So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Weic naaiv yie, Baulo, weic Giduc Yesu yaac weic meih mbuo Janx zuqc wuonx jienv loh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ấy bởi điều đó, mà tôi, Phao-lô, vì anh em là người ngoại mà làm kẻ tù của Đức Chúa Jêsus Christ…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bởi lý do đó mà tôi, Phao-lô, làm tù nhân của Đấng Christ Jêsus, vì cớ anh em là những người ngoại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vì lý do ấy mà tôi, Phao-lô, làm tù nhân của Ðức Chúa Jesus Christ vì cớ anh chị em là các dân ngoại.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vì lý do ấy, tôi, Phao-lô, là tù nhân của Chúa Cứu Thế Giê-su vì anh chị em, những người ngoại quốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cho nên, tôi, Phao-lô, làm tù nhân cho Chúa Cứu Thế Giê-xu, vì anh chị em là những người không phải Do-thái.

Ging-Sou (IUMINR)

2Yie hnamv daaih meih mbuo zungv haiz gorngv Tin-Hungh ceix en bun yie maaih naaiv nyungc gong zoux weic tengx meih mbuo Janx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả, anh em có nghe Đức Chúa Trời ban chức cho tôi, là ân điển mà Ngài vì anh em phó cho tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chắc hẳn anh em đã nghe rằng việc quản trị ân điển của Đức Chúa Trời đã ủy thác cho tôi để lo cho anh em,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì chắc hẳn anh chị em đã nghe về sự quản lý ân sủng của Ðức Chúa Trời đã giao cho tôi liên quan đến anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chắc hẳn anh chị em đã nghe về việc quản trị ân sủng mà Đức Chúa Trời đã ủy thác cho tôi để giúp ích anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hẳn anh chị em đã biết rằng Thượng Đế giao cho tôi công tác nầy do ân phúc của Ngài để giúp đỡ anh chị em.

Ging-Sou (IUMINR)

3Tin-Hungh laauc yaangh ninh maiv gaengh mbiaangx yaangh nyei za'eix bun yie hiuv, hnangv zinh ndaangc yie fiev cou nyei mbuox meih mbuo wuov nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3thể nào bởi sự tỏ ra, tôi đã hiểu biết điều mầu nhiệm mà tôi mới bày tỏ cùng anh em mấy lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và Ngài đã mặc khải cho tôi biết lẽ mầu nhiệm như thế nào, như tôi đã viết vắn tắt cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Thể nào qua sự mặc khải Ngài đã cho tôi biết huyền nhiệm của Ngài, như tôi vừa viết vắn tắt ở trên.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi nhờ Chúa khải thị được biết huyền nhiệm, như tôi vừa viết vắn tắt cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài đã bày tỏ chương trình kín giấu của Ngài cho tôi. Trước đây tôi đã đề cập ít nhiều về vấn đề nầy rồi.

Ging-Sou (IUMINR)

4Meih mbuo doqc liuz wuov deix waac meih mbuo ziouc hiuv duqv yie hnangv haaix nor bieqc hnyouv gorngv taux Giduc naaiv deix mbiaangx yaangh nyei sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đọc đến thì anh em có thể rõ sự hiểu biết của tôi về lẽ mầu nhiệm của Đấng Christ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi đọc đến điều đó, anh em có thể nhận thức được sự hiểu biết của tôi về mầu nhiệm của Đấng Christ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi đọc điều ấy, có lẽ anh chị em đã nhận thấy rằng tôi am hiểu huyền nhiệm của Ðấng Christ như thế nào rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đọc những lời này, anh chị em có thể nhận thấy tôi đã am hiểu huyền nhiệm của Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu đọc thư trước chắc anh chị em thấy rằng tôi hiểu được chương trình kín giấu của Chúa Cứu Thế.

Ging-Sou (IUMINR)

5Zinh ndaangc Tin-Hungh maiv bun mienh hiuv naaiv deix sic mv baac ih zanc ninh longc Singx Lingh laauc yaangh bun ninh nyei cing-nzengc ⟨gong-zoh⟩ caux douc waac mienh hiuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5là lẽ mầu nhiệm trong các đời khác, chưa từng phát lộ cho con cái loài người, mà bây giờ đã được Đức Thánh Linh tỏ ra cho các sứ đồ thánh và tiên tri của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5là điều chưa từng tiết lộ cho con cái loài người trong các thế hệ trước, nhưng bây giờ được Thánh Linh bày tỏ cho các sứ đồ thánh và các nhà tiên tri của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong các thế hệ trước Ngài không mặc khải huyền nhiệm ấy cho nhân loại, như Ðức Thánh Linh mặc khải cho các sứ đồ thánh và các tiên tri ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Huyền nhiệm này, Đức Chúa Trời đã không cho loài người trong các thế hệ trước biết, nhưng hiện nay, Ngài dùng Đức Thánh Linh khải thị cho các sứ đồ thánh và các tiên tri của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Những người sống trong các thời đại trước không được Ngài cho biết chương trình kín giấu ấy; nhưng nay qua Thánh Linh, Thượng Đế đã bày tỏ điều kín giấu nầy cho các thánh đồ và các nhà tiên tri của Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

6Se hnangv naaiv. Kuv fienx bun Janx maaih buonc juangc Tin-Hungh laengz bun Yiutai Mienh siouc nyei jaa-dingh, duqv juangc norm sin yaac duqv zipv buonc ei Tin-Hungh longc Giduc Yesu laengz daaih nyei waac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Lẽ mầu nhiệm đó tức là: Dân ngoại là kẻ đồng kế tự, là các chi của đồng một thể, đều có phần chung với chúng ta về lời hứa đã nhờ Tin lành mà lập trong Đức Chúa Jêsus Christ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sự mầu nhiệm đó là: Nhờ Tin Lành, dân ngoại được trở nên những người thừa kế, những chi thể của cùng một thân, và những người cùng chia sẻ lời hứa trong Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Huyền nhiệm đó là nhờ Tin Mừng các dân ngoại được trở thành những người cùng thừa kế, cùng làm chi thể của một thân, và cùng được chia sẻ lời hứa trong Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đó là nhờ Phúc Âm và trong Chúa Cứu Thế Giê-su, các dân tộc ngoại quốc được cùng thừa kế cơ nghiệp của Chúa với người Do Thái, trở thành chi thể của cùng một thân, và cùng chung hưởng lời Chúa hứa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chương trình kín giấu ấy như sau: Qua Tin Mừng, những người ngoại quốc cũng được hưởng phần thừa kế chung với người Do-thái. Họ thuộc cùng một thân và cùng san sẻ lời hứa mà Thượng Đế đã lập trong Chúa Cứu Thế Giê-xu.

Ging-Sou (IUMINR)

7Yie duqv zoux naaiv kuv fienx nyei bou se weic Tin-Hungh nyei en-zingh hnangv, dongh ninh longc ninh nyei domh qaqv ceix bun yie nyei en.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7còn tôi đã trở nên kẻ giúp việc Tin lành ấy cứ sự ban cho của ân điển Đức Chúa Trời, là ân điển đã ban cho tôi bởi công hiệu của quyền phép Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi được trở nên người phục vụ Tin Lành bởi quà tặng ân điển của Đức Chúa Trời ban cho tôi qua sự vận hành của quyền năng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Về Tin Mừng đó, tôi được trở thành một người phục vụ; đây là một tặng phẩm của ân sủng Ðức Chúa Trời ban cho tôi theo sự vận hành của quyền năng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Do món quà ân sủng Đức Chúa Trời ban cho tôi, và nhờ quyền năng Ngài tác động, tôi đã trở thành người phục vụ Phúc Âm.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Do ân phúc đặc biệt mà Thượng Đế ban cho tôi qua quyền năng Ngài, tôi được làm đầy tớ rao truyền Tin Mừng.

