về dân Y-sơ-ra-ên, con hãy lấy một phần năm mươi, hoặc người hoặc bò hoặc lừa hoặc chiên, tức là tất cả súc vật, và giao cho người Lê-vi, là người chịu trách nhiệm coi sóc Đền Tạm của Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Nhưng từ phân nửa cho dân I-sơ-ra-ên, ngươi sẽ lấy ra một phần năm mươi, bất luận là người, bò, lừa, chiên hay dê, tức trong tất cả súc vật, mà trao cho người Lê-vi, những người có trách nhiệm phục vụ Ðền Tạm của CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Trong phần của nhân dân, lấy một phần năm mươi, dù là người, bò, lừa, cừu hay súc vật gì khác, giao cho người Lê-vi, là những người có trách nhiệm coi sóc Trại Hội Kiến của CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Và lấy phần nửa từ dân chúng, cứ mỗi năm mươi món thì lấy một món. Thuế nầy bao gồm người, gia súc, lừa, chiên hay các súc vật khác. Giao các món đó cho người Lê-vi là những kẻ chăm sóc Lều Thánh của CHÚA.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Tui anŭn, Môseh hăng Eleazar khua ngă yang prŏng hloh ngă tui abih tơlơi Yahweh pơtă laih kơ Môseh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Môi-se và Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, làm y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa làm đúng như Đức Giê-hô-va đã phán dạy Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Vậy Mô-sê và Tư Tế Ê-lê-a-xa làm y như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vậy, Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa làm theo mọi điều CHÚA phán dạy Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vậy Mô-se và Ê-lê-a-sa làm theo như CHÚA đã truyền dặn Mô-se.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Dram gơnam dŏ glaĭ jing gơnam ƀing tơhan sua mă jing năm-rơtuh tơjuh-rơtuh rơmapluh-rơbâo drơi triu;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vả, của giặc còn lại mà quân binh cướp lấy được là sáu trăm bảy mươi lăm ngàn con chiên cái;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Số chiến lợi phẩm còn lại mà quân lính thu được là sáu trăm bảy mươi lăm nghìn con chiên;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Vả, tổng số chiến lợi phẩm còn lại mà quân lính đã mang về là sáu trăm bảy mươi lăm ngàn chiên và dê,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Số chiến lợi phẩm do các chiến sĩ thu được gồm có 675.000 con chiên,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Số còn lại trong những vật các chiến sĩ đã lấy là 675.000 chiên,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33tơjuhpluh-dua-rơbâo drơi rơmô;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33bảy mươi hai ngàn con bò,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33bảy mươi hai nghìn con bò,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 bảy mươi hai ngàn bò,

Bản Dịch Mới (NVB)

3372.000 con bò,

Bản Phổ Thông (BPT)

3372.000 gia súc

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34nămpluh-sa-rơbâo drơi aseh glai;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34sáu mươi mốt ngàn con lừa đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34sáu mươi mốt nghìn con lừa đực,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 sáu mươi mốt ngàn lừa,

Bản Dịch Mới (NVB)

3461.000 con lừa

Bản Phổ Thông (BPT)

3461.000 lừa,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35laih anŭn klâopluh-dua-rơbâo čô đah kơmơi aka dŏ hrŏm hăng đah rơkơi ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Người nữ chưa kết bạn cùng người nam nào, hết thảy được ba mươi hai ngàn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35và ba mươi hai nghìn trinh nữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 và ba mươi hai ngàn người, tức những thiếu nữ chưa ăn ở với người nam nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

35và 32.000 trinh nữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

35và 32.000 trinh nữ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Sămkrah gơnam pơpha kơ ƀing nao blah amăng tơdron blah jing:klâo-rơtuh klâopluh-tơjuh-rơbâo rơma-rơtuh drơi triu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Phân nửa thuộc về kẻ đã đi trận, là ba trăm ba mươi bảy ngàn năm trăm con chiên cái,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Trong một nửa thuộc về những người đã ra trận là ba trăm ba mươi bảy nghìn năm trăm con chiên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Về phân nửa thuộc phần của những người ra đi đánh trận là ba trăm ba mươi bảy ngàn năm trăm chiên và dê.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Vậy, phân nửa thuộc các chiến sĩ gồm: 337.500 Con chiên,

Bản Phổ Thông (BPT)

36Phần của các chiến sĩ ra trận là 337.500 chiên,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37gơnam pơyơr kơ Yahweh mơ̆ng gơnam anai jing năm-rơtuh tơjuhpluh-rơma drơi;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37đóng thuế cho Đức Giê-hô-va là sáu trăm bảy mươi lăm con;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37thì dâng cho Đức Giê-hô-va sáu trăm bảy mươi lăm con;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Số chiên và dê họ đã trích ra dâng lên CHÚA là sáu trăm bảy mươi lăm con.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Dâng cho CHÚA 675 con;

Bản Phổ Thông (BPT)

37họ dâng 675 con chiên cho CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38klâopluh-năm-rơbâo drơi rơmô, gơnam pơyơr kơ Yahweh mơ̆ng gơnam anai jing tơjuhpluh-dua drơi;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38ba mươi sáu ngàn con bò, đóng thuế cho Đức Giê-hô-va là bảy mươi hai con;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38ba mươi sáu nghìn con bò, thì dâng cho Đức Giê-hô-va là bảy mươi hai con;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Số bò là ba mươi sáu ngàn, và họ đã trích ra dâng lên CHÚA bảy mươi hai con.

Bản Dịch Mới (NVB)

3836.000 Con bò, dâng cho CHÚA 72 con;

Bản Phổ Thông (BPT)

38Họ lấy 36.000 gia súc, và dâng 72 con cho CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39klâopluh-rơbâo rơma-rơtuh drơi aseh glai, gơnam pơyơr kơ Yahweh mơ̆ng gơnam anai jing nămpluh-sa drơi;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39ba ngàn năm trăm con lừa đực, và đóng thuế cho Đức Giê-hô-va sáu mươi mốt con;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39ba nghìn năm trăm con lừa đực, thì dâng cho Đức Giê-hô-va sáu mươi mốt con;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 Số lừa là ba mươi ngàn năm trăm con, và họ đã trích ra dâng lên CHÚA sáu mươi mốt con.

Bản Dịch Mới (NVB)

3930.500 Con lừa, dâng cho CHÚA 61 con;

Bản Phổ Thông (BPT)

39Họ lấy 30.500 con lừa và dâng 61 con cho CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40pluh-năm-rơbâo čô mơnuih, mơnuih pơyơr kơ Yahweh jing klâopluh-dua čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40mười sáu ngàn người, và đóng thuế cho Đức Giê-hô-va là ba mươi hai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40mười sáu nghìn người, thì dâng cho Đức Giê-hô-va là ba mươi hai người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 Số người là mười sáu ngàn, và họ đã trích ra dâng lên CHÚA ba mươi hai người.

Bản Dịch Mới (NVB)

4016.000 Người, dâng cho CHÚA 32 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Họ lấy 16.000 người và dâng 32 người cho CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Môseh jao gơnam pơyơr anai kơ Eleazar khua ngă yang prŏng hloh, jing črăn lŏm kơ Yahweh anŭn, kar hăng Yahweh hơmâo pơđar laih kơ Môseh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Môi-se giao cho Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, của thuế làm lễ vật dâng cho Đức Giê-hô-va, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Môi-se giao cho thầy tế lễ Ê-lê-a-sa phần dâng hiến làm lễ vật dâng cho Đức Giê-hô-va đúng như Ngài đã phán dạy Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 Mô-sê trao tất cả phần trích dâng lên CHÚA đó cho Tư Tế Ê-lê-a-xa, như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Môi-se giao cho thầy tế lễ Ê-lê-a-sa phần dâng cho Chúa, như CHÚA đã dặn ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Mô-se cấp phần của CHÚA cho Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, theo như CHÚA đã truyền dặn mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42Sămkrah gơnam lŏm kơ ƀing Israel, jing gơnam Môseh pơkăh hơjăn mơ̆ng ƀing tơhan,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Phân nửa kia thuộc về dân Y-sơ-ra-ên, tức là phân nửa mà Môi-se chia ra với phân nửa của quân binh đã đi trận, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Một nửa kia thuộc về dân Y-sơ-ra-ên, tức là một nửa mà Môi-se đã chia với những người ra trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42 Về phân nửa của dân I-sơ-ra-ên mà Mô-sê đã chia ra với những gì quân lính đem về,

