So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yawmsaub hais rau Mauxe tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán bảo Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Mô-se,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2“Koj cia li hais rau cov Yixayee tias, ‘Thaum tus txivneej twg lossis tus pojniam twg tau cog lus tawv tseg cia, yog cog lus ua Naxi muab nws tus kheej cais pub rau Yawmsaub,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy nói cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: bất luận người nam hay nữ, khi hứa nguyện Na-xi-rê đặng biệt mình riêng ra cho Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Nếu một người nam hay nữ nào đặc biệt hứa nguyện làm người Na-xi-rê để biệt riêng mình cho Đức Giê-hô-va,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên và bảo họ: Khi một người nam hay nữ lập lời khấn nguyện na-xi-rê để biệt riêng mình ra thánh cho CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên: Nếu một người nam hay nữ muốn hứa nguyện biệt mình riêng cho Chúa, làm người Na-xi-rê,

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy bảo dân Ít-ra-en: Nếu ai muốn hứa nguyện thuộc về CHÚA theo một cách riêng, thì những người đó được gọi là người Na-xi-rê.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3nws yuav tsum caiv cawv txiv hmab thiab cawv ntxwg. Nws tsis txhob haus tej dej qaub uas muab cawv txiv hmab lossis cawv ntxwg los ua, thiab tsis txhob haus kua txiv hmab lossis noj cov txiv hmab tsis hais cov nyoos los cov qhuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3thì phải kiêng cữ rượu và vật uống say; chẳng nên uống hoặc giấm rượu, hoặc giấm của vật uống say; lại cũng chẳng nên uống một thứ nước nào bằng trái nho, hay là ăn nho tươi, hoặc nho khô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3thì phải kiêng rượu và thức uống có men; không được uống giấm làm từ rượu hoặc thức uống có men. Người ấy cũng không được uống nước nho hoặc ăn nho tươi hay nho khô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 người ấy phải kiêng cữ rượu và các thức uống say. Người ấy không được uống rượu giấm hoặc thức chi say do men rượu chế ra; người ấy không được uống bất cứ thứ nước nho nào, và cũng không được ăn trái nho, bất kể là nho tươi hay nho khô.

Bản Dịch Mới (NVB)

