So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶和華吩咐摩西說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán bảo Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Mô-se,

和合本修訂版 (RCUV)

2「你要吩咐以色列人,對他們說:無論男女,若許了特別的願,就是拿細耳人的願,願意離俗歸耶和華,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy nói cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: bất luận người nam hay nữ, khi hứa nguyện Na-xi-rê đặng biệt mình riêng ra cho Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Nếu một người nam hay nữ nào đặc biệt hứa nguyện làm người Na-xi-rê để biệt riêng mình cho Đức Giê-hô-va,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên và bảo họ: Khi một người nam hay nữ lập lời khấn nguyện na-xi-rê để biệt riêng mình ra thánh cho CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên: Nếu một người nam hay nữ muốn hứa nguyện biệt mình riêng cho Chúa, làm người Na-xi-rê,

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy bảo dân Ít-ra-en: Nếu ai muốn hứa nguyện thuộc về CHÚA theo một cách riêng, thì những người đó được gọi là người Na-xi-rê.

和合本修訂版 (RCUV)

3他就要遠離清酒烈酒,也不可喝任何清酒烈酒做的醋;不可喝任何葡萄汁,也不可吃鮮葡萄和乾葡萄。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3thì phải kiêng cữ rượu và vật uống say; chẳng nên uống hoặc giấm rượu, hoặc giấm của vật uống say; lại cũng chẳng nên uống một thứ nước nào bằng trái nho, hay là ăn nho tươi, hoặc nho khô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3thì phải kiêng rượu và thức uống có men; không được uống giấm làm từ rượu hoặc thức uống có men. Người ấy cũng không được uống nước nho hoặc ăn nho tươi hay nho khô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 người ấy phải kiêng cữ rượu và các thức uống say. Người ấy không được uống rượu giấm hoặc thức chi say do men rượu chế ra; người ấy không được uống bất cứ thứ nước nho nào, và cũng không được ăn trái nho, bất kể là nho tươi hay nho khô.

Bản Dịch Mới (NVB)

3thì phải kiêng cử rượu và thức uống làm cho say, cũng không được uống giấm làm bằng rượu hoặc bằng một chất lên men. Cả đến nước ép nho cũng không được uống và không được phép ăn nho tươi hay khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trong thời gian đó, họ không được uống rượu hay đồ uống say, hoặc giấm làm từ rượu hay đồ uống làm cho say. Họ cũng không được uống nước nho, không được ăn nho tươi hay khô nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

4在一切離俗的日子,任何葡萄樹上所結的,甚至果核和果皮,都不可吃。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trọn trong lúc người biệt mình riêng ra, chớ ăn món chi của nho sanh sản hết, từ hột đến da.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong suốt thời gian biệt mình riêng ra, đừng ăn bất cứ món gì làm từ nho, cả hột lẫn vỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Trong suốt thời gian giữ lời khấn nguyện na-xi-rê, người ấy không được ăn những sản phẩm của cây nho, và không được ăn ngay cả những sản phẩm làm từ hột nho hay vỏ nho.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Suốt thời gian biệt mình riêng cho Chúa làm người Na-xi-rê, người ấy không được ăn uống bất cứ món nào từ cây nho, kể cả hạt nho và vỏ trái nho.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong khi làm người Na-xi-rê, họ không được ăn món gì làm từ nho, dù là hột hay vỏ.

和合本修訂版 (RCUV)