Bản Dịch Mới (NVB)

42Phân nửa thuộc phần dân Y-sơ-ra-ên được Môi-se chia cho (phân nửa kia thuộc các chiến sĩ,

Bản Phổ Thông (BPT)

42Mô-se đếm phân nửa số chiến lợi phẩm mà các chiến sĩ mang về trao cho dân chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43gơnam sămkrah ƀing ană plei jing klâo-rơtuh klâopluh-tơjuh-rơbâo rơma-rơtuh drơi triu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43phân nửa nầy thuộc về hội chúng, số là ba trăm ba mươi bảy ngàn năm trăm con chiên cái,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Một nửa nầy thuộc về hội chúng, gồm có: ba trăm ba mươi bảy nghìn năm trăm con chiên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43 phân nửa của hội chúng là ba trăm ba mươi bảy ngàn năm trăm chiên và dê,

Bản Dịch Mới (NVB)

43phân nửa nầy thuộc về nhân dân), gồm 337.500 con chiên,

Bản Phổ Thông (BPT)

43Họ nhận 337.500 con chiên,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

44klâopluh-năm-rơbâo drơi rơmô,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44ba mươi sáu ngàn con bò,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44ba mươi sáu nghìn con bò,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44 ba mươi sáu ngàn bò,

Bản Dịch Mới (NVB)

4436.000 con bò,

Bản Phổ Thông (BPT)

4436.000 gia súc,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

45klâopluh-rơbâo rơma-rơtuh drơi aseh glai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45ba mươi ngàn năm trăm con lừa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45ba mươi nghìn năm trăm con lừa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45 ba mươi ngàn năm trăm lừa,

Bản Dịch Mới (NVB)

4530.500 con lừa

Bản Phổ Thông (BPT)

4530.500 con lừa

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

46laih anŭn pluh-năm-rơbâo čô mơnuih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46và mười sáu ngàn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46và mười sáu nghìn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46 và mười sáu ngàn người.

Bản Dịch Mới (NVB)

46và 16.000 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

46và 16.000 người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

47Mơ̆ng gơnam sămkrah ƀing Israel anŭn, Môseh ruah mă sa mơ̆ng rĭm rơmapluh čô mơnuih laih anŭn hlô mơnơ̆ng, kar hăng Yahweh pơđar laih kơ ñu, laih anŭn brơi gơnam anai kơ ƀing Lêwi, jing ƀing grơ̆ng glăm kơ bruă răk wai sang yang Yahweh hăng khăn anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Trong phân nửa nầy thuộc về dân Y-sơ-ra-ên, Môi-se cứ mỗi năm chục thì để riêng ra một, bất luận người hay vật, và giao cho người Lê-vi có chức phận coi sóc đền tạm của Đức Giê-hô-va, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Trong một nửa nầy thuộc về dân Y-sơ-ra-ên, Môi-se lấy ra một phần năm mươi từ người hay súc vật và giao cho người Lê-vi, là những người có trách nhiệm coi sóc Đền Tạm của Đức Giê-hô-va đúng như Đức Giê-hô-va đã phán dạy mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47 Trong phân nửa của dân I-sơ-ra-ên, Mô-sê lấy một phần năm mươi trong cả thú vật lẫn người ta mà trao cho người Lê-vi, những người có trách nhiệm phục vụ Ðền Tạm của CHÚA, như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Môi-se lấy một phần năm mươi trong số chiến lợi phẩm thuộc nhân dân, cả người lẫn súc vật, giao cho người Lê-vi là những người có trách nhiệm coi sóc Trại Hội Kiến của CHÚA, như CHÚA đã dặn ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Từ phần nửa của dân chúng Mô-se lấy ra một món trong mỗi năm mươi món cho CHÚA. Số đó gồm cả người và súc vật. Rồi ông giao các món đó cho người Lê-vi, là những người chăm sóc Lều Thánh. Đó là điều CHÚA đã truyền dặn Mô-se.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