3thì phải kiêng cử rượu và thức uống làm cho say, cũng không được uống giấm làm bằng rượu hoặc bằng một chất lên men. Cả đến nước ép nho cũng không được uống và không được phép ăn nho tươi hay khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trong thời gian đó, họ không được uống rượu hay đồ uống say, hoặc giấm làm từ rượu hay đồ uống làm cho say. Họ cũng không được uống nước nho, không được ăn nho tươi hay khô nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Lub sijhawm uas nws muab nws tus kheej cais ntawd, nws tsis txhob noj tsob txiv hmab ib yam dabtsi, txawm yog lub noob txiv lossis daim tawv txiv kuj tsis txhob noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trọn trong lúc người biệt mình riêng ra, chớ ăn món chi của nho sanh sản hết, từ hột đến da.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong suốt thời gian biệt mình riêng ra, đừng ăn bất cứ món gì làm từ nho, cả hột lẫn vỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Trong suốt thời gian giữ lời khấn nguyện na-xi-rê, người ấy không được ăn những sản phẩm của cây nho, và không được ăn ngay cả những sản phẩm làm từ hột nho hay vỏ nho.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Suốt thời gian biệt mình riêng cho Chúa làm người Na-xi-rê, người ấy không được ăn uống bất cứ món nào từ cây nho, kể cả hạt nho và vỏ trái nho.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong khi làm người Na-xi-rê, họ không được ăn món gì làm từ nho, dù là hột hay vỏ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5“ ‘Lub sijhawm uas nws cog lus tseg cais nws tus kheej ntawd, tsis txhob kheev rab chais los nphav nws taubhau. Nws yuav tsum dawb huv mus txog thaum tag lub sijhawm uas teem cia cais nws tus kheej rau Yawmsaub. Nws yuav tsum tseg nws plaubhau ntev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Trọn trong lúc hứa nguyện Na-xi-rê mình, chớ nên dùng dao cạo đầu; người sẽ nên thánh, và phải để tóc mọc cho đến chừng nào kỳ biệt mình riêng ra cho Đức Giê-hô-va đã được mãn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trong suốt thời gian hứa nguyện Na-xi-rê, người ấy không được cạo tóc trên đầu. Người ấy sẽ biệt ra thánh và để tóc mọc dài cho đến khi hoàn tất thời kỳ biệt riêng cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Suốt thời gian người ấy giữ lời khấn nguyện na-xi-rê, dao cạo sẽ không được đụng đến đầu người ấy. Cho đến ngày người ấy làm xong sự khấn nguyện của mình và được giải thệ, người ấy là một người được biệt riêng ra thánh cho CHÚA, nên người ấy phải để tóc trên đầu mình mọc ra tự nhiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Suốt thời gian thề nguyện biệt mình làm người Na-xi-rê, người không được cạo đầu. Trọn những ngày người biệt mình riêng cho CHÚA, làm người Na-xi-rê, tóc người cũng được biệt riêng ra thánh và người phải để cho tóc mình mọc dài, không được cắt tỉa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong thời gian họ hứa nguyện thuộc về CHÚA, họ không được cắt tóc. Họ phải giữ mình cho thánh cho đến khi thời gian đặc biệt đã qua. Họ phải để tóc mọc dài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6“ ‘Lub sijhawm uas nws cais nws tus kheej rau Yawmsaub ntawd, nws tsis txhob mus ze tej cev tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trọn trong lúc người biệt mình riêng ra cho Đức Giê-hô-va chớ đến gần người chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong suốt thời gian biệt riêng cho Đức Giê-hô-va, người ấy không được đến gần xác chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Suốt thời gian biệt riêng mình ra thánh cho CHÚA, người ấy không được lại gần xác chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Suốt thời gian biệt mình riêng cho Chúa, không được đến gần xác chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong thời gian đặc biệt thuộc về CHÚA, người Na-xi-rê không được đến gần xác chết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Txawm yog nws niam nws txiv nws kwvtij nkauj muam tuag los nws tsis txhob ua rau nws qias tsis huv rau qhov lub cim uas nws muab nws cais rau Vajtswv nyob saum nws taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người chớ vì cha hoặc vì mẹ, vì anh hoặc vì chị đã chết, mà làm cho mình bị ô uế, vì dấu chỉ sự biệt riêng ra cho Đức Chúa Trời vẫn ở trên đầu người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người ấy cũng không vì cha hay mẹ, hoặc vì anh em hay chị em đã chết mà làm cho mình bị ô uế, bởi vì dấu hiệu biệt riêng cho Đức Chúa Trời vẫn còn ở trên đầu người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Ngay cả cha, mẹ, anh, chị, hay em mình qua đời, người ấy cũng không được để cho mình bị ô uế, bởi vì trên đầu người ấy vẫn còn mang dấu hiệu khấn nguyện làm người na-xi-rê cho Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đừng vì cha hay mẹ, vì anh em hoặc chị em qua đời mà bị ô uế vì dấu hiệu biệt riêng cho Chúa vẫn ở trên đầu mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dù cho cha mẹ, anh chị em ruột chết đi nữa, họ cũng không được đụng đến những người đó nếu không họ sẽ trở thành ô dơ. Vì họ là người Na-xi-rê cho Chúa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Tag lub sijhawm uas nws cais nws tus kheej ntawd yog nws dawb huv rau Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trọn trong lúc hứa nguyện Na-xi-rê, người được biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trong suốt thời gian hứa nguyện Na-xi-rê, người ấy được biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Suốt thời gian làm người na-xi-rê, người ấy là người thánh cho CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Suốt thời gian biệt riêng đó, người ấy được thánh hóa cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trong khi làm người Na-xi-rê, họ thuộc về Thượng Đế theo một cách đặc biệt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9“ ‘Yog muaj neeg cia li tuag kiag ze nws tamsid mas ua rau nws lub taubhau uas dawb huv lawm qias tsis huv, ces puv xya hnub nws yuav tsum chais nws taubhau rau hnub uas ua kevcai ntxuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu ai chết thình lình gần bên người, làm cho ô uế đầu mình đã biệt riêng ra thánh, thì phải cạo đầu mình trong ngày được sạch, tức là ngày thứ bảy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu có ai chết thình lình gần bên người ấy và làm ô uế đầu mình đã biệt riêng ra thánh thì phải cạo tóc trên đầu trong ngày người ấy được thanh tẩy, tức là ngày thứ bảy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Nếu có ai đột nhiên ngã chết bên mình, khiến cho đầu đã biệt riêng ra thánh của người ấy trở nên ô uế, người ấy phải cạo đầu mình trong ngày tẩy uế, tức cạo đầu mình trong ngày thứ bảy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu ai chết thình lình bên người Na-xi-rê làm cho đầu đã biệt ra thánh của người ấy trở nên ô uế, thì phải cạo đầu mình vào ngày được sạch, tức là ngày thứ bảy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu họ ở ngay cạnh một người chết bất thình lình thì tóc họ, vốn thuộc về một phần của lời hứa nguyện, đã bị ô dơ. Cho nên bảy ngày sau họ phải cạo đầu để được tinh sạch.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Hnub uas yim nws yuav coj ob tug nquab taug lossis ob tug rhaws nquab nyeg mus rau tus pov thawj ntawm lub qhov rooj tsev ntaub sib ntsib.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10qua ngày thứ tám, người phải đem hai chim cu hay là hai bồ câu con đến cho thầy tế lễ tại cửa hội mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Qua ngày thứ tám, người ấy phải đem một cặp chim cu hay một cặp bồ câu con đến thầy tế lễ tại cửa vào Lều Hội Kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ðến ngày thứ tám, người ấy sẽ mang hai con chim đất hoặc một cặp bồ câu con đến tư tế ở cửa Lều Hội Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Qua ngày thứ tám, người ấy phải đem hai chim gáy hoặc hai bồ câu con đến cho thầy tế lễ tại cửa Trại Hội Kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đến ngày thứ tám, họ phải mang hai con cu đất hoặc hai con bồ câu con đến cho thầy tế lễ nơi cửa Lều Họp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Tus pov thawj yuav muab ib tug xyeem ua kevcai daws txim muab ib tug xyeem ua kevcai hlawv xyeem ntxuav kev txhaum rau qhov nws ua txhaum qhov uas nyob ze tus tuag. Thiab hnub ntawd nws yuav tsum tu nws lub taubhau kom dawb huv dua ib zaug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Thầy tế lễ sẽ dâng con nầy làm của lễ chuộc tội, con kia làm của lễ thiêu, và chuộc tội cho người đã phạm, vì cớ xác chết. Vậy, trong ngày đó người sẽ biệt đầu mình riêng ra thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thầy tế lễ sẽ dâng một con làm tế lễ chuộc tội, một con làm tế lễ thiêu để chuộc tội cho người ấy vì cớ xác chết. Vậy trong ngày đó, người ấy sẽ biệt riêng đầu mình ra thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Tư tế sẽ dâng một con làm của lễ chuộc tội, còn con kia làm của lễ thiêu, để chuộc tội cho người ấy, vì người ấy đã vướng phải tội do ở gần xác chết. Trong ngày đó, người ấy phải làm cho đầu mình ra thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thầy tế lễ sẽ dâng một con làm tế lễ chuộc tội và con kia làm tế lễ thiêu để chuộc tội người đã mắc vì xác chết. Ngày ấy, người sẽ biệt đầu mình ra thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thầy tế lễ sẽ dâng một con làm của lễ chuộc tội, con kia làm của lễ thiêu để chuộc tội cho họ. Họ đã phạm lỗi vì ở gần một xác chết. Cùng ngày đó họ sẽ lại hứa nguyện để tóc ra dài