5「在他一切許願離俗的日子,不可用剃刀剃頭。在離俗歸耶和華的日子未滿之前,他要成為聖,要任由頭上的髮綹生長。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Trọn trong lúc hứa nguyện Na-xi-rê mình, chớ nên dùng dao cạo đầu; người sẽ nên thánh, và phải để tóc mọc cho đến chừng nào kỳ biệt mình riêng ra cho Đức Giê-hô-va đã được mãn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trong suốt thời gian hứa nguyện Na-xi-rê, người ấy không được cạo tóc trên đầu. Người ấy sẽ biệt ra thánh và để tóc mọc dài cho đến khi hoàn tất thời kỳ biệt riêng cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Suốt thời gian người ấy giữ lời khấn nguyện na-xi-rê, dao cạo sẽ không được đụng đến đầu người ấy. Cho đến ngày người ấy làm xong sự khấn nguyện của mình và được giải thệ, người ấy là một người được biệt riêng ra thánh cho CHÚA, nên người ấy phải để tóc trên đầu mình mọc ra tự nhiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Suốt thời gian thề nguyện biệt mình làm người Na-xi-rê, người không được cạo đầu. Trọn những ngày người biệt mình riêng cho CHÚA, làm người Na-xi-rê, tóc người cũng được biệt riêng ra thánh và người phải để cho tóc mình mọc dài, không được cắt tỉa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong thời gian họ hứa nguyện thuộc về CHÚA, họ không được cắt tóc. Họ phải giữ mình cho thánh cho đến khi thời gian đặc biệt đã qua. Họ phải để tóc mọc dài.

和合本修訂版 (RCUV)

6在他一切離俗歸耶和華的日子,不可挨近死屍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trọn trong lúc người biệt mình riêng ra cho Đức Giê-hô-va chớ đến gần người chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong suốt thời gian biệt riêng cho Đức Giê-hô-va, người ấy không được đến gần xác chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Suốt thời gian biệt riêng mình ra thánh cho CHÚA, người ấy không được lại gần xác chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Suốt thời gian biệt mình riêng cho Chúa, không được đến gần xác chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong thời gian đặc biệt thuộc về CHÚA, người Na-xi-rê không được đến gần xác chết.

和合本修訂版 (RCUV)

7即使他的父母或兄弟姊妹死了,他也不可因他們使自己不潔淨,因為他頭上有離俗歸上帝的記號 。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người chớ vì cha hoặc vì mẹ, vì anh hoặc vì chị đã chết, mà làm cho mình bị ô uế, vì dấu chỉ sự biệt riêng ra cho Đức Chúa Trời vẫn ở trên đầu người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người ấy cũng không vì cha hay mẹ, hoặc vì anh em hay chị em đã chết mà làm cho mình bị ô uế, bởi vì dấu hiệu biệt riêng cho Đức Chúa Trời vẫn còn ở trên đầu người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Ngay cả cha, mẹ, anh, chị, hay em mình qua đời, người ấy cũng không được để cho mình bị ô uế, bởi vì trên đầu người ấy vẫn còn mang dấu hiệu khấn nguyện làm người na-xi-rê cho Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đừng vì cha hay mẹ, vì anh em hoặc chị em qua đời mà bị ô uế vì dấu hiệu biệt riêng cho Chúa vẫn ở trên đầu mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dù cho cha mẹ, anh chị em ruột chết đi nữa, họ cũng không được đụng đến những người đó nếu không họ sẽ trở thành ô dơ. Vì họ là người Na-xi-rê cho Chúa.

和合本修訂版 (RCUV)

8在他一切離俗的日子,他是歸耶和華為聖的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trọn trong lúc hứa nguyện Na-xi-rê, người được biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trong suốt thời gian hứa nguyện Na-xi-rê, người ấy được biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Suốt thời gian làm người na-xi-rê, người ấy là người thánh cho CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Suốt thời gian biệt riêng đó, người ấy được thánh hóa cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trong khi làm người Na-xi-rê, họ thuộc về Thượng Đế theo một cách đặc biệt.

和合本修訂版 (RCUV)

9「若在他旁邊忽然有人死了,因而玷污了他離俗的頭,他要在第七日,得潔淨的日子剃頭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu ai chết thình lình gần bên người, làm cho ô uế đầu mình đã biệt riêng ra thánh, thì phải cạo đầu mình trong ngày được sạch, tức là ngày thứ bảy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu có ai chết thình lình gần bên người ấy và làm ô uế đầu mình đã biệt riêng ra thánh thì phải cạo tóc trên đầu trong ngày người ấy được thanh tẩy, tức là ngày thứ bảy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Nếu có ai đột nhiên ngã chết bên mình, khiến cho đầu đã biệt riêng ra thánh của người ấy trở nên ô uế, người ấy phải cạo đầu mình trong ngày tẩy uế, tức cạo đầu mình trong ngày thứ bảy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu ai chết thình lình bên người Na-xi-rê làm cho đầu đã biệt ra thánh của người ấy trở nên ô uế, thì phải cạo đầu mình vào ngày được sạch, tức là ngày thứ bảy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu họ ở ngay cạnh một người chết bất thình lình thì tóc họ, vốn thuộc về một phần của lời hứa nguyện, đã bị ô dơ. Cho nên bảy ngày sau họ phải cạo đầu để được tinh sạch.