48Giŏng anŭn, ƀing khua moa kơ tơpul tơhan, jing khua git gai kơ tơpul rơbâo laih anŭn tơpul rơtuh, rai pơ Môseh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Những quan trưởng, tức là quan tướng một ngàn quân và quan tướng một trăm quân, đến gần Môi-se

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Các cấp chỉ huy tức là chỉ huy trưởng một nghìn quân và chỉ huy trưởng một trăm quân đến gần Môi-se,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48 Bấy giờ các sĩ quan chỉ huy hàng ngàn quân và các sĩ quan chỉ huy hàng trăm quân đến gần Mô-sê

Bản Dịch Mới (NVB)

48Các sĩ quan chỉ huy hàng ngàn và hàng trăm quân sĩ đến gặp Môi-se,

Bản Phổ Thông (BPT)

48Sau đó các chỉ huy quân đội, sĩ quan chỉ huy hàng ngàn và chỉ huy hàng trăm quân đến cùng Mô-se.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

49laih anŭn laĭ, “Ƀing gơmơi ƀing ding kơna ih hơmâo yap laih ƀing tơhan gơmơi, laih anŭn ƀu hơmâo sa čô rơngiă ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49mà rằng: Những kẻ tôi tớ ông đã dựng sổ chiến sĩ, là người ở dưới quyền chúng tôi, và không thiếu một tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49và nói: “Các đầy tớ ông đã kiểm tra các chiến sĩ là những người ở dưới quyền chúng tôi và không thiếu một người nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49 và báo cáo cho Mô-sê rằng, “Các tôi tớ ông đã kiểm điểm tất cả chiến sĩ dưới quyền chỉ huy của chúng tôi và không thấy mất người nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

49nói: “Chúng tôi, là các đầy tớ của ông, có kiểm điểm quân số, và thấy không thiếu một ai cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Họ trình với ông, “Chúng tôi, các tôi tớ ông đã điểm binh dưới quyền thì thấy không thiếu ai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

50Tui anŭn, ƀing gơmơi hơmâo ba rai sa gơnam pơyơr kơ Yahweh hơdôm gơnam hăng mah jing gơnam rĭm čô amăng ƀing gơmơi hơmâo sua mă kar hăng kong hơpăl, kŏng tơngan, rơbưn kơđŏm, buai laih anŭn añŭ, kiăng pơkra tơlơi pap brơi kơ gơmơi pô; tui anŭn Yahweh ƀu pơrai hĭ ƀing gơmơi ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Mỗi người trong chúng tôi có đem đến đồ bằng vàng mình đã được, hoặc dây chuyền, hoặc vòng, hoặc cà rá, hoặc hoa tai, hoặc kiềng, làm lễ vật dâng cho Đức Giê-hô-va đặng chuộc tội cho mình trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Mỗi người trong chúng tôi có đem lễ vật bằng vàng đã thu được như dây chuyền, xuyến, nhẫn, bông tai, và kiềng, dâng lên Đức Giê-hô-va để chuộc tội cho mình trước mặt Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50 Bây giờ chúng tôi xin mang đến đây các lễ vật để dâng lên CHÚA; đó là những gì chúng tôi đã chiếm được, tức những đồ trang sức bằng vàng, gồm vòng đeo cổ tay, vòng đeo cánh tay, nhẫn con dấu, khoen tai, và kiềng, để xin chuộc tội cho chúng tôi trước mặt CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

50Chúng tôi cũng có mang đến các nữ trang bằng vàng đã thu được: băng đeo tay, xuyến, nhẫn, hoa tai và dây chuyền. Chúng tôi xin dâng cho CHÚA để làm lễ chuộc tội.”