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Thiab nws yuav rov muab nws tus kheej cais rau Yawmsaub kom tag lub sijhawm uas teem cia. Nws yuav coj ib tug menyuam txiv yaj hnub nyoog ib xyoos tuaj ua kevcai ntxuav kev txaug kev txhaum. Lub sijhawm ua ntej ntawd mas tsis xam lawm vim qhov uas nws cog lus cais nws tus kheej ntawd twb qias tsis huv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Thế thì, người phải biệt riêng ra cho Đức Giê-hô-va những ngày về nguyện Na-xi-rê mình lại, và dâng một con chiên con đực giáp năm làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, và những ngày trước không kể nữa, vì sự Na-xi-rê mình đã bị ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người ấy phải biệt riêng cho Đức Giê-hô-va trong những ngày tái hứa nguyện Na-xi-rê và dâng một con chiên đực một tuổi làm tế lễ chuộc lỗi, nhưng các ngày trước đó không được tính vì đã bị ô uế trong thời gian Na-xi-rê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Sau đó người ấy có thể tái khấn nguyện biệt riêng mình ra thánh một thời gian để làm người na-xi-rê cho CHÚA, và dâng một con chiên đực một tuổi làm của lễ tạ lỗi. Thời gian lúc trước không còn được kể nữa, vì sự giữ lời khấn nguyện na-xi-rê đã bị phạm uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người ấy sẽ biệt mình ra thánh cho CHÚA suốt những ngày còn lại trong thời gian làm người Na-xi-rê, cũng phải đem một con chiên con đực một tuổi làm tế lễ chuộc sự mắc lỗi. Những ngày làm người Na-xi-rê đã qua không được kể nữa vì đã bị ô uế.

Bản Phổ Thông (BPT)

12và hiến mình cho CHÚA một thời gian đặc biệt nữa. Họ phải mang một con chiên con đực một tuổi làm của lễ chuộc lỗi. Những ngày đặc biệt đã qua không tính, vì họ đã trở nên ô dơ trong thời gian đặc biệt đầu tiên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13“ ‘No yog tej kevcai uas thaum tus Naxi cais nws tus kheej puv sijhawm. Yuav tsum coj nws mus rau ntawm lub qhov rooj tsev ntaub sib ntsib.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nầy là luật lệ về người Na-xi-rê: Khi nào những ngày Na-xi-rê mình đã mãn, người ta phải đem người đến tại cửa hội mạc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đây là luật về người Na-xi-rê khi những ngày biệt riêng đã mãn: Người ta phải đem người ấy đến tại cửa vào Lều Hội Kiến,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ðây là luật cho người na-xi-rê khi thời gian biệt riêng ra thánh của người ấy đã mãn: Người ấy sẽ được đưa đến cửa Lều Hội Kiến

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đây là luật lệ về người Na-xi-rê khi mãn hạn biệt riêng mình cho Chúa: Người ấy phải được đem đến cửa Trại Hội Kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đó là huấn thị về người Na-xi-rê. Khi thời gian hứa nguyện đã mãn, thì họ phải đến Lều Họp

