So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Ăn khân may jêng phung tĭng Brah Ndu nâm bu phung kon Păng rŏng ngăn ngên.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy anh em hãy trở nên kẻ bắt chước Đức Chúa Trời như con cái rất yêu dấu của Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy, anh em hãy trở nên những người bắt chước Đức Chúa Trời như các con yêu dấu của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy anh chị em hãy làm những người bắt chước Ðức Chúa Trời, như những con cái yêu dấu của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vì thế, anh chị em là con yêu dấu của Đức Chúa Trời, hãy cố gắng trở nên giống Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Anh chị em là con cái yêu dấu của Thượng Đế, vậy hãy trở nên giống như Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Hăn hom tâm nau rŏng nâm bu Brah Krist rŏng jêh ma he, jêh ri Păng jao Păng nơm ma Brah Ndu yor he, jêng nâm bu ndơ nhhơr ndơ ƀư brah ƀâu kah ma Brah Ndu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2hãy bước đi trong sự yêu thương, cũng như Đấng Christ đã yêu thương anh em, và vì chúng ta phó chính mình Ngài cho Đức Chúa Trời làm của dâng và của tế lễ, như một thức hương có mùi thơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hãy bước đi trong tình yêu thương như Đấng Christ đã yêu thương chúng ta, xả thân Ngài vì chúng ta như một lễ vật và sinh tế tỏa ngát hương thơm dâng lên Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hãy sống với nhau trong tình yêu, như Ðấng Christ đã yêu chúng ta và phó chính mình Ngài vì chúng ta, để làm của lễ và con vật hiến tế có mùi thơm dâng lên Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hãy sống trong tình yêu thương như Chúa Cứu Thế đã yêu thương anh chị em và hiến thân Ngài làm tế lễ và sinh tế có mùi thơm cho Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy sống một cuộc đời yêu thương như Chúa Cứu Thế đã yêu chúng ta và hi sinