So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Amăng blan tal sa thŭn tal dua tơdơi kơ ƀing Israel tơbiă mơ̆ng čar Êjip, Yahweh pơhiăp dơ̆ng hăng Môseh amăng Tơdron Ha̱r Sinai tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tháng giêng năm thứ hai, sau khi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se trong đồng vắng Si-na-i rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào tháng giêng năm thứ hai sau khi ra khỏi Ai Cập, Đức Giê-hô-va phán với Môi-se trong hoang mạc Si-na-i rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê trong Ðồng Hoang Si-nai, vào tháng Giêng, năm thứ hai, sau khi họ đã ra khỏi đất Ai-cập rằng:

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán bảo Môi-se trong sa mạc Si-nai vào tháng giêng năm thứ nhì sau khi rời khỏi Ai-cập:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng Mô-se trong sa mạc Si-nai vào tháng giêng năm thứ hai, sau khi dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập. Ngài phán,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Brơi bĕ ƀing Israel djă̱ hơdơr Tơlơi Găn ƀơi mông hơmâo pơkơčah laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Dân Y-sơ-ra-ên phải giữ lễ Vượt qua theo kỳ nhứt định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Dân Y-sơ-ra-ên phải giữ lễ Vượt Qua vào thời gian ấn định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Dân I-sơ-ra-ên phải giữ Lễ Vượt Qua theo thì giờ đã định.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con phải cho dân Y-sơ-ra-ên cử hành lễ Vượt Qua vào thời gian ấn định.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy bảo dân Ít-ra-en cử hành Lễ Vượt Qua đúng thời gian ấn định.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Djă̱ hơdơr bĕ tơlơi anŭn ƀơi hrơi mông pơkơčah laih, jing ƀơi mông sêng klăm amăng hrơi tal pluh-pă̱ blan anai, tui hluai hăng abih bang khul tơlơi hơnơ̆ng pơkă laih anŭn tơlơi phiăn hơmâo laih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các ngươi phải giữ lễ đó theo kỳ nhứt định, tức là ngày mười bốn tháng nầy, vào buổi chiều tối; các ngươi phải làm theo hết thảy lệ định và luật pháp về lễ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các ngươi phải giữ lễ đó vào thời gian ấn định, tức là ngày mười bốn tháng nầy vào lúc chiều tối, và phải làm theo mọi quy định cùng luật lệ về lễ đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Vào ngày mười bốn tháng nầy, lúc chạng vạng tối, các ngươi hãy giữ lễ ấy theo thì giờ đã định; các ngươi phải giữ tất cả quy tắc và luật lệ về lễ ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con hãy giữ lể ấy đúng thời gian ấn định, vào lúc chạng vạng tối ngày mười bốn tháng này đúng theo mọi qui luật và sắc lệnh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thời gian ấn định đó là ngày mười bốn tháng nầy vào lúc chạng vạng; họ phải giữ các luật lệ về lễ đó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tui anŭn, Môseh pơtă kơ ƀing Israel kiăng djă̱ hơdơr kơ Tơlơi Găn anŭn yơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, Môi-se nói cùng dân Y-sơ-ra-ên để họ giữ lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Như vậy, Môi-se truyền cho dân Y-sơ-ra-ên phải tổ chức lễ Vượt Qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Vậy Mô-sê nói với dân I-sơ-ra-ên để họ giữ Lễ Vượt Qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy Môi-se bảo dân Y-sơ-ra-ên cử hành lễ Vượt Qua:

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vậy Mô-se bảo dân Ít-ra-en cử hành Lễ Vượt Qua,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5laih anŭn ƀing gơñu ngă tui anŭn amăng Tơdron Ha̱r Sinai ƀơi mông sêng klăm amăng hrơi tal pluh-pă̱ blan sa. Ƀing Israel ngă abih bang tơlơi kar hăng Yahweh pơtă laih kơ Môseh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Dân Y-sơ-ra-ên giữ lễ Vượt qua trong tuần tháng giêng, ngày mười bốn, vào buổi chiều tối, tại đồng vắng Si-na-i, làm y mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Dân Y-sơ-ra-ên giữ lễ Vượt Qua vào chiều tối ngày mười bốn tháng giêng tại hoang mạc Si-na-i như Đức Giê-hô-va đã phán với Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Vào ngày mười bốn tháng Giêng, lúc chạng vạng tối, họ giữ Lễ Vượt Qua trong Ðồng Hoang Si-nai. CHÚA đã truyền cho Mô-sê thế nào, dân I-sơ-ra-ên làm y thế ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5họ giữ lễ ấy trong sa mạc lúc chạng vạng ngày mười bốn tháng giêng đúng theo mọi điều Chúa đã truyền lệnh cho Môi-se

Bản Phổ Thông (BPT)

5và họ làm theo; họ cử hành trong sa mạc vào ngày mười bốn tháng giêng lúc chạng vạng. Dân Ít-ra-en làm y theo mọi diều CHÚA truyền dặn Mô-se.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Samơ̆ đơđa amăng ƀing gơñu ƀu dưi djă̱ hơdơr ôh kơ Tơlơi Găn ƀơi hrơi anŭn; ƀing gơñu ƀu rơgoh ôh yuakơ tĕk djơ̆ atâo djai. Tui anŭn, ƀing gơñu rai pơ Môseh hăng A̱rôn amăng hrơi anŭn

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, có mấy người vì cớ xác chết mà bị ô uế, không được giữ lễ Vượt qua trong ngày đó, bèn đến trước mặt Môi-se và A-rôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng có mấy người không được dự lễ Vượt Qua vì bị ô uế bởi xác chết, đến với Môi-se và A-rôn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Bấy giờ có mấy người bị ô uế vì đã đụng đến xác chết, vì thế họ không được cho giữ Lễ Vượt Qua trong ngày đó. Ngày hôm đó họ đến gặp Mô-sê và A-rôn,

Bản Dịch Mới (NVB)

6nhưng hôm ấy, có mấy người bị ô uế vì đến gần xác chết nên không giữ lễ Vượt Qua được. Vậy họ đến cùng Môi-se và A-rôn ngay hôm ấy

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng hôm đó có một vài người không thể dự Lễ Vượt Qua được; họ đã bị ô dơ vì đụng đến xác chết. Nên ngay hôm ấy, họ đi gặp Mô-se và A-rôn

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7laih anŭn laĭ hăng Môseh, “Ƀing gơmơi hơmâo jing hĭ laih ƀu rơgoh ôh yuakơ tĕk djơ̆ atâo djai, samơ̆ yua hơget ƀing gơmơi ƀu dưi pơyơr đĭ ôh gơnam pơyơr kơ Yahweh hrŏm hăng ƀing ayŏng adơi Israel pơkŏn ƀơi mông pơkơčah laih lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7mà thưa cùng Môi-se rằng: Chúng tôi bị lây ô uế vì xác chết của loài người; sao tại trong dân Y-sơ-ra-ên chúng tôi phải bị cất phần dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va theo kỳ đã chỉ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7họ thưa với Môi-se rằng: “Chúng tôi bị ô uế vì xác chết, nhưng tại sao chúng tôi phải bị cất phần dâng tế lễ cho Đức Giê-hô-va theo thời gian ấn định?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 và nói với hai vị ấy, “Chúng tôi đã bị ô uế vì đụng đến xác chết, nhưng sao chúng tôi còn bị cấm không được phép dâng của lễ lên CHÚA vào thời điểm đã định cho dân I-sơ-ra-ên?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7và thưa với Môi-se: “Chúng tôi bị ô uế vì xác chết của loài người. Vì sao giữa dân Y-sơ-ra-ên chúng tôi phải mất phần dâng tế lễ cho CHÚA theo thời gian ấn định?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7mà thưa, “Chúng tôi bị ô dơ vì đụng đến xác chết. Nhưng tại sao chúng tôi không được phép dâng của lễ cho CHÚA vào thời hạn ấn định nầy? Tại sao chúng tôi không thể dự chung với các người Ít-ra-en khác?