和合本修訂版 (RCUV)

10第八日,他要把兩隻斑鳩或兩隻雛鴿帶到會幕門口,交給祭司。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10qua ngày thứ tám, người phải đem hai chim cu hay là hai bồ câu con đến cho thầy tế lễ tại cửa hội mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Qua ngày thứ tám, người ấy phải đem một cặp chim cu hay một cặp bồ câu con đến thầy tế lễ tại cửa vào Lều Hội Kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ðến ngày thứ tám, người ấy sẽ mang hai con chim đất hoặc một cặp bồ câu con đến tư tế ở cửa Lều Hội Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Qua ngày thứ tám, người ấy phải đem hai chim gáy hoặc hai bồ câu con đến cho thầy tế lễ tại cửa Trại Hội Kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đến ngày thứ tám, họ phải mang hai con cu đất hoặc hai con bồ câu con đến cho thầy tế lễ nơi cửa Lều Họp.

和合本修訂版 (RCUV)

11祭司要獻一隻作贖罪祭,一隻作燔祭,為他贖因屍體而有的罪,並要在當日使他的頭分別為聖。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Thầy tế lễ sẽ dâng con nầy làm của lễ chuộc tội, con kia làm của lễ thiêu, và chuộc tội cho người đã phạm, vì cớ xác chết. Vậy, trong ngày đó người sẽ biệt đầu mình riêng ra thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thầy tế lễ sẽ dâng một con làm tế lễ chuộc tội, một con làm tế lễ thiêu để chuộc tội cho người ấy vì cớ xác chết. Vậy trong ngày đó, người ấy sẽ biệt riêng đầu mình ra thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Tư tế sẽ dâng một con làm của lễ chuộc tội, còn con kia làm của lễ thiêu, để chuộc tội cho người ấy, vì người ấy đã vướng phải tội do ở gần xác chết. Trong ngày đó, người ấy phải làm cho đầu mình ra thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thầy tế lễ sẽ dâng một con làm tế lễ chuộc tội và con kia làm tế lễ thiêu để chuộc tội người đã mắc vì xác chết. Ngày ấy, người sẽ biệt đầu mình ra thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thầy tế lễ sẽ dâng một con làm của lễ chuộc tội, con kia làm của lễ thiêu để chuộc tội cho họ. Họ đã phạm lỗi vì ở gần một xác chết. Cùng ngày đó họ sẽ lại hứa nguyện để tóc ra dài

和合本修訂版 (RCUV)

12他要另選離俗歸耶和華的日子,牽一隻一歲的小公羊來作贖愆祭。先前的那段日子算為無效,因為他在離俗期間被玷污了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Thế thì, người phải biệt riêng ra cho Đức Giê-hô-va những ngày về nguyện Na-xi-rê mình lại, và dâng một con chiên con đực giáp năm làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, và những ngày trước không kể nữa, vì sự Na-xi-rê mình đã bị ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người ấy phải biệt riêng cho Đức Giê-hô-va trong những ngày tái hứa nguyện Na-xi-rê và dâng một con chiên đực một tuổi làm tế lễ chuộc lỗi, nhưng các ngày trước đó không được tính vì đã bị ô uế trong thời gian Na-xi-rê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Sau đó người ấy có thể tái khấn nguyện biệt riêng mình ra thánh một thời gian để làm người na-xi-rê cho CHÚA, và dâng một con chiên đực một tuổi làm của lễ tạ lỗi. Thời gian lúc trước không còn được kể nữa, vì sự giữ lời khấn nguyện na-xi-rê đã bị phạm uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người ấy sẽ biệt mình ra thánh cho CHÚA suốt những ngày còn lại trong thời gian làm người Na-xi-rê, cũng phải đem một con chiên con đực một tuổi làm tế lễ chuộc sự mắc lỗi. Những ngày làm người Na-xi-rê đã qua không được kể nữa vì đã bị ô uế.