Ging-Sou (IUMINR)

8Beiv Tin-Hungh nyei yietc zungv mienh, gauh faix jiex wuov dauh, yie corc gauh faix ninh. Mv baac Tin-Hungh ceix en bun yie haih zunh kuv fienx gorngv Giduc ndongc haaix longx, zungv gorngv maiv zaaic nyei en, mbuox maanc fingx Janx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Phải, ân điển đó đã ban cho tôi, là kẻ hèn hơn hết mọi thánh đồ, để rao truyền cho dân ngoại sự giàu có không dò được của Đấng Christ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Dù tôi là người hèn mọn nhất trong tất cả các thánh đồ, ân điển ấy cũng được ban cho tôi để rao giảng cho dân ngoại sự phong phú vô hạn của Đấng Christ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Dù tôi là người hèn mọn nhất trong tất cả các thánh đồ, thế mà Ngài lại ban ân sủng ấy cho tôi, để tôi rao giảng Tin Mừng cho các dân ngoại về sự giàu có vô lượng của Ðấng Christ,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi vốn hèn mọn nhất trong tất cả các thánh, nhưng Đức Chúa Trời lại ban cho tôi đặc ân này là truyền giảng cho các dân tộc ngoại quốc Phúc Âm về sự phong phú vô biên của Chúa Cứu Thế,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tôi là người thấp kém nhất trong vòng dân Chúa, nhưng Thượng Đế đã ban cho tôi đặc ân nầy, là được rao Tin Mừng về sự giàu có vô hạn của Chúa Cứu Thế cho những người ngoại quốc.

Ging-Sou (IUMINR)

9Yie yaac gorngv mengh bun zuangx mienh hiuv duqv Tin-Hungh zinh ndaangc maiv gaengh mbiaangx yaangh nyei za'eix hnangv haaix nor zoux ziangx. Zinh ndaangc yiem zeix lungh zeix ndau daaih, dongh zeix maanc muotc nyei Tin-Hungh, muangh jienv naaiv deix sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9và soi sáng cho mọi người biết sự phân phát lẽ mầu nhiệm, từ đời thượng cổ đã giấu kín trong Đức Chúa Trời là Đấng dựng nên muôn vật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9và bày tỏ cho mọi người thấy kế hoạch mầu nhiệm đã được giữ kín qua các thời đại trong Đức Chúa Trời, Đấng tạo dựng muôn vật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9và để khai sáng cho mọi người thấy sự quản lý các huyền nhiệm vốn được giấu kín đối với các thời đại trước trong Ðức Chúa Trời, Ðấng dựng nên muôn vật,

Bản Dịch Mới (NVB)

9và soi sáng cho mọi người biết chương trình huyền nhiệm là gì. Đức Chúa Trời, Đấng sáng tạo vạn vật, đã giữ kín chương trình huyền nhiệm này từ muôn thuở,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngài cũng giao cho tôi công tác rao giảng cho mọi người biết về chương trình mầu nhiệm của Ngài, đã được giấu kín từ thuở sáng thế. Ngài là Đấng tạo dựng mọi loài.

Ging-Sou (IUMINR)

10Mv baac ih zanc Tin-Hungh oix longc jiu-baang bun yiem ndaamv-lungh maaih lingc maaih qaqv nyei wuov deix hiuv duqv Tin-Hungh nyei nyungc-nyungc cong-mengh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ấy vậy, hiện nay sự khôn sáng mọi đường của Đức Chúa Trời cậy Hội thánh mà bày tỏ ra cho những kẻ làm đầu và những kẻ cầm quyền trong các nơi trên trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bây giờ, qua Hội Thánh, sự khôn ngoan vô hạn của Đức Chúa Trời được bày tỏ cho những kẻ thống lĩnh, những quyền lực trong các nơi trên trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10hầu ngày nay, qua hội thánh, sự khôn ngoan thiên hình vạn trạng của Ðức Chúa Trời được biểu lộ cho những bậc cai quản và cầm quyền ở các nơi trên trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

10để hiện nay, nhờ Hội Thánh, các giới lãnh đạo và thẩm quyền trên các tầng trời được biết sự khôn ngoan mọi đường của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mục đích của Ngài là qua hội thánh, các bậc cầm quyền và các thế lực trên trời sẽ hiểu được sự khôn ngoan của Thượng Đế, một sự khôn ngoan đa dạng.

Ging-Sou (IUMINR)

11Tin-Hungh hnangv naaiv nor zoux se ei ninh yietc liuz nyei za'eix, dongh ninh longc mbuo nyei Ziouv Giduc Yesu zoux ziangx nyei za'eix.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11theo ý định đời đời của Ngài đã làm xong trong Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11theo mục đích đời đời mà Ngài đã hoàn tất trong Đấng Christ Jêsus, Chúa chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11theo mục đích đời đời của Ngài, được thực hiện trong Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta;

Bản Dịch Mới (NVB)

11Điều này đúng theo mục đích đời đời Đức Chúa Trời đã thực thi trong Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Điều ấy cũng phù hợp với mục đích của Ngài từ buổi sáng thế, Ngài đã thực hành chương trình của Ngài qua Chúa Giê-xu, Đấng Cứu Thế của chúng ta.

Ging-Sou (IUMINR)

12Mbuo sienx Giduc, duqv caux ninh juangc maengc ziangh ziouc bungx laangc nyei haih mingh taux Tin-Hungh nyei nza'hmien, maiv zuqc gamh nziex.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12trong Ngài chúng ta nhờ đức tin đến Ngài mà được tự do đến gần Đức Chúa Trời cách dạn dĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong Ngài và nhờ đức tin nơi Ngài, chúng ta dạn dĩ và tự tin mà đến gần Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12trong Ðấng Christ và nhờ đức tin nơi Ngài, chúng ta được dạn dĩ và tự tin khi đến với Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Trong Chúa Cứu Thế và nhờ đức tin nơi Ngài, chúng ta được tự do và tin tưởng đến cùng Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Trong Chúa Cứu Thế, nhờ đức tin nơi Ngài, chúng ta có thể tự do đến gần Thượng Đế mà không sợ hãi gì.

Ging-Sou (IUMINR)

13Hnangv naaic, yie tov meih mbuo maiv dungx hnyouv namx, laaix yie weic meih mbuo siouc kouv. Naaiv yietc zungv se weic tengx meih mbuo duqv longx hnangv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi cũng xin anh em chớ nhân sự hoạn nạn tôi chịu vì anh em mà ngã lòng, điều đó là điều vinh hiển của anh em vậy…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Cho nên, tôi xin anh em chớ ngã lòng vì những hoạn nạn tôi đang chịu vì anh em; đó chính là vinh quang của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì thế, tôi xin anh chị em đừng ngã lòng khi thấy tôi bị hoạn nạn vì anh chị em, vì đó là vinh hiển của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy thì, xin anh chị em đừng nản lòng vì các hoạn nạn tôi phải chịu cho anh chị em. Đó chính là vinh quang của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên tôi khuyên anh chị em đừng nản lòng khi thấy những khổ sở mà tôi đang chịu vì anh chị em. Những khốn khổ của tôi là để mang vinh quang cho anh chị em.

Ging-Sou (IUMINR)

14Weic naaiv yie gueic njiec Zaangc Diex nyei nza'hmien,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ấy là vì cớ đó mà tôi quì gối trước mặt Cha,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì lý do nầy, tôi quỳ gối trước mặt Cha;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì lý do đó, tôi quỳ gối trước mặt Ðức Chúa Cha,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì lý do này, tôi quỳ gối trước mặt Chúa Cha,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cho nên tôi cúi đầu khẩn nguyện trước mặt Cha

Ging-Sou (IUMINR)

15yiem tin-dorngh caux yiem baamh gen maiv gunv haaix fingx haaix nyungc mienh, gorngv die wuov joux waac se yiem Zaangc Diex wuov joux cuotv daaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15bởi Cha mà cả nhà trên trời và dưới đất đều được đặt tên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15nhờ Ngài mà mọi gia đình trên trời, dưới đất được đặt tên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15là Ðấng mà mọi gia tộc trên trời và dưới đất được mang danh,

Bản Dịch Mới (NVB)

15nhờ Ngài mà mọi gia tộc trên trời và dưới đất được đặt tên.

