So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yahweh pơhiăp dơ̆ng hăng Môseh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Mô-se,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Pơhiăp bĕ hăng A̱rôn tui anai, ‘Tơdang ih pơdap tơjuh ƀĕ apui kơđen, brơi bĕ hơdôm apui anŭn khŏm pơčrang nao anih gah anăp kơ tơkai kơđen.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy nói cùng A-rôn: Khi nào ngươi đặt các đèn, thì bảy ngọn đèn phải chiếu trên phía trước chân đèn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy bảo A-rôn rằng: Khi sắp xếp cây đèn thì phải cho bảy ngọn đèn chiếu sáng phía trước chân đèn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Hãy nói với A-rôn và bảo ông: Khi anh đặt các ngọn đèn lên cây đèn, xin anh hãy đặt thế nào để bảy ngọn đèn tỏa sáng ra phía trước cây đèn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy bảo A-rôn: Khi nào anh sắp đặt các cây đèn, phải để bảy cây đèn chiếu soi phía trước chân đèn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Nói với A-rôn rằng: Hãy đặt bảy ngọn đèn để soi sáng phía trước chân đèn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3A̱rôn ngă tui tơlơi anŭn mơtam. Ñu pơdap hơdôm apui kơđen anŭn kiăng kơ pơanăp nao pơ tơkai kơđen, kar hăng Yahweh pơtă laih kơ Môseh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3A-rôn bèn làm như vậy; đặt bảy ngọn đèn trên phía trước chân đèn, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3A-rôn làm đúng như vậy; ông đặt bảy ngọn đèn chiếu sáng phía trước chân đèn như Đức Giê-hô-va đã truyền phán với Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 A-rôn làm y như thế. Ông sắp đặt các ngọn đèn và để chúng tỏa sáng ra phía trước cây đèn, như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

3A-rôn vâng theo, đặt bảy cây đèn lên phía trước chân đèn y như CHÚA đã phán dạy Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

3A-rôn làm theo, đặt bảy ngọn đèn để soi sáng vùng phía trước chân đèn; ông vâng theo lời CHÚA truyền dặn Mô-se.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Anai yơh jing hơdră arăng pơkra tơkai kơđen: Arăng čruih tia ñu mơ̆ng mah, čơdơ̆ng mơ̆ng khul atur tơkai ñu gah yŭ hlŏng truh pơ čơnŭh bơnga ñu gah ngŏ. Arăng pơkra tơkai kơđen anai hrup hăng hrôp Yahweh hơmâo pơrơđah laih kơ Môseh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, chân đèn đã làm theo cách nầy: làm bằng vàng đánh dát, cho đến cái chân và những cái hoa đều đánh dát. Ấy vậy, người ta làm chân đèn theo như kiểu mà Đức Giê-hô-va đã chỉ cho Môi-se xem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chân đèn được làm bằng vàng dát mỏng từ đế đèn cho đến các hoa đèn. Người ta làm chân đèn đúng theo kiểu mẫu Đức Giê-hô-va đã chỉ dẫn Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Vả, cây đèn đã được làm như thế nầy: người ta lấy vàng dát mỏng làm thành cây đèn; từ đế cho đến các hoa đèn đều được làm bằng vàng dát mỏng cả, giống như kiểu mẫu CHÚA đã chỉ cho Mô-sê. Ông đã làm một cây đèn y như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chân đèn đã được chế tạo bằng vàng dát mỏng, cả đến chân và các hoa cũng đều đánh dát. Như thế, người ta làm chân đèn đúng theo kiểu CHÚA đã chỉ cho Môi-se xem.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chân đèn làm bằng vàng giát mỏng, từ đế cho đến hoa. Chân đèn được chế tạo đúng theo cách CHÚA đã chỉ Mô-se.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Yahweh pơhiăp dơ̆ng hăng Môseh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA phán bảo Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA bảo Mô-se,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6“Mă bĕ ƀing Lêwi, jing ƀing dưi mă bruă amăng Sang Khăn Pơjơnum, mơ̆ng tŏng krah ƀing Israel laih anŭn pơrơgoh hĭ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hãy chọn lấy người Lê-vi ở trong vòng dân Y-sơ-ra-ên và dọn cho họ được sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Hãy biệt riêng người Lê-vi khỏi dân Y-sơ-ra-ên và làm lễ thanh tẩy họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 “Hãy đem người Lê-vi ra khỏi dân I-sơ-ra-ên và thanh tẩy họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Con hãy phân rẽ người Lê-vi với toàn dân Y-sơ-ra-ên và thanh tẩy họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6“Hãy mang người Lê-vi riêng ra khỏi những người Ít-ra-en khác, và làm sạch họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Kiăng kơ pơrơgoh hĭ ƀing gơñu, ngă bĕ tui hăng anai: Añăh bĕ ia pơrơgoh ƀơi ƀing gơñu; giŏng anŭn brơi ƀing gơñu kuăh abih drơi jan gơñu laih anŭn boh hĭ khul sum ao gơñu kiăng kơ pơrơgoh hĭ gơñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nầy là điều ngươi phải làm cho họ được sạch: Ngươi phải rảy nước rửa tội trên mình họ; họ phải cạo hết thảy cùng mình, giặt quần áo, và dọn cho mình được sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đây là cách con thanh tẩy họ: Hãy rảy nước thanh tẩy trên họ; bảo họ dùng dao cạo sạch toàn thân, giặt quần áo và dọn mình cho thanh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Ngươi sẽ thanh tẩy họ như thế nầy: Ngươi hãy rảy nước tẩy uế trên họ, rồi bảo họ cạo hết lông trên mình, cùng giặt thật sạch y phục của họ, và như thế họ làm cho mình được thanh sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đây là cách thanh tẩy họ: Con hãy rảy nước tẩy trên họ rồi cho họ cạo khắp người, giặt áo xống và dọn mình thanh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Phương thức làm sạch họ như sau: Rưới nước tẩy trên người họ và bảo họ cạo lông toàn thân thể, rồi giặt quần áo họ thì họ sẽ được sạch.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Brơi bĕ ƀing gơñu mă sa drơi rơmô tơno hadơi wơ̆t hăng gơnam pơyơr pơdai ñu jing tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă; giŏng anŭn ih khŏm mă bĕ sa drơi rơmô tơno hadơi dơ̆ng kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, họ phải bắt một con bò đực với của lễ chay bằng bột lọc nhồi dầu cặp theo; còn ngươi bắt một con bò đực tơ thứ nhì dùng về của lễ chuộc tội;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau đó, bảo họ bắt một con bò đực cùng với tế lễ chay bằng bột lọc nhồi dầu, rồi con phải bắt một con bò đực tơ thứ nhì dùng làm tế lễ chuộc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Sau đó họ sẽ đem đến một con bò đực tơ và bột thượng hạng trộn dầu làm của lễ chay; còn ngươi cũng phải đem đến một con bò đực tơ để làm của lễ chuộc tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ phải đem theo một con bò đực với lễ vật chay bằng bột lọc nhồi dầu. Còn con cũng phải bắt một con bò đực tơ để dâng tế lễ chuộc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Họ phải mang một con bò đực tơ và của lễ chay gồm bột mịn tẩm dầu. Rồi lấy một con bò tơ đực thứ nhì làm của lễ chuộc tội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ba rai bĕ ƀing Lêwi anŭn nao gah anăp kơ Sang Khăn Pơjơnum, iâu pơƀut glaĭ abih bang ƀing Israel,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9rồi biểu người Lê-vi đến gần trước hội mạc và nhóm cả hội chúng Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Con phải bảo người Lê-vi đến trước Lều Hội Kiến và họp cả hội chúng Y-sơ-ra-ên lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngươi sẽ đưa người Lê-vi đến trước Lều Hội Kiến và tập họp toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Con hãy bảo người Lê-vi đến gần trước Trại Hội Kiến và tụ họp toàn dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Mang người Lê-vi đến trước Lều Họp và tập họp tất cả dân Ít-ra-en lại quanh họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10laih