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Nws yuav coj tej uas xyeem rau Yawmsaub tuaj, yog ib tug menyuam txiv yaj hnub nyoog ib xyoos uas tsis muaj chaw thuam ua kevcai hlawv xyeem thiab ib tug menyuam xyuas yaj hnub nyoog ib xyoos uas tsis muaj chaw thuam ua kevcai xyeem daws txim thiab ib tug txiv yaj uas tsis muaj chaw thuam ua kevcai xyeem sib raug zoo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14người phải dâng của lễ mình cho Đức Giê-hô-va, tức là một con chiên con giáp năm không tì vít, làm của lễ thiêu, một con chiên cái giáp năm không tì vít, làm của lễ chuộc tội, và một con chiên đực không tì vít, làm của lễ thù ân;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14người ấy phải dâng tế lễ cho Đức Giê-hô-va gồm một con chiên đực một tuổi không tì vết làm tế lễ thiêu, một con chiên cái một tuổi không tì vết làm tế lễ chuộc tội và một con chiên đực không tì vết làm tế lễ bình an,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 để dâng của lễ lên CHÚA. Lễ vật sẽ gồm một con chiên đực một tuổi không tì vết để làm của lễ thiêu, một con chiên cái một tuổi không tì vết để làm của lễ chuộc tội, một con chiên đực không tì vết để làm của lễ cầu an,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người ấy sẽ dâng các tế lễ lên CHÚA: một con chiên con đực một tuổi không tì vết làm tế lễ thiêu, một con chiên cái một tuổi không tì vết làm tế lễ chuộc tội và một con chiên đực không tì vết làm tế lễ cầu an;

Bản Phổ Thông (BPT)

14dâng của lễ cho CHÚA. Họ phải dâng một chiên con đực một tuổi không tật nguyền làm của lễ thiêu, một con chiên con cái một tuổi không tật nguyền làm của lễ chuộc tội, và một con chiên đực không tật nguyền làm của lễ thân hữu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15thiab ib tawb ncuav tsis xyaw keeb uas muab cov hmoov mog zoo zoo ntse roj ua, thiab tej daim ncuav tsis xyaw keeb pleev roj thiab tej uas xyeem ua ke ua kevcai xyeem qoob loo thiab ua kevcai hliv xyeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15một giỏ bánh không men bằng bột lọc, bánh nhỏ tưới dầu, bánh tráng không men thoa dầu, luôn với của lễ chay và lễ quán cặp theo các lễ kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15một giỏ bánh không men, bánh bột lọc nhồi dầu, bánh sốp không men thoa dầu cùng với tế lễ chay và lễ quán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 một rổ bánh không men, một ít bánh ngọt làm bằng bột thượng hạng trộn dầu, một ít bánh tráng không men phết dầu, cùng với của lễ chay và của lễ quán.

Bản Dịch Mới (NVB)

15một giỏ bánh không men bằng bột lọc, các bánh nhỏ rưới dầu, các bánh tráng không men thoa dầu, luôn với lễ vật chay và lễ quán.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ cũng phải mang của lễ chay và của lễ uống theo. Họ phải mang theo một giỏ bánh mì không men làm bằng bột mịn trộn dầu, các bánh kẹp không men tẩm dầu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Mas tus pov thawj yuav coj tej no tuaj rau ntawm Yawmsaub xubntiag thiab yuav xyeem tus tsiaj uas ua kevcai daws txim thiab tus tsiaj uas ua kevcai hlawv xyeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Thầy tế lễ sẽ đem những của lễ nầy đến trước mặt Đức Giê-hô-va, và dâng của lễ chuộc tội cùng của lễ thiêu của người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thầy tế lễ sẽ đem những lễ vật nầy đến trước mặt Đức Giê-hô-va và dâng tế lễ chuộc tội cùng với tế lễ thiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Tư tế sẽ đem các của lễ ấy đến trước mặt CHÚA, và cử hành nghi thức dâng của lễ chuộc tội và của lễ thiêu,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thầy tế lễ sẽ đem các lễ vật ấy đến trước mặt CHÚA và dâng tế lễ chuộc tội và tế lễ thiêu;

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thầy tế lễ sẽ dâng các của lễ nầy lên cho CHÚA để làm của lễ chuộc tội và của lễ thiêu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Nws yuav muab tus txiv yaj thiab lub tawb ncuav tsis xyaw keeb xyeem rau Yawmsaub ua kevcai sib raug zoo. Thiab tus pov thawj yuav muab tej uas ua kevcai xyeem qoob loo thiab tej uas ua kevcai hliv xyeem xyeem ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17rồi ngoại trừ giỏ bánh không men, dâng luôn con chiên đực làm của lễ thù ân, cùng dâng của lễ chay và lễ quán của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ông cũng dâng giỏ bánh không men luôn với con chiên đực làm tế lễ bình an cùng với tế lễ chay và lễ quán nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 rồi dâng con chiên đực lên CHÚA để làm con vật hiến tế cho của lễ cầu an, chung với rổ bánh không men. Tư tế cũng sẽ dâng kèm theo đó của lễ chay và của lễ quán.

Bản Dịch Mới (NVB)

17dâng luôn con chiên đực làm tế lễ cầu an, cùng dâng tế lễ chay và lễ quán của người ấy, trừ ra giỏ bánh không men.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi ông sẽ giết con chiên đực làm của lễ thân hữu cho CHÚA; và đồng thời dâng giỏ bánh mì không men, của lễ chay, và của lễ uống.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18“ ‘Mas tus uas ua Naxi yuav chais nws lub taubhau uas tu kom dawb huv ntawm qhov rooj tsev ntaub sib ntsib thiab yuav coj cov plaubhau ntawm nws lub taubhau uas dawb huv ntawd mus tso rau saum cub tawg uas nyob hauv qab tej uas xyeem ua kevcai sib raug zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tại cửa hội mạc, người Na-xi-rê phải cạo đầu mình đã biệt riêng ra, lấy tóc bỏ vào lửa dưới của lễ thù ân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tại cửa Lều Hội Kiến, người Na-xi-rê phải cạo tóc trên đầu đã biệt riêng và lấy tóc đó bỏ vào lửa đang cháy phía dưới tế lễ bình an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Bấy giờ người na-xi-rê sẽ cạo đầu đã biệt riêng ra thánh của mình trước cửa Lều Hội Kiến, rồi lấy tóc đã cạo từ đầu đã biệt riêng ra thánh của mình thiêu trong lửa đang cháy dưới xác con vật hiến tế làm của lễ cầu an.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tại cửa Trại Hội Kiến, người Na-xi-rê phải cạo tóc trên đầu mình đã biệt riêng và lấy tóc bỏ vào ngọn lửa đang cháy dưới tế lễ cầu an.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người Na-xi-rê phải đi đến cửa Lều Họp và cạo hết tóc mà họ đã để mọc trong thời gian hứa nguyện. Tóc đó sẽ được đốt trong lửa cùng với của lễ thân hữu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Thaum tus uas ua Naxi chais cov plaubhau uas nws tu kom dawb huv lawm, tus pov thawj yuav coj tus txiv yaj ib ceg tes uas hau lawm nrog ib lub ncuav tsis xyaw keeb thiab ib daim ncuav tsis xyaw keeb hauv lub tawb los tso rau tus uas ua Naxi txhais tes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sau khi người Na-xi-rê cạo đầu rồi, thầy tế lễ sẽ lấy cái vai chín của chiên đực, một cái bánh nhỏ không men trong giỏ, một bánh tráng không men và để trong lòng hai bàn tay người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau khi người Na-xi-rê đã cạo tóc, thầy tế lễ sẽ đặt trong lòng hai bàn tay người ấy nguyên miếng thịt vai luộc của chiên đực, một cái bánh không men trong giỏ và một cái bánh sốp không men.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Sau khi thịt con vật hiến tế đã luột chín, tư tế sẽ lấy cái đùi trước của con chiên đực, một cái bánh không men trong rổ, một cái bánh tráng không men, và đặt vào hai tay của người na-xi-rê, tức sau khi người ấy đã cạo đầu mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau khi cạo đầu, người Na-xi-rê sẽ được thầy tế lễ đặt trong lòng hai bàn tay cái vai đã luộc chín của con chiên đực, một cái bánh nhỏ không men lấy trong giỏ và một cái bánh tráng không men,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau khi người Na-xi-rê cạo đầu, thầy tế lễ sẽ cho họ một cái vai chiên đực đã luộc. Ông cũng sẽ lấy từ giỏ bánh một ổ bánh và một bánh kẹp, cả hai đều không có men.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Mas tus pov thawj muab tej ntawd cev rau ntawm Yawmsaub xubntiag ua kevcai cev xyeem. Tej ntawd yog tus pov thawj li feem uas dawb huv ua ke nrog lub hauv nrob uas cev xyeem lawm thiab ceg qab uas xyeem lawm. Dhau no tus uas ua Naxi thiaj haus tau cawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20rồi đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va: ấy là một vật thánh về thầy tế lễ với cái o đưa qua đưa lại và cái giò dâng giơ lên. Kế đó, người Na-xi-rê được phép uống rượu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tiếp theo, thầy tế lễ dâng các lễ vật ấy bằng cách đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va. Đó là một vật thánh thuộc về thầy tế lễ cùng với cái ức dâng đưa qua đưa lại và cái đùi dâng giơ lên. Sau đó người Na-xi-rê được phép uống rượu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Kế đến, tư tế sẽ lấy và nâng cao chúng lên để dâng lên trước mặt CHÚA. Ðó là phần đã ra thánh thuộc về tư tế, gồm cái ức đã được nâng cao lên dâng và cái đùi đã được dâng. Sau đó người na-xi-rê được phép uống rượu.