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Môseh laĭ glaĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Dŏ tơguan bĕ tơl kâo hơduah ƀuh hơget tơlơi Yahweh pơđar kơ ƀing gih ngă.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Môi-se đáp rằng: hãy đợi để ta biết điều Đức Giê-hô-va sẽ truyền dạy về các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Môi-se đáp: “Hãy đợi để ta tìm biết điều Đức Giê-hô-va muốn truyền dạy cho anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Mô-sê đáp với họ, “Xin đứng ở đó đợi, để tôi đi thỉnh ý, xem CHÚA truyền như thế nào về trường hợp của anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Môi-se đáp: “Anh em hãy đợi tôi đến tìm biết điều CHÚA truyền dạy về anh em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mô-se bảo họ, “Khoan. Hãy đợi ta đi hỏi ý CHÚA về việc các ngươi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Giŏng anŭn, Yahweh laĭ kơ Môseh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA phán cùng Mô-se,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10“Laĭ bĕ kơ ƀing Israel tui anai, ‘Čơdơ̆ng mơ̆ng anai pơanăp, tơdah sa čô amăng ƀing gih ƀôdah amăng kơnung djuai gih jing hĭ grĭ grañ yuakơ tĕk djơ̆ atâo djai ƀôdah hlak hyu ataih, ƀing gơñu ăt dưi djă̱ hơdơr Tơlơi Găn Yahweh mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi một người trong vòng các ngươi hay là trong vòng hậu đại các ngươi bị ô uế vì cớ xác chết, hoặc mắc đi xa, thì cũng buộc phải giữ lễ Vượt qua cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Khi một người trong anh em hay con cháu anh em bị ô uế bởi xác chết hoặc bận đi xa thì họ vẫn phải giữ lễ Vượt Qua cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên rằng: Bất cứ người nào trong các ngươi, hay bất cứ người nào trong dòng dõi các ngươi bị ô uế vì đụng đến xác chết, hoặc bận phải đi xa, đều phải giữ Lễ Vượt Qua để kính CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

10“Con hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên: Khi một người trong vòng các ngươi hoặc trong dòng dõi các ngươi bị ô uế vì xác chết hoặc bận đi xa, thì cũng buộc phải giữ lễ cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

10“Hãy bảo dân Ít-ra-en như sau: Nếu các ngươi hay con cháu các ngươi bị ô dơ vì đụng đến xác chết, hoặc các ngươi đang đi xa trong thời gian Lễ Vượt Qua, thì vẫn phải giữ Lễ Vượt Qua của CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ƀing gơñu či djă̱ hơdơr tơlơi anŭn sa blan tơdơi kơ anŭn, jing ƀơi hrơi tal pluh-pă̱ blan tal dua ƀơi mông sêng klăm. Ƀing gơñu či ƀơ̆ng añăm ană triu, hrŏm hăng ƀañ tơpŭng ƀu hơmâo tơpơi laih anŭn hăng khul rơ̆k phĭ̱ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Mấy người đó phải giữ lễ nầy ngày mười bốn tháng hai, vào buổi chiều tối, ăn bánh không men cùng rau đắng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ phải giữ lễ nầy vào chiều tối ngày mười bốn tháng hai và ăn bánh không men cùng rau đắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Vào ngày mười bốn tháng Hai, lúc chạng vạng tối, họ sẽ cử hành lễ ấy; họ sẽ ăn lễ ấy với bánh không men và rau đắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Những người ấy phải giữ lễ này ngày mười bốn tháng hai lúc chạng vạng, ăn bánh không men với rau đắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng hãy giữ lễ đó vào lúc chạng vạng vào ngày mười bốn tháng hai. Ăn thịt chiên con với rau đắng và bánh mì không men.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ƀing gơñu khŏm anăm pioh glaĭ sa črăn mơ̆ng anŭn truh kơ mơguah ƀôdah ngă kơjŏh hĭ khul tơlang triu anŭn ôh. Tơdang ƀing gơñu djă̱ hơdơr Tơlơi Găn anŭn, ƀing gơñu khŏm tui hluai abih bang khul tơlơi phiăn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12chớ nên để chi còn dư lại đến sáng mai, và cũng chẳng nên bẻ gãy những xương; phải giữ theo mọi luật lệ về lễ Vượt qua vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ không được để dư lại đến sáng mai, cũng không được bẻ gãy bất cứ xương nào. Họ phải giữ theo mọi luật lệ về lễ Vượt Qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Họ sẽ không được để lại gì cho đến sáng hôm sau, và cũng không được làm gãy xương của con vật. Họ sẽ giữ mọi luật lệ về Lễ Vượt Qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đừng để vật gì còn lại đến sáng mai, cũng không nên bẻ gãy các xương. Phải giữ đúng mọi luật lệ về lễ Vượt Qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đừng chừa gì cho đến sáng hôm sau, cũng không được làm gãy cái xương nào. Khi giữ Lễ Vượt Qua, các ngươi phải giữ tất cả các luật lệ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Samơ̆ tơdah sa čô amăng ƀing gih jing rơgoh laih anŭn ƀu dŏ ataih amăng jơlan hyu ôh samơ̆ ñu ƀu djă̱ hơdơr Tơlơi Găn anai ôh, ñu anŭn arăng či puh pơđuaĭ hĭ ñu mơ̆ng ƀing ană plei ñu yơh yuakơ ñu ƀu pơyơr đĭ ôh gơnam pơyơr Yahweh ƀơi mông pơkơčah laih. Pô anŭn či glăm mă hơdôm boh răm tơlơi soh kơ ñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng còn ai tinh sạch và không có đi xa, nếu chẳng giữ lễ Vượt qua thì sẽ bị truất khỏi dân sự mình: vì người ấy chẳng dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va trong kỳ nhứt định; người sẽ mang lấy tội mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng ai tinh sạch và không đi xa mà không giữ lễ Vượt Qua thì sẽ bị khai trừ khỏi dân tộc mình vì người ấy không dâng tế lễ cho Đức Giê-hô-va trong thời gian ấn định. Người ấy sẽ mang lấy tội mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Nhưng kẻ nào được sạch và không phải đi xa mà không giữ Lễ Vượt Qua sẽ bị loại trừ khỏi dân, vì đã không dâng lễ lên CHÚA vào thời điểm đã định; kẻ ấy sẽ phải mang lấy hậu quả của tội lỗi nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng những ai tinh sạch và không đi xa mà chẳng giữ lễ Vượt Qua thì sẽ bị khai trừ ra khỏi nhân dân, vì chẳng dâng tế lễ cho CHÚA trong kỳ ấn định; người ấy sẽ mang tội mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ai tinh sạch và không bận đi xa mà không dự Lễ Vượt Qua phải bị loại khỏi dân chúng. Người đó không dâng của lễ cho CHÚA vào đúng thời gian ấn định cho nên phải bị trừng phạt vì tội mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14“ ‘Tơdah sa čô tuai hơdip amăng ƀing gih jing pô kiăng djă̱ hơdơr Tơlơi Găn Yahweh, ñu khŏm ngă tui hluai abih bang khul tơlơi hơnơ̆ng pơkă laih anŭn tơlơi phiăn yơh. Ih ăt khŏm brơi khul tơlơi phiăn kar kaĭ mơ̆n kơ ƀing tuai laih anŭn kơ ană plei Israel.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi một khách ngoại bang kiều ngụ giữa các ngươi mà muốn giữ lễ Vượt qua cho Đức Giê-hô-va, thì phải giữ theo lệ định và luật pháp về lễ Vượt qua. Đồng có một luật lệ cho các ngươi, cho khách ngoại bang, và cho người nào sanh tại trong xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi một người ngoại quốc sống giữa anh em mà muốn giữ lễ Vượt Qua cho Đức Giê-hô-va thì phải theo quy định và luật lệ về lễ Vượt Qua. Các ngươi phải có một luật chung cho cả ngoại kiều lẫn người sinh trong xứ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Phàm kiều dân nào ở giữa các ngươi muốn giữ Lễ Vượt Qua để kính CHÚA thì phải làm theo mọi quy tắc và luật lệ về Lễ Vượt