anŭn ih či ba rai ƀing Lêwi ƀơi anăp Yahweh, laih anŭn ƀing Israel či ăh hơdôm tơngan gơñu ƀơi ƀing gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, ngươi phải biểu người Lê-vi đến gần trước mặt Đức Giê-hô-va, rồi dân Y-sơ-ra-ên sẽ đặt tay trên mình người Lê-vi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi con trình diện người Lê-vi trước Đức Giê-hô-va, dân Y-sơ-ra-ên sẽ đặt tay trên người Lê-vi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Khi ngươi đem người Lê-vi đến trước mặt CHÚA, dân I-sơ-ra-ên sẽ đặt tay trên người Lê-vi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Con phải bảo người Lê-vi đến gần trước mặt CHÚA rồi cho dân Y-sơ-ra-ên đặt tay trên người Lê-vi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi con mang người Lê-vi ra trước mặt CHÚA thì dân Ít-ra-en sẽ đặt tay trên họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11A̱rôn či pơyơr đĭ ƀing Lêwi ƀơi anăp Yahweh jing sa gơnam pơyơr pŭ̱ đĭ mơ̆ng ƀing Israel, tui anŭn ƀing gơñu dưi prap pre kiăng mă bruă kơ Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11A-rôn sẽ dâng người Lê-vi làm của lễ do phần dân Y-sơ-ra-ên mà đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va, và họ sẽ được phần làm công việc của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11A-rôn sẽ trình diện người Lê-vi như một tế lễ đưa qua đưa lại của dân Y-sơ-ra-ên trước mặt Đức Giê-hô-va để họ sẵn sàng phục vụ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Sau đó A-rôn sẽ trình diện người Lê-vi trước mặt CHÚA như một của lễ do dân I-sơ-ra-ên nâng cao lên để dâng lên CHÚA, hầu họ phục vụ công việc CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

11A-rôn phải dâng người Lê-vi lên trước mặt CHÚA như một tế lễ đưa qua đưa lại từ dân Y-sơ-ra-ên, ngõ hầu người Lê-vi sẵn sàng phục vụ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

11A-rôn sẽ trình diện dân Ít-ra-en trước mặt CHÚA như một của lễ do người Ít-ra-en dâng lên. Sau đó người Lê-vi sẽ sẵn sàng lo công việc CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12“Tŏ tui anŭn ƀing Lêwi či ăh hơdôm tơngan gơñu ƀơi akŏ dua drơi rơmô tơno anŭn laih anŭn yua bĕ sa drơi kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆ kiăng pơyơr đĭ kơ Yahweh laih anŭn sa drơi adih kơ gơnam pơyơr čuh, kiăng pơkra tơlơi pap brơi kơ ƀing Lêwi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, người Lê-vi sẽ đặt tay trên đầu hai con bò đực, và ngươi phải dâng con nầy làm của lễ chuộc tội và con kia làm của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va, để làm lễ chuộc tội cho người Lê-vi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người Lê-vi sẽ đặt tay trên đầu hai con bò đực và con phải dâng một con làm tế lễ chuộc tội, một con làm tế lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va để chuộc tội cho người Lê-vi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Người Lê-vi sẽ đặt tay họ trên đầu hai con bò tơ, rồi chúng sẽ được dâng lên CHÚA để chuộc tội cho người Lê-vi; một con sẽ được dâng làm của lễ chuộc tội, còn con kia sẽ làm của lễ thiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người Lê-vi sẽ đặt tay trên đầu hai con bò đực. Con hãy dâng con bò này làm tế lễ chuộc tội và con kia làm tế lễ thiêu cho CHÚA để chuộc tội cho người Lê-vi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người Lê-vi sẽ đặt tay trên đầu hai con bò đực, một con sẽ làm của lễ chuộc tội dâng lên cho CHÚA, con kia làm của lễ thiêu, dùng gỡ tội của người Lê-vi để họ thuộc về CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Brơi bĕ ƀing Lêwi dŏ gah anăp kơ A̱rôn wơ̆t hăng ƀing ană đah rơkơi ñu, giŏng anŭn pơyơr bĕ ƀing gơñu anŭn jing sa gơnam pơyơr pŭ̱ đĭ kơ Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Kế đó, ngươi phải biểu người Lê-vi đứng trước mặt A-rôn và các con trai người, rồi dâng họ như một của lễ đưa qua đưa lại cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Kế đó, con hãy bảo người Lê-vi đứng trước mặt A-rôn và các con trai người rồi dâng họ như một tế lễ đưa qua đưa lại cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ðoạn ngươi hãy đặt người Lê-vi đứng trước mặt A-rôn và các con trai ông, rồi ngươi sẽ dâng họ lên CHÚA như một của lễ được đưa cao lên dâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Con hãy bảo người Lê-vi đứng trước mặt A-rôn và các con trai người, rồi dâng họ như một tế lễ đưa qua đưa lại cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đặt người Lê-vi đứng trước mặt A-rôn và các con trai người rồi dâng họ lên như một của lễ cho CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Amăng hơdră anai yơh, ih či pioh hơjăn ƀing Lêwi mơ̆ng ƀing Israel pơkŏn laih anŭn ƀing Lêwi či lŏm kơ Kâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Như vậy ngươi sẽ biệt riêng ra người Lê-vi với dân Y-sơ-ra-ên, và người Lê-vi sẽ thuộc về ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Như vậy, con sẽ biệt riêng người Lê-vi khỏi dân Y-sơ-ra-ên và người Lê-vi sẽ thuộc về Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Như thế ngươi sẽ biệt riêng người Lê-vi ra khỏi dân I-sơ-ra-ên, rồi người Lê-vi sẽ thuộc về Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Như thế, con sẽ biệt riêng người Lê-vi ra khỏi Y-sơ-ra-ên, thì người Lê-vi sẽ thuộc về Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Làm như thế để các con biệt riêng người Lê-vi ra khỏi những người Ít-ra-en khác; người Lê-vi sẽ thuộc về ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15“Giŏng kơ ih hơmâo pơrơgoh hĭ laih ƀing Lêwi laih anŭn pơyơr đĭ ƀing gơñu jing sa gơnam pơyơr pŭ̱ đĭ, ƀing gơñu či rai mă bruă gơñu amăng Sang Khăn Pơjơnum yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sau việc ấy, người Lê-vi sẽ đến đặng làm công việc của hội mạc. Ấy, ngươi sẽ làm cho họ được sạch và dâng như của lễ đưa qua đưa lại vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau khi con đã thanh tẩy và dâng người Lê-vi như một tế lễ đưa qua đưa lại, họ sẽ đến phục vụ tại Lều Hội Kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Từ đó về sau, người Lê-vi sẽ được phép vào trong Lều Hội Kiến để phục vụ –tức sau khi ngươi đã thanh tẩy họ và dâng họ như một của lễ được đưa cao lên dâng–

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau khi con thanh tẩy họ và dâng họ lên như tế lễ đưa qua đưa lại, người Lê-vi sẽ đến làm công việc tại Trại Hội Kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hãy làm cho người Lê-vi tinh sạch và dâng họ như một của lễ, để họ đến phục vụ tại Lều Họp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Mơ̆ng ƀing Israel, ƀing gơñu yơh jing ƀing arăng brơi hlo̱m kơ Kâo. Kâo hơmâo mă tŭ ƀing gơñu jing lŏm kơ Kâo pô pơala kơ ană kơčoa yơh, anŭn jing ană blung hlâo đah rơkơi mơ̆ng rĭm čô đah kơmơi Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bởi vì, giữa dân Y-sơ-ra-ên người Lê-vi ban trọn cho ta; ta đã chọn lấy họ về ta thế cho hết thảy con đầu lòng của dân Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì người Lê-vi đã được dâng trọn cho Ta từ giữa dân Y-sơ-ra-ên; Ta đã chọn lấy họ cho Ta thế cho tất cả con đầu lòng của dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 vì giữa vòng dân I-sơ-ra-ên họ đã được trao hết cho Ta. Ta nhận lấy họ cho Ta, để họ thay thế tất cả con đầu lòng của dân I-sơ-ra-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người Lê-vi phải dâng mình trọn vẹn cho Ta từ giữa dân Y-sơ-ra-ên. Ta đã chọn họ để họ thuộc về Ta thay thế cho các con đầu lòng cả người lẫn gia súc trong dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ sẽ được dâng hoàn toàn cho ta, biệt riêng hẳn khỏi những người Ít-ra-en khác; ta đã chọn họ cho ta, thay cho các con đầu lòng của các phụ nữ Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Rĭm ană kơčoa đah rơkơi amăng ƀing Israel laih anŭn ană hlô mơnơ̆ng blung hlâo le̱ng kơ lŏm kơ Kâo yơh. Tơdang Kâo pơrai hĭ abih bang ană kơčoa amăng čar Êjip, Kâo hơmâo pioh hơjăn laih ƀing ană kơčoa Israel laih anŭn hơdôm ană hlô mơnơ̆ng blung hlâo anŭn kơ Kâo pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì chưng hết thảy con đầu lòng trong dân Y-sơ-ra-ên đều thuộc về ta, bất luận người hay vật; ta đã biệt chúng nó riêng ra cho ta trong ngày ta hành hại mọi con đầu lòng tại xứ Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Mọi con đầu lòng của dân Y-sơ-ra-ên đều thuộc về Ta, bất luận người hay vật. Ta đã biệt riêng họ cho Ta trong ngày Ta hình phạt mọi con đầu lòng tại Ai Cập

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 vì tất cả con đầu lòng của dân I-sơ-ra-ên đều thuộc về Ta, cả loài người lẫn súc vật. Trong ngày Ta đánh phạt tất cả con đầu lòng trong đất Ai-cập, Ta đã biệt riêng chúng ra thánh cho Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tất cả các trưởng nam trong Y-sơ-ra-ên và các con đầu lòng trong bầy gia súc đều thuộc về Ta. Ta đã biệt riêng chúng cho Ta khi Ta đánh hạ tất cả các con đầu lòng tại Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tất cả các con đầu lòng trong Ít-ra-en từ người cho đến súc vật đều thuộc về ta. Khi ta giết mọi con đầu lòng trong xứ Ai-cập, ta chọn các con đầu lòng của Ít-ra-en cho ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Laih anŭn Kâo hơmâo mă tŭ laih kơ Kâo pô ƀing Lêwi pơala kơ abih bang ană kơčoa đah rơkơi amăng ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18và ta đã chọn lấy người Lê-vi thế cho mọi con đầu lòng của dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18và Ta đã chọn người Lê-vi thế cho mọi con đầu lòng của dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Ta đã lấy người Lê-vi để thay thế tất cả con đầu lòng của dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Và Ta đã chọn người Lê-vi thay thế tất cả con đầu lòng Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng ta đã chọn người Lê-vi thay cho các con đầu lòng trong Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Mơ̆ng tŏng krah abih bang ƀing Israel Kâo hơmâo ruah mă laih ƀing Lêwi kar hăng hơdôm gơnam brơi pơyơr kơ A̱rôn hăng ƀing ană đah rơkơi ñu. Ƀing gơñu yơh či mă bruă amăng Sang Khăn Pơjơnum pơala kơ ƀing Israel laih anŭn kiăng pơkra tơlơi pap brơi kơ ƀing gơ̆ yơh; tui anŭn ƀu hơmâo tơlơi kli̱n khe̱ng ôh či pơrai hĭ ƀing Israel tơdah ƀing gơñu rai jĕ ƀơi ke̱ng anih Rơgoh Hiam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bởi trong dân Y-sơ-ra-ên ta đã chọn người Lê-vi ban trọn cho A-rôn và các con trai người, đặng làm công việc của dân Y-sơ-ra-ên ở trong hội mạc, cùng làm lễ chuộc tội cho dân Y-sơ-ra-ên, hầu cho khi họ đến gần nơi thánh, chẳng có tai hại chi trong dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Từ giữa Y-sơ-ra-ên, Ta đã ban người Lê-vi cho A-rôn và các con trai người để làm công việc của dân Y-sơ-ra-ên trong Lều Hội Kiến, cùng làm lễ chuộc tội cho dân Y-sơ-ra-ên hầu cho họ sẽ không gặp tai họa nào khi đến gần nơi thánh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ngoài ra, từ giữa dân I-sơ-ra-ên Ta cũng đã ban người Lê-vi làm quà cho A-rôn và các con trai ông, để họ thay cho dân I-sơ-ra-ên phục vụ trong Lều Hội Kiến, và cử hành lễ chuộc tội cho dân I-sơ-ra-ên, hầu sẽ không có tai họa gì xảy ra giữa dân I-sơ-ra-ên mỗi khi họ đến gần nơi thánh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Trong toàn dân Y-sơ-ra-ên, Ta đã ban người Lê-vi như một tặng phẩm cho A-rôn và các con trai người để làm công việc tại Trại Hội Kiến thay cho dân Y-sơ-ra-ên, cùng chuộc tội cho toàn dân ngõ hầu dân Y-sơ-ra-ên không bị tai họa gì khi họ đến gần Nơi Thánh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Từ trong cả dân Ít-ra-en, ta đã giao người Lê-vi cho A-rôn và các con trai người, để họ phục vụ toàn dân Ít-ra-en trong Lều Họp. Họ sẽ giúp đỡ trong việc chuộc tội dân Ít-ra-en và cũng để cho không có thảm họa nào xảy ra cho người Ít-ra-en, khi họ đụng vào những vật thánh.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Môseh, A̱rôn laih anŭn abih bang ƀing Israel ngă brơi kơ ƀing Lêwi kar hăng Yahweh pơđar laih kơ Môseh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, Môi-se, A-rôn, và cả hội dân Y-sơ-ra-ên đối cùng người Lê-vi làm hết mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se về họ; dân Y-sơ-ra-ên đối cùng người Lê-vi đều làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy Môi-se, A-rôn và cả hội chúng Y-sơ-ra-ên làm cho người Lê-vi mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Mô-sê, A-rôn, và toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên đã làm cho người Lê-vi y như vậy. Dân I-sơ-ra-ên làm cho người Lê-vi y theo mọi điều CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Môi-se, A-rôn và toàn dân Y-sơ-ra-ên làm cho người Lê-vi đúng theo mọi điều CHÚA đã phán dặn Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vậy Mô-se, A-rôn, và toàn dân Ít-ra-en vâng lời và làm cho người Lê-vi y theo mọi điều CHÚA truyền dặn Mô-se.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ƀing Lêwi pơrơgoh hĭ gơñu pô laih anŭn boh hĭ khul sum ao gơñu. Giŏng anŭn, A̱rôn pơyơr đĭ ƀing gơñu kar hăng sa gơnam pơyơr pŭ̱ đĭ ƀơi anăp Yahweh laih anŭn pơkra tơlơi pap brơi kơ ƀing gơñu kiăng pơrơgoh hĭ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người Lê-vi bèn làm cho mình được sạch khỏi tội, và giặt áo xống mình; rồi A-rôn dâng họ như của lễ đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va, và làm lễ chuộc tội cho, để dọn họ được sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người Lê-vi tự tẩy sạch mình và giặt áo quần, rồi A-rôn dâng họ như tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va và làm lễ chuộc tội để họ được thanh tẩy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Người Lê-vi thanh tẩy tội lỗi họ, giặt sạch y phục họ, rồi A-rôn trình dâng họ như một của lễ được nâng cao lên dâng trước mặt CHÚA. A-rôn cử hành lễ chuộc tội cho họ để thanh tẩy họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người Lê-vi dọn mình thanh sạch và giặt áo xống mình, rồi A-rôn dâng họ như tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt CHÚA và làm tế lễ chuộc tội để thanh tẩy họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Người Lê-vi dọn sạch mình và giặt quần áo. Rồi A-rôn dâng họ lên như một của lễ cho CHÚA. Ông cũng dâng của lễ chuộc tội, để họ được thanh sạch.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Giŏng kơ anŭn, ƀing Lêwi rai mă bruă gơñu amăng Sang Khăn Pơjơnum gah yŭ tơlơi git gai A̱rôn hăng ƀing ană đah rơkơi ñu yơh. Ƀing gơñu ngă kơ ƀing Lêwi kar hăng tơlơi Yahweh pơđar laih kơ Môseh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Sau rồi, người Lê-vi đến đặng làm công việc mình trong hội mạc trước mặt A-rôn và trước mặt các con trai người. Đối cùng người Lê-vi, người ta làm y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se về họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Sau đó, người Lê-vi đến làm công việc mình trong Lều Hội Kiến dưới sự giám sát của A-rôn và các con trai ông. Người ta làm cho người Lê-vi đúng như Đức Giê-hô-va đã phán về họ qua Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Sau đó, người Lê-vi được vào trong Lều Hội Kiến để phục vụ, phụ giúp công việc cho A-rôn và các con trai ông. CHÚA đã truyền cho họ phải làm cho người Lê-vi thế nào, họ làm y thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sau đó người Lê-vi đến làm công việc trong Trại Hội Kiến trước mặt A-rôn và các con trai người, theo sự phân công. Người ta làm cho người Lê-vi mọi điều CHÚA đã phán dặn Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau đó người Lê-vi đến Lều Họp để làm việc. A-rôn và các con trai ông chỉ bảo họ những gì phải làm. Dân chúng làm cho người Lê-vi y theo điều CHÚA truyền dặn Mô-se.