Bản Phổ Thông (BPT)

12và hiến mình cho CHÚA một thời gian đặc biệt nữa. Họ phải mang một con chiên con đực một tuổi làm của lễ chuộc lỗi. Những ngày đặc biệt đã qua không tính, vì họ đã trở nên ô dơ trong thời gian đặc biệt đầu tiên.

和合本修訂版 (RCUV)

13「拿細耳人的條例是這樣的:離俗的日子滿了,祭司要領他到會幕門口,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nầy là luật lệ về người Na-xi-rê: Khi nào những ngày Na-xi-rê mình đã mãn, người ta phải đem người đến tại cửa hội mạc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đây là luật về người Na-xi-rê khi những ngày biệt riêng đã mãn: Người ta phải đem người ấy đến tại cửa vào Lều Hội Kiến,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ðây là luật cho người na-xi-rê khi thời gian biệt riêng ra thánh của người ấy đã mãn: Người ấy sẽ được đưa đến cửa Lều Hội Kiến

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đây là luật lệ về người Na-xi-rê khi mãn hạn biệt riêng mình cho Chúa: Người ấy phải được đem đến cửa Trại Hội Kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đó là huấn thị về người Na-xi-rê. Khi thời gian hứa nguyện đã mãn, thì họ phải đến Lều Họp

和合本修訂版 (RCUV)

14他要將供物獻給耶和華,就是一隻沒有殘疾的一歲小公羊作燔祭,一隻沒有殘疾的一歲小母羊作贖罪祭,和一隻沒有殘疾的公綿羊作平安祭,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14người phải dâng của lễ mình cho Đức Giê-hô-va, tức là một con chiên con giáp năm không tì vít, làm của lễ thiêu, một con chiên cái giáp năm không tì vít, làm của lễ chuộc tội, và một con chiên đực không tì vít, làm của lễ thù ân;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14người ấy phải dâng tế lễ cho Đức Giê-hô-va gồm một con chiên đực một tuổi không tì vết làm tế lễ thiêu, một con chiên cái một tuổi không tì vết làm tế lễ chuộc tội và một con chiên đực không tì vết làm tế lễ bình an,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 để dâng của lễ lên CHÚA. Lễ vật sẽ gồm một con chiên đực một tuổi không tì vết để làm của lễ thiêu, một con chiên cái một tuổi không tì vết để làm của lễ chuộc tội, một con chiên đực không tì vết để làm của lễ cầu an,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người ấy sẽ dâng các tế lễ lên CHÚA: một con chiên con đực một tuổi không tì vết làm tế lễ thiêu, một con chiên cái một tuổi không tì vết làm tế lễ chuộc tội và một con chiên đực không tì vết làm tế lễ cầu an;

Bản Phổ Thông (BPT)

14dâng của lễ cho CHÚA. Họ phải dâng một chiên con đực một tuổi không tật nguyền làm của lễ thiêu, một con chiên con cái một tuổi không tật nguyền làm của lễ chuộc tội, và một con chiên đực không tật nguyền làm của lễ thân hữu.

和合本修訂版 (RCUV)

15一籃用油調和的無酵細麵餅和抹了油的無酵薄餅,以及同獻的素祭和澆酒祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15một giỏ bánh không men bằng bột lọc, bánh nhỏ tưới dầu, bánh tráng không men thoa dầu, luôn với của lễ chay và lễ quán cặp theo các lễ kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15một giỏ bánh không men, bánh bột lọc nhồi dầu, bánh sốp không men thoa dầu cùng với tế lễ chay và lễ quán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 một rổ bánh không men, một ít bánh ngọt làm bằng bột thượng hạng trộn dầu, một ít bánh tráng không men phết dầu, cùng với của lễ chay và của lễ quán.

Bản Dịch Mới (NVB)

15một giỏ bánh không men bằng bột lọc, các bánh nhỏ rưới dầu, các bánh tráng không men thoa dầu, luôn với lễ vật chay và lễ quán.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ cũng phải mang của lễ chay và của lễ uống theo. Họ phải mang theo một giỏ bánh mì không men làm bằng bột mịn trộn dầu, các bánh kẹp không men tẩm dầu.

和合本修訂版 (RCUV)

16祭司要來到耶和華面前,獻上那人的贖罪祭和燔祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Thầy tế lễ sẽ đem những của lễ nầy đến trước mặt Đức Giê-hô-va, và dâng của lễ chuộc tội cùng của lễ thiêu của người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thầy tế lễ sẽ đem những lễ vật nầy đến trước mặt Đức Giê-hô-va và dâng tế lễ chuộc tội cùng với tế lễ thiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Tư tế sẽ đem các của lễ ấy đến trước mặt CHÚA, và cử hành nghi thức dâng của lễ chuộc tội và của lễ thiêu,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thầy tế lễ sẽ đem các lễ vật ấy đến trước mặt CHÚA và dâng tế lễ chuộc tội và tế lễ thiêu;

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thầy tế lễ sẽ dâng các của lễ nầy lên cho CHÚA để làm của lễ chuộc tội và của lễ thiêu.

和合本修訂版 (RCUV)

17祭司要把公綿羊和那籃無酵餅獻給耶和華作平安祭,又要獻上同獻的素祭和澆酒祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17rồi ngoại trừ giỏ bánh không men, dâng luôn con chiên đực làm của lễ thù ân, cùng dâng của lễ chay và lễ quán của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ông cũng dâng giỏ bánh không men luôn với con chiên đực làm tế lễ bình an cùng với tế lễ chay và lễ quán nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 rồi dâng con chiên đực lên CHÚA để làm con vật hiến tế cho của lễ cầu an, chung với rổ bánh không men. Tư tế cũng sẽ dâng kèm theo đó của lễ chay và của lễ quán.

Bản Dịch Mới (NVB)

17dâng luôn con chiên đực làm tế lễ cầu an, cùng dâng tế lễ chay và lễ quán của người ấy, trừ ra giỏ bánh không men.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi ông sẽ giết con chiên đực làm của lễ thân hữu cho CHÚA; và đồng thời dâng giỏ bánh mì không men, của lễ chay, và của lễ uống.

和合本修訂版 (RCUV)

18拿細耳人要在會幕門口剃離俗的頭,把離俗頭上的髮放在平安祭下的火上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tại cửa hội mạc, người Na-xi-rê phải cạo đầu mình đã biệt riêng ra, lấy tóc bỏ vào lửa dưới của lễ thù ân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tại cửa Lều Hội Kiến, người Na-xi-rê phải cạo tóc trên đầu đã biệt riêng và lấy tóc đó bỏ vào lửa đang cháy phía dưới tế lễ bình an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Bấy giờ người na-xi-rê sẽ cạo đầu đã biệt riêng ra thánh của mình trước cửa Lều Hội Kiến, rồi lấy tóc đã cạo từ đầu đã biệt riêng ra thánh của mình thiêu trong lửa đang cháy dưới xác con vật hiến tế làm của lễ cầu an.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tại cửa Trại Hội Kiến, người Na-xi-rê phải cạo tóc trên đầu mình đã biệt riêng và lấy tóc bỏ vào ngọn lửa đang cháy dưới tế lễ cầu an.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người Na-xi-rê phải đi đến cửa Lều Họp và cạo hết tóc mà họ đã để mọc trong thời gian hứa nguyện. Tóc đó sẽ được đốt trong lửa cùng với của lễ thân hữu.

和合本修訂版 (RCUV)

19他剃了離俗的頭以後,祭司要取那煮好的公綿羊的一條前腿,連同籃子裏的一塊無酵餅和一塊無酵薄餅,放在他手掌上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sau khi người Na-xi-rê cạo đầu rồi, thầy tế lễ sẽ lấy cái vai chín của chiên đực, một cái bánh nhỏ không men trong giỏ, một bánh tráng không men và để trong lòng hai bàn tay người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau khi người Na-xi-rê đã cạo tóc, thầy tế lễ sẽ đặt trong lòng hai bàn tay người ấy nguyên miếng thịt vai luộc của chiên đực, một cái bánh không men trong giỏ và một cái bánh sốp không men.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Sau khi thịt con vật hiến tế đã luột chín, tư tế sẽ lấy cái đùi trước của con chiên đực, một cái bánh không men trong rổ, một cái bánh tráng không men, và đặt vào hai tay của người na-xi-rê, tức sau khi người ấy đã cạo đầu mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau khi cạo đầu, người Na-xi-rê sẽ được thầy tế lễ đặt trong lòng hai bàn tay cái vai đã luộc chín của con chiên đực, một cái bánh nhỏ không men lấy trong giỏ và một cái bánh tráng không men,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau khi người Na-xi-rê cạo đầu, thầy tế lễ sẽ cho họ một cái vai chiên đực đã luộc. Ông cũng sẽ lấy từ giỏ bánh một ổ bánh và một bánh kẹp, cả hai đều không có men.

和合本修訂版 (RCUV)

20祭司要拿這些在耶和華面前搖一搖,作為搖祭;這和所搖的胸、所舉的腿一樣是聖物,是歸給祭司的。然後拿細耳人才可以喝酒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20rồi đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va: ấy là một vật thánh về thầy tế lễ với cái o đưa qua đưa lại và cái giò dâng giơ lên. Kế đó, người Na-xi-rê được phép uống rượu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tiếp theo, thầy tế lễ dâng các lễ vật ấy bằng cách đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va. Đó là một vật thánh thuộc về thầy tế lễ cùng với cái ức dâng đưa qua đưa lại và cái đùi dâng giơ lên. Sau đó người Na-xi-rê được phép uống rượu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Kế đến, tư tế sẽ lấy và nâng cao chúng lên để dâng lên trước mặt CHÚA. Ðó là phần đã ra thánh thuộc về tư tế, gồm cái ức đã được nâng cao lên dâng và cái đùi đã được dâng. Sau đó người na-xi-rê được phép uống rượu.

Bản Dịch Mới (NVB)

20rồi dâng đưa qua đưa lại trước mặt CHÚA: đó là những vật thánh thuộc về thầy tế lễ cũng như cái ngực đã được đưa qua đưa lại và cái đùi đã được dâng lên. Sau đó người Na-xi-rê được uống rượu.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi thầy tế lễ sẽ dâng các thứ đó lên cho CHÚA. Những món thánh đó sẽ thuộc về thầy tế lễ. Ngoài ra ông cũng sẽ dâng cái ức và cái đùi chiên đực. Sau đó người Na-xi-rê có thể uống rượu.

和合本修訂版 (RCUV)

21「這是拿細耳人許願的條例,除了他手頭財力所及之外,他要為離俗獻供物給耶和華。他怎樣許願,就當照離俗的條例做。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đó là luật lệ về người Na-xi-rê đã hứa nguyện, và đây là của lễ người phải dâng cho Đức Giê-hô-va về nguyện Na-xi-rê mình, ngoại trừ của lễ nào người có thế dâng thêm. Người phải theo luật lệ về sự Na-xi-rê mình mà làm theo lời hứa nguyện của mình vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đó là luật về người Na-xi-rê đã hứa nguyện và tế lễ người ấy phải dâng cho Đức Giê-hô-va theo sự hứa nguyện, bên cạnh các tế lễ khác mà người ấy có khả năng dâng thêm. Người ấy phải tuân theo luật Na-xi-rê mà mình đã hứa nguyện.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ðó là luật cho người khấn nguyện làm người na-xi-rê. Của lễ người ấy dâng lên CHÚA phải phù hợp với lời khấn nguyện làm người na-xi-rê của mình, ngoài những gì người ấy có thể dâng thêm. Người ấy khấn nguyện khi biệt riêng mình ra thánh thế nào thì phải làm theo thể ấy, y như luật dành cho người na-xi-rê.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đó là luật lệ về người Na-xi-rê. Ngoài những lễ vật cần thiết kèm theo lời hứa nguyện làm người Na-xi-rê; nếu người có hứa nguyện dâng lên CHÚA những lễ vật nào tùy theo khả năng mình, người phải giữ đúng theo lời mình hứa nguyện.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Trên đây là huấn thị về việc người Na-xi-rê hứa nguyện. Ai muốn dâng lời hứa nguyện làm người Na-xi-rê phải dâng các của lễ như trên cho CHÚA. Nếu họ muốn hứa thêm thì họ phải giữ lời hứa nguyện theo huấn thị dành cho người Na-xi-rê.”