Bản Dịch Mới (NVB)

20rồi dâng đưa qua đưa lại trước mặt CHÚA: đó là những vật thánh thuộc về thầy tế lễ cũng như cái ngực đã được đưa qua đưa lại và cái đùi đã được dâng lên. Sau đó người Na-xi-rê được uống rượu.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi thầy tế lễ sẽ dâng các thứ đó lên cho CHÚA. Những món thánh đó sẽ thuộc về thầy tế lễ. Ngoài ra ông cũng sẽ dâng cái ức và cái đùi chiên đực. Sau đó người Na-xi-rê có thể uống rượu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21“ ‘No yog tej kevcai rau tus uas cog lus tseg ua Naxi. Tej uas nws muab xyeem rau Yawmsaub yuav tsum xyeem raws li tej uas teem rau tus uas cais nws tus kheej tiamsis yog xyeem tau ntau dua tej uas teem cia kuj tau. Nws yuav tsum xyeem raws li nws twb cog lus tseg. Ua li ntawd nws thiaj ua tau raws li txoj kevcai uas cais nws tus kheej ua Naxi.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đó là luật lệ về người Na-xi-rê đã hứa nguyện, và đây là của lễ người phải dâng cho Đức Giê-hô-va về nguyện Na-xi-rê mình, ngoại trừ của lễ nào người có thế dâng thêm. Người phải theo luật lệ về sự Na-xi-rê mình mà làm theo lời hứa nguyện của mình vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đó là luật về người Na-xi-rê đã hứa nguyện và tế lễ người ấy phải dâng cho Đức Giê-hô-va theo sự hứa nguyện, bên cạnh các tế lễ khác mà người ấy có khả năng dâng thêm. Người ấy phải tuân theo luật Na-xi-rê mà mình đã hứa nguyện.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ðó là luật cho người khấn nguyện làm người na-xi-rê. Của lễ người ấy dâng lên CHÚA phải phù hợp với lời khấn nguyện làm người na-xi-rê của mình, ngoài những gì người ấy có thể dâng thêm. Người ấy khấn nguyện khi biệt riêng mình ra thánh thế nào thì phải làm theo thể ấy, y như luật dành cho người na-xi-rê.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đó là luật lệ về người Na-xi-rê. Ngoài những lễ vật cần thiết kèm theo lời hứa nguyện làm người Na-xi-rê; nếu người có hứa nguyện dâng lên CHÚA những lễ vật nào tùy theo khả năng mình, người phải giữ đúng theo lời mình hứa nguyện.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Trên đây là huấn thị về việc người Na-xi-rê hứa nguyện. Ai muốn dâng lời hứa nguyện làm người Na-xi-rê phải dâng các của lễ như trên cho CHÚA. Nếu họ muốn hứa thêm thì họ phải giữ lời hứa nguyện theo huấn thị dành cho người Na-xi-rê.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Yawmsaub hais rau Mauxe tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA bảo Mô-se,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23“Cia li hais rau Aloo thiab nws cov tub tias, ‘Nej yuav tsum foom koob hmoov rau cov Yixayee li no. Nej yuav hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hãy nói cùng A-rôn và các con trai người mà rằng: Các ngươi phải chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23“Hãy bảo A-rôn và các con trai người rằng: ‘Các ngươi phải chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên như thế nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 “Hãy nói với A-rôn và các con trai ông ấy, ‘Ðây là cách các ngươi sẽ chúc phước dân I-sơ-ra-ên. Các ngươi sẽ nói với họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

23“Con hãy bảo A-rôn và các con trai người: Đây là cách chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên:

Bản Phổ Thông (BPT)

23“Hãy bảo A-rôn và các con trai người, Sau đây là cách các ngươi chúc phước dân Ít-ra-en. Hãy nói cùng họ:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24“ ‘Thov Yawmsaub foom koob hmoov rau nejthiab tsom kav tsom kwm nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Cầu xin Đức Giê-hô-va ban phước cho ngươi và phù hộ ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Cầu xin Đức Giê-hô-va ban phước cho ngươiVà phù hộ ngươi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 “Nguyện xin CHÚA ban phước cho anh chị em và gìn giữ anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Cầu xin CHÚA ban phước cho ngươi Và bảo vệ ngươi!

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cầu xin CHÚA ban phước và gìn giữ ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Thov Yawmsaub lub ntsej muagci ntsa iab rau nej thiab hlub nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Cầu xin Đức Giê-hô-va chiếu sáng mặt Ngài trên ngươi, và làm ơn cho ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Cầu xin Đức Giê-hô-va chiếu sáng mặt Ngài trên ngươiVà làm ơn cho ngươi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Nguyện xin CHÚA tỏa rạng hào quang của thánh nhan Ngài trên anh chị em và bày tỏ lòng nhân từ đối với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cầu xin CHÚA làm cho mặt Ngài chiếu sáng ngươi Và làm ơn cho ngươi!

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cầu xin CHÚA tỏ lòng nhân từ và bác ái đối với ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Thov Yawmsaub tsa qhov muag saib nejthiab pub kev kaj siab lug rau nej.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Cầu xin Đức Giê-hô-va đoái xem ngươi và ban bình an cho ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Cầu xin Đức Giê-hô-va đoái thương ngươiVà ban bình an cho ngươi!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Nguyện xin CHÚA đoái xem anh chị em và ban bình an thịnh vượng cho anh chị em.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

26Cầu xin CHÚA đoái xem ngươi Và ban bình an cho ngươi!

Bản Phổ Thông (BPT)

26Cầu xin CHÚA chăm nom và ban bình an cho ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27“Ua li no lawv thiaj tuav kuv lub npe foom koob hmoov rau cov Yixayee mas kuv yuav foom koob hmoov rau lawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Họ phải đặt danh ta trên dân Y-sơ-ra-ên như vầy, thì ta đây sẽ ban phước cho dân đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Họ phải đặt danh Ta trên dân Y-sơ-ra-ên như vậy thì Ta sẽ ban phước cho dân nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Khi họ nhân danh Ta chúc phước cho dân I-sơ-ra-ên, Ta sẽ ban phước cho dân ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Như thế, họ sẽ đặt danh Ta trên dân Y-sơ-ra-ên, thì Ta sẽ ban phước cho dân đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27A-rôn và các con trai người sẽ nhân danh ta chúc phước như thế cho dân Ít-ra-en, rồi ta sẽ ban phúc lành cho họ.”