Qua. Các ngươi chỉ có một luật chung về cách giữ Lễ Vượt Qua cho cả kiều dân và người bản xứ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi một người nước ngoài kiều ngụ giữa các ngươi muốn cử hành lễ Vượt Qua, thì phải giữ đúng các qui luật và sắc lệnh. Các ngươi phải áp dụng qui luật cho người nước ngoài cũng như cho người bản xứ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Những người ngoại quốc trong vòng các ngươi có thể dự Lễ Vượt Qua nhưng họ phải theo đúng các qui tắc. Qui tắc cho các ngươi ra sao thì cũng áp dụng cho người ngoại quốc như vậy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ƀơi hrơi arăng pơdơ̆ng đĭ Sang Yang Hăng Khăn, jing Sang Khăn Tơlơi Gơ̆ng Jơlan, kơthul go̱m hĭ sang khăn anŭn. Čơdơ̆ng mơ̆ng klăm hlŏng truh kơ mơguah, kơthul dŏ gah ngŏ kơ Sang Yang Hăng Khăn anŭn hrup hăng apui.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, ngày người ta dựng đền tạm, thì trụ mây bao phủ đền tạm và Trại chứng cớ; ban chiều dường có một vầng lửa ở trên đền tạm cho đến sáng mai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15‘Vào ngày người ta dựng Đền Tạm thì đám mây bao phủ Đền Tạm, là Lều Chứng Ước. Từ chiều tối đến sáng mai, đám mây giống như vầng lửa ở trên Đền Tạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Vào ngày Ðền Tạm được dựng lên, mây sa xuống bao phủ cả Ðền Tạm, tức Lều Chứng Ước; còn từ tối cho đến sáng có ánh sáng như ánh lửa tỏa sáng bên trên Ðền Tạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Trong ngày Đền Tạm, Trại Chứng Cớ được dựng lên, có đám mây bao phủ nó. Từ tối đến sáng, đám mây bên trên Đền Tạm giống như đám lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trong ngày dựng Lều Thánh, Lều Giao Ước, thì mây phủ lên đó. Từ hoàng hôn cho đến sáng sớm, đám mây phủ trên lều trông giống như lửa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tơlơi anai hơmâo nanao hrup hăng anŭn yơh; kơthul go̱m hĭ sang khăn anŭn laih anŭn tơdang mlam kơthul anŭn hrup hăng apui.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hằng có như vậy; ban ngày trụ mây bao phủ đền tạm, và ban đêm giống như có lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ban ngày, đám mây bao phủ Đền Tạm và ban đêm nó giống như vầng lửa và cứ xảy ra liên tục như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Quang cảnh của Ðền Tạm luôn luôn như vậy: ban ngày có mây bao phủ, ban đêm có ánh lửa tỏa sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Lúc nào cũng vậy, ban ngày đám mây bao phủ Đền Tạm, còn ban đêm giống như đám lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đám mây bao giờ cũng phủ trên lều, còn ban đêm mây đó trông giống như lửa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơdah kơthul anŭn đuaĭ hĭ mơ̆ng gah ngŏ kơ Sang Khăn anŭn, ƀing Israel rơbat nao yơh; tơdah kơthul anŭn dơ̆ng glaĭ, ƀing Israel dŏ jưh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Mỗi khi trụ mây cất lên khỏi Trại, thì dân Y-sơ-ra-ên ra đi; trong nơi nào trụ mây dừng lại, thì dân Y-sơ-ra-ên hạ trại ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Mỗi khi đám mây cất lên khỏi Lều thì dân Y-sơ-ra-ên ra đi; nơi nào đám mây dừng lại thì dân Y-sơ-ra-ên đóng trại ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Khi nào mây cất lên khỏi Lều, dân I-sơ-ra-ên nhổ trại ra đi; đến nơi nào mây dừng lại, dân I-sơ-ra-ên đóng trại tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Một khi trụ mây cất lên khỏi Đền Tạm, dân Y-sơ-ra-ên ra đi; một khi trụ mây dừng lại, dân Y-sơ-ra-ên cắm trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi đám mây trên Lều di chuyển, dân Ít-ra-en ra đi, còn khi đám mây dừng lại thì dân Ít-ra-en dựng trại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ƀing ană plei Israel rơbat nao ƀôdah dŏ jưh tui hluai hăng tơlơi Yahweh pơđar kơ ƀing gơñu yơh. Hơdôm sui kơthul anŭn dŏ gah ngŏ kơ sang yang anŭn, dơ̆ anŭn mơ̆n ƀing Israel ăt dŏ jưh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Dân Y-sơ-ra-ên ra đi theo mạng Đức Giê-hô-va, và hạ trại theo mạng Đức Giê-hô-va. Trọn trong lúc trụ mây ngự trên đền tạm, thì dân Y-sơ-ra-ên cứ đóng trại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Dân Y-sơ-ra-ên ra đi theo lệnh của Đức Giê-hô-va và đóng trại theo lệnh của Đức Giê-hô-va. Bao lâu đám mây còn ngự trên Đền Tạm thì dân Y-sơ-ra-ên cứ đóng trại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Theo lệnh CHÚA mà dân I-sơ-ra-ên nhổ trại ra đi, và cũng theo lệnh CHÚA mà dân I-sơ-ra-ên đóng trại. Khi nào mây còn ngự trên Ðền Tạm thì họ còn đóng trại tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Theo lệnh của CHÚA, dân Y-sơ-ra-ên cắm trại; cũng theo lệnh của Ngài, họ ra đi. Bao lâu trụ mây ở trên Đền Tạm thì dân Y-sơ-ra-ên cứ ở trong trại mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vậy dân Ít-ra-en di chuyển theo lệnh của CHÚA, họ dừng lại dựng trại cũng theo lệnh CHÚA. Bao lâu mà đám mây còn phủ trên Lều thì họ vẫn tiếp tục cắm trại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơdang kơthul ăt dŏ sui ƀơi gah ngŏ kơ sang yang anŭn, ƀing Israel ăt tui gưt tơlơi Yahweh pơđar laih anŭn ƀu tơbiă nao ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi nào trụ mây ngự lâu trên đền tạm, thì dân Y-sơ-ra-ên vâng theo mạng Đức Giê-hô-va, chẳng hề ra đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi nào đám mây ngự lâu trên Đền Tạm thì dân Y-sơ-ra-ên cứ vâng theo lệnh của Đức Giê-hô-va và không ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Dù khi mây tiếp tục bao phủ trên Ðền Tạm nhiều ngày, dân I-sơ-ra-ên vâng theo lệnh CHÚA mà không nhổ trại ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi trụ mây cứ ở trên Đền Tạm một thời gian dài, dân Y-sơ-ra-ên cũng vâng lệnh CHÚA và không ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Có khi đám mây phủ trên Lều khá lâu, nhưng dân Ít-ra-en vâng lời CHÚA, không di chuyển.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Đơđa kơthul dŏ gah ngŏ kơ sang yang kơnơ̆ng ƀiă hrơi đôč. Ƀing ană plei Israel rơbat nao ƀôdah dŏ jưh tui hluai hăng tơlơi Yahweh pơđar kơ ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng khi nào trụ mây ngự ít ngày trên đền tạm, thì dân Y-sơ-ra-ên cứ vâng theo mạng Đức Giê-hô-va mà hạ trại và ra đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng khi nào đám mây ngự một vài ngày trên Đền Tạm thì dân Y-sơ-ra-ên vâng lệnh Đức Giê-hô-va mà đóng trại; sau đó theo lệnh Đức Giê-hô-va, họ lại ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Có khi mây chỉ phủ trên Ðền Tạm vài ngày. Họ theo lệnh CHÚA mà ở lại trong trại, rồi theo lệnh CHÚA mà nhổ trại ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đôi khi trụ mây dừng trên Đền Tạm chỉ một vài ngày; theo lệnh của CHÚA, nhân dân cắm trại. Và sau đó, theo lệnh của Ngài, họ lại ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đôi khi đám mây phủ vài ba ngày. Theo lệnh CHÚA họ dựng trại, cũng theo lệnh CHÚA, họ ra đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Đơđa kơthul anŭn kơnơ̆ng dŏ glaĭ mơ̆ng klăm truh kơ mơguah đôč, laih anŭn tơdang kơthul anai đuaĭ amăng mơguah, ƀing gơñu rơbat nao yơh. Wơ̆t tơdah hrơi ƀôdah mlam, tơdah kơthul anai đuaĭ, ƀing gơñu rơbat nao yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi trụ mây ngự tại đó từ buổi chiều đến sáng mai, và khi đến sáng mai trụ mây cất lên, thì ra đi; không cứ ngày hay đêm trụ mây cất lên, thì họ ra đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đôi khi đám mây chỉ ngự tại đó từ buổi chiều đến sáng mai; khi đến sáng mai đám mây cất lên thì họ ra đi. Hoặc nếu đám mây tiếp tục ngự một ngày và một đêm nữa thì khi đám mây cất lên, họ mới ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Có khi mây chỉ dừng lại từ tối đến sáng; sáng ngày mây cất lên, họ nhổ trại lên đường; có khi mây chỉ dừng lại một ngày một đêm, khi nào mây cất lên, họ nhổ trại ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đôi khi trụ mây chỉ dừng lại từ tối đến sáng; khi trụ mây cất lên buổi sáng, họ ra đi. Bất luận ban ngày hay ban đêm, mỗi khi trụ mây cất lên, nhân dân ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Có khi đám mây chỉ dừng từ chiều tối đến sáng; sáng hôm sau khi đám mây cất lên thì dân chúng ra đi. Bất cứ ngày hay đêm, lúc nào đám mây cất lên thì dân chúng ra đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Wơ̆t tơdah kơthul anai dŏ glaĭ gah ngŏ kơ sang yang amăng dua hrơi, sa blan ƀôdah amăng sa thŭn, ƀing Israel ăt či dŏ jưh hơdôm anŭn mơ̆n, ƀu rơbat nao ôh; samơ̆ tơdang kơthul anai yŏng đuaĭ hĭ, ƀing gơñu či rơbat nao yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trụ mây ngự trên đền tạm hoặc hai ngày, hoặc một tháng, hoặc lâu hơn nữa, thì dân Y-sơ-ra-ên cứ đóng trại, không hề ra đi; nhưng khi trụ mây cất lên, thì họ ra đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi đám mây ngự trên Đền Tạm hai ngày hoặc một tháng hoặc lâu hơn nữa thì dân Y-sơ-ra-ên cứ đóng trại và không ra đi; nhưng khi đám mây cất lên thì họ lại ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Bất kể là hai ngày, một tháng, hay lâu hơn, hễ khi nào đám mây còn ngự trên Ðền Tạm, dân I-sơ-ra-ên vẫn cứ ở trong doanh trại mà không ra đi; nhưng khi đám mây cất lên, họ liền nhổ trại ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi trụ mây dừng trên Đền Tạm hai ngày hoặc một tháng hay một năm, dân Y-sơ-ra-ên cứ ở lại trong trại mà không ra đi nhưng khi trụ mây cất lên họ ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đám mây có thể phủ trên Lều hai ngày, một tháng hoặc một năm. Bao lâu mà đám mây đứng yên, dân chúng cắm trại, nhưng khi đám mây cất lên thì họ ra đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ƀơi tơlơi Yahweh pơđar, ƀing gơñu dŏ jưh laih anŭn ƀơi tơlơi Yahweh pơđar mơ̆n, ƀing gơñu rơbat nao. Ƀing gơñu tui gưt tơlơi Yahweh pơđar tui hăng tơlơi Ñu hơmâo pơđar laih kơ ƀing Israel mơ̆ng Môseh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Dân Y-sơ-ra-ên hạ trại và ra đi tùy theo mạng Đức Giê-hô-va; họ theo chương trình của Đức Giê-hô-va, tùy mạng Ngài đã cậy Môi-se mà truyền cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Dân Y-sơ-ra-ên đóng trại theo lệnh của Đức Giê-hô-va và ra đi theo lệnh của Đức Giê-hô-va. Họ vâng lệnh của Đức Giê-hô-va, theo như Ngài đã truyền phán qua Môi-se.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Cứ theo lệnh CHÚA mà họ đóng trại, và cứ theo lệnh CHÚA mà họ nhổ trại ra đi. Họ cứ giữ theo lệnh CHÚA mà CHÚA đã truyền qua Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Theo lệnh của CHÚA, họ cắm trại: cũng theo lệnh Ngài, họ ra đi. Họ tuân lệnh CHÚA, đúng theo mệnh lệnh Chúa truyền qua Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Theo lệnh CHÚA, dân chúng dựng trại, và theo lệnh CHÚA, họ ra đi. Họ vâng theo lệnh CHÚA truyền dặn qua Mô-se.