和合本修訂版 (RCUV)

22耶和華吩咐摩西說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA bảo Mô-se,

和合本修訂版 (RCUV)

23「你要吩咐亞倫和他兒子說:你們要這樣為以色列人祝福,對他們說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hãy nói cùng A-rôn và các con trai người mà rằng: Các ngươi phải chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23“Hãy bảo A-rôn và các con trai người rằng: ‘Các ngươi phải chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên như thế nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 “Hãy nói với A-rôn và các con trai ông ấy, ‘Ðây là cách các ngươi sẽ chúc phước dân I-sơ-ra-ên. Các ngươi sẽ nói với họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

23“Con hãy bảo A-rôn và các con trai người: Đây là cách chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên:

Bản Phổ Thông (BPT)

23“Hãy bảo A-rôn và các con trai người, Sau đây là cách các ngươi chúc phước dân Ít-ra-en. Hãy nói cùng họ:

和合本修訂版 (RCUV)

24『願耶和華賜福給你,保護你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Cầu xin Đức Giê-hô-va ban phước cho ngươi và phù hộ ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Cầu xin Đức Giê-hô-va ban phước cho ngươiVà phù hộ ngươi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 “Nguyện xin CHÚA ban phước cho anh chị em và gìn giữ anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Cầu xin CHÚA ban phước cho ngươi Và bảo vệ ngươi!

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cầu xin CHÚA ban phước và gìn giữ ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

25願耶和華使他的臉光照你,賜恩給你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Cầu xin Đức Giê-hô-va chiếu sáng mặt Ngài trên ngươi, và làm ơn cho ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Cầu xin Đức Giê-hô-va chiếu sáng mặt Ngài trên ngươiVà làm ơn cho ngươi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Nguyện xin CHÚA tỏa rạng hào quang của thánh nhan Ngài trên anh chị em và bày tỏ lòng nhân từ đối với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cầu xin CHÚA làm cho mặt Ngài chiếu sáng ngươi Và làm ơn cho ngươi!

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cầu xin CHÚA tỏ lòng nhân từ và bác ái đối với ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

26願耶和華向你仰臉,賜你平安。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Cầu xin Đức Giê-hô-va đoái xem ngươi và ban bình an cho ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Cầu xin Đức Giê-hô-va đoái thương ngươiVà ban bình an cho ngươi!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Nguyện xin CHÚA đoái xem anh chị em và ban bình an thịnh vượng cho anh chị em.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

26Cầu xin CHÚA đoái xem ngươi Và ban bình an cho ngươi!

Bản Phổ Thông (BPT)

26Cầu xin CHÚA chăm nom và ban bình an cho ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

27「他們要如此奉我的名為以色列人祝福;我也要賜福給他們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Họ phải đặt danh ta trên dân Y-sơ-ra-ên như vầy, thì ta đây sẽ ban phước cho dân đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Họ phải đặt danh Ta trên dân Y-sơ-ra-ên như vậy thì Ta sẽ ban phước cho dân nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Khi họ nhân danh Ta chúc phước cho dân I-sơ-ra-ên, Ta sẽ ban phước cho dân ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Như thế, họ sẽ đặt danh Ta trên dân Y-sơ-ra-ên, thì Ta sẽ ban phước cho dân đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27A-rôn và các con trai người sẽ nhân danh ta chúc phước như thế cho dân Ít-ra-en, rồi ta sẽ ban phúc lành cho họ.”