Bản Phổ Thông (BPT)

50Nên chúng tôi đem dâng cho CHÚA lễ vật bằng vàng mà chúng tôi đã lấy: Các vòng đeo tay, xuyến, nhẫn, bông tai và vòng trang sức nơi cổ. Những món nầy dùng để làm sạch nơi thánh cho chúng tôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

51Môseh hăng Eleazar khua ngă yang prŏng hloh mă tŭ mơ̆ng ƀing gơñu abih bang hơdôm gơnam pơhrôp hăng mah anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Môi-se và Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, bèn nhận lãnh vàng, và hết thảy đồ trang sức làm công kỹ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa tiếp nhận số vàng, tức là tất cả đồ trang sức ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51 Mô-sê và Tư Tế Ê-lê-a-xa nhận các món đồ kim hoàn do họ đem dâng; tất cả đều là những đồ trang sức bằng vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa nhận số vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Vậy Mô-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa nhận vàng từ họ. Vàng đó đã được biến chế thành đủ loại trang sức.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

52Abih bang mah mơ̆ng ƀing khua git gai kơ tơpul rơbâo laih anŭn mơ̆ng ƀing khua git gai kơ tơpul rơtuh, jing gơnam ƀing gơñu pơyơr đĭ kar hăng sa gơnam brơi pơyơr kơ Yahweh kơtraŏ truh kơ pluh-năm-rơbâo tơjuh-rơtuh rơmapluh sekel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Hết thảy vàng về lễ vật mà những quan tướng một ngàn quân và quan tướng một trăm quân dâng cho Đức Giê-hô-va, cọng là mười sáu ngàn bảy trăm năm mươi siếc-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Tất cả lễ vật bằng vàng mà những chỉ huy trưởng một nghìn quân và chỉ huy trưởng một trăm quân dâng cho Đức Giê-hô-va, tổng cộng khoảng một trăm chín mươi ký.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52 Tổng số vàng do các sĩ quan hàng ngàn quân và các sĩ quan hàng trăm quân đem dâng là một trăm chín mươi hai ký.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Tổng số vàng do các sĩ quan chỉ huy hàng ngàn và hàng trăm dâng cho CHÚA là 200kg.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Các viên chỉ huy hàng ngàn và chỉ huy hàng trăm quân dâng vàng cho CHÚA, tổng cộng nặng đến 420 cân;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

53Rĭm čô tơhan ăt hơmâo sua mă gơnam kơ ñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Vả, mỗi người trong quân binh đều có cướp lấy vật cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Mỗi chiến sĩ ra trận đều lấy chiến lợi phẩm cho riêng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53 Số là trước đó quân lính đã cướp lấy chiến lợi phẩm và ai nấy đều giữ riêng cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Các chiến sĩ đều có thu chiến lợi phẩm riêng cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

53mỗi binh sĩ cũng lấy ít nhiều đồ cho mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

54Môseh hăng Eleazar khua ngă yang prŏng hloh mă tŭ mah mơ̆ng ƀing khua git gai kơ tơpul rơbâo hăng rơtuh laih anŭn ba mŭt amăng Sang Khăn Pơjơnum jing gơnam djă̱ hơdơr kơ ƀing Israel ƀơi anăp Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Vậy, Môi-se và Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, nhận lãnh vàng của quan tướng ngàn quân và trăm quân, rồi đem vào hội mạc làm kỷ niệm về dân Y-sơ-ra-ên trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Vậy Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa tiếp nhận số vàng của các chỉ huy trưởng một nghìn quân và chỉ huy trưởng một trăm quân, rồi đem vào Lều Hội Kiến làm kỷ niệm cho dân Y-sơ-ra-ên trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54 Vậy Mô-sê và Tư Tế Ê-lê-a-xa nhận số vàng từ các sĩ quan chỉ huy hàng ngàn quân và các sĩ quan chỉ huy hàng trăm quân và mang nó vào trong Lều Hội Kiến, để làm một vật kỷ niệm của dân I-sơ-ra-ên trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa nhận số vàng từ tay các sĩ quan chỉ huy hàng ngàn và hàng trăm, rồi đem để vào Trại Hội Kiến, để CHÚA luôn nhớ đến Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Mô-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa nhận vàng từ các viên chỉ huy hằng ngàn và chỉ huy hằng trăm quân. Họ để số vàng đó trong Lều Họp để làm vật tưởng nhớ trước mặt CHÚA cho dân Ít-ra-en.