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Yahweh pơhiăp dơ̆ng hăng Môseh tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đoạn, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

23CHÚA phán bảo Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

23CHÚA bảo Mô-se,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24“Brơi bĕ tơlơi phiăn anai kơ ƀing Lêwi: Ƀing đah rơkơi mơ̆ng duapluh-rơma thŭn pơ ngŏ či rai pơgop mă bruă amăng anih Sang Khăn Pơjơnum,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24nầy là lệ định về người Lê-vi: Từ hai mươi lăm tuổi sắp lên, người Lê-vi phải đến nhập ban trong công việc của hội mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24“Đây là những quy định về người Lê-vi: Từ hai mươi lăm tuổi trở lên, người Lê-vi phải đến tham gia vào công việc nơi Lều Hội Kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 “Ðây là quy luật áp dụng cho người Lê-vi: những người từ hai mươi lăm tuổi trở lên đều phải vào phục vụ trong Lều Hội Kiến;

Bản Dịch Mới (NVB)

24“Đây là luật lệ áp dụng cho người Lê-vi: Mỗi người nam từ hai mươi lăm tuổi trở lên phải đến dự phần phục vụ tại Trại Hội Kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

24“Lệnh nầy dành cho người Lê-vi. Tất cả người Lê-vi từ hai mươi lăm tuổi trở lên phải đến Lều Họp vì có việc cho họ làm tại đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25samơ̆ hlơi pô rơmapluh thŭn, ƀing gơñu khŏm pơdơi bruă mơ̆ng bruă juăt ngă hăng ƀu mă bruă dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng đến năm mươi tuổi, người sẽ ra ban, chẳng làm công việc nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng đến năm mươi tuổi, họ sẽ nghỉ, không làm việc nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 khi đến năm mươi tuổi, họ sẽ được về hưu và khỏi phục vụ nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đến tuổi năm mươi họ phải về hưu, không phải làm việc nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đến năm mươi tuổi họ phải về hưu, không còn làm việc nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Ƀing gơñu dưi djru ƀing ayŏng adơi gơñu amăng bruă gak wai brơi gơnam amăng Sang Khăn Pơjơnum, samơ̆ gơñu pô khŏm anăm mă bruă pơkŏn ôh. Tui anŭn, anai yơh jing tơlơi ih či jao bruă kơ ƀing Lêwi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26người phải cứ giúp đỡ anh em mình trong hội mạc, coi sóc việc chi đã giao cho, nhưng không nên làm công việc nữa. Ngươi phải đối cùng người Lê-vi mà làm như vậy về chức phận của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Họ có thể phụ giúp anh em mình trong Lều Hội Kiến, nhưng chính họ không đảm trách công việc nữa. Đó là cách con phân chia trách nhiệm cho người Lê-vi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Họ có thể giúp đỡ cho anh em mình thi hành nhiệm vụ trong Lều Hội Kiến, nhưng chính họ thì không phục vụ nữa. Ðó là những điều ngươi phải làm với người Lê-vi khi sắp đặt công việc cho họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đến tuổi đó, họ có thể phụ giúp anh em mình trong các dịch vụ tại Trại Hội Kiến, nhưng chính họ không được làm việc. Con phải áp dụng luật lệ này khi phân công cho người Lê-vi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau khi về hưu họ có thể giúp đỡ các người Lê-vi khác trong công tác nơi Lều Họp, nhưng không được đích thân làm công tác. Đó là cách con giao việc cho người Lê-vi.”