Bản Phổ Thông (BPT)

15vì do Ngài mà mọi gia tộc trên trời và dưới đất đều được đặt tên.

Ging-Sou (IUMINR)

16Yie tov Zaangc Diex ei ninh hlo haic nyei domh njang-laangc longc ninh nyei Singx Lingh ceix qaqv bun meih mbuo nyei hnyouv gu'nyuoz henv jiez daaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16tôi cầu xin Ngài tùy sự giàu có vinh hiển Ngài khiến anh em được quyền phép bởi Thánh Linh mà nên mạnh mẽ trong lòng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tôi cầu xin Ngài, tùy sự phong phú của vinh quang Ngài, ban cho anh em năng lực bởi Thánh Linh Ngài, để con người bên trong của anh em trở nên mạnh mẽ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16cầu xin Ngài cho con người bề trong của anh chị em được mạnh mẽ, bởi quyền năng của Ðức Thánh Linh, theo sự phong phú của vinh hiển Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tôi cầu xin Chúa Cha, theo sự phong phú vinh quang Ngài, nhờ quyền năng Đức Thánh Linh, tăng cường con người bề trong của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tôi cầu xin Cha đầy vinh hiển giúp anh chị em được mạnh dạn bề trong, qua Thánh Linh của Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

17Yaac tov Giduc, weic zuqc meih mbuo sienx ninh, yiem meih mbuo nyei hnyouv gu'nyuoz. Tov bun meih mbuo hnamv ninh yaac hnamv mienh hnangv njiec nzungh ziangh duqv wuonv nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17đến nỗi Đấng Christ nhân đức tin mà ngự trong lòng anh em;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17và bởi đức tin, Đấng Christ ngự trong lòng anh em. Tôi cũng cầu nguyện để anh em đâm rễ và vững lập trong tình yêu thương;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17để Ðấng Christ luôn ngự trị trong lòng anh chị em bởi đức tin, và để anh chị em được đâm rễ và lập vững nền trong tình yêu,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tôi cầu xin, bởi đức tin, Chúa Cứu Thế ngự trong lòng anh chị em để khi đã đâm rễ và lập nền trong tình yêu thương,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tôi nguyện rằng Chúa Cứu Thế sẽ sống trong lòng anh chị em qua đức tin, và rằng đời sống anh chị em sẽ vững mạnh trong tình yêu, đồng thời được xây dựng trên tình yêu.

Ging-Sou (IUMINR)

18Hnangv naaic, meih mbuo ziouc maaih qaqv caux yietc zungv sienx nyei mienh haih mengh baeqc Giduc hnamv mienh nyei hnyouv ndongc haaix jangv, ndongc haaix ndaauv, ndongc haaix hlang, ndongc haaix ndo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18để anh em khi đã đâm rễ vững nền trong sự yêu thương, được hiệp cùng các thánh đồ mà hiểu thấu bề rộng, bề dài, bề cao, bề sâu của nó là thể nào,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18để cùng với tất cả các thánh đồ, anh em có thể thấu hiểu chiều rộng, chiều dài, chiều cao, chiều sâu của tình yêu ấy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18nhờ đó anh chị em với tất cả thánh đồ có thể hiểu chiều rộng, chiều dài, chiều cao, và chiều sâu của tình yêu Ngài là thể nào,

Bản Dịch Mới (NVB)

18anh chị em có đủ sức cùng tất cả thánh đồ hiểu thấu chiều rộng, chiều dài, chiều cao, chiều sâu của tình yêu ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tôi cũng cầu xin cho anh chị em và mọi dân thánh của Thượng Đế có được quyền năng am hiểu sự lớn lao về tình yêu Chúa Cứu Thế; cả chiều rộng, chiều dài, chiều cao và chiều sâu của tình yêu đó.

Ging-Sou (IUMINR)

19Yie tov Zaangc Diex bun meih mbuo mengh baeqc Giduc hnamv meih mbuo ndongc haaix camv, maiv gunv maiv maaih haaix dauh haih hiuv duqv nzengc. Hnangv naaic, maaih dunh yunh nyei Tin-Hungh nyei fiem-fingx yiem buangv meih mbuo nyei hnyouv aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19và được biết sự yêu thương của Đấng Christ, là sự trổi hơn mọi sự thông biết, hầu cho anh em được đầy dẫy mọi sự dư dật của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19và biết được tình yêu thương của Đấng Christ, là tình yêu vượt quá mọi sự hiểu biết, để anh em được tràn đầy mọi sự sung mãn của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19và có thể biết được tình yêu của Ðấng Christ là tình yêu vượt quá mọi khả năng hiểu biết, để anh chị em có thể được đầy tràn mọi sự mà Ðức Chúa Trời muốn chúng ta được đầy tràn.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Và để biết được tình yêu của Chúa Cứu Thế, là tình yêu vượt quá sự hiểu biết, anh chị em sẽ được đầy dẫy mọi sự sung mãn của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tình yêu của Chúa Cứu Thế vượt quá trí hiểu của loài người. Tôi cầu xin cho anh chị em hiểu thấu được tình yêu đó. Lúc ấy anh chị em sẽ đầy dẫy Thượng Đế.

Ging-Sou (IUMINR)

20Tin-Hungh, ei ninh longc ninh nyei domh qaqv yiem mbuo nyei hnyouv gu'nyuoz zoux gong, zungv haih zoux gauh camv mbuo haih tov nyei fai hnamv duqv taux nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vả, Đức Chúa Trời, bởi quyền lực cảm động trong chúng ta, có thể làm trổi hơn vô cùng mọi việc chúng ta cầu xin hoặc suy tưởng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Chúa Trời là Đấng hành động trong chúng ta bằng quyền năng Ngài, có thể làm trổi hơn bội phần mọi điều chúng ta cầu xin hoặc suy tưởng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nguyện mọi vinh hiển thuộc về Ðấng có thể thực hiện mọi sự vượt quá mọi điều chúng ta cầu xin và suy tưởng, theo quyền năng đang hành động trong chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Xin tôn vinh Đức Chúa Trời là Đấng dùng quyền năng tác động trong chúng ta, có thể thực hiện muôn phần hơn mọi điều chúng ta cầu xin hoặc suy tưởng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Quyền năng của Thượng Đế hoạt động trong chúng ta, nên Ngài có thể làm hơn những điều chúng ta cầu xin hoặc suy tưởng.

Ging-Sou (IUMINR)

21Yie ziouc tov ninh longc Giduc Yesu yiem jiu-baang bun mienh yietc liuz ceng ninh taux maanc gouv maanc doic. ⟨Aamen.⟩

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21nguyền Ngài được vinh hiển trong Hội thánh, và trong Đức Chúa Jêsus Christ, trải các thời đại, đời đời vô cùng! A-men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nguyện Ngài được tôn vinh trong Hội Thánh và trong Đấng Christ Jêsus trải qua mọi thế hệ, cho đến đời đời vô cùng! A-men.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nguyện Ngài được vinh hiển trong hội thánh và trong Ðức Chúa Jesus Christ qua mọi thế hệ đến đời đời vô cùng. A-men.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nguyện xin Ngài được tôn vinh trong Hội Thánh và trong Chúa Cứu Thế Giê-su suốt mọi thế hệ, cho đến đời đời vô cùng. A-men.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nguyền vinh hiển của hội thánh và của Chúa Cứu Thế thuộc về Ngài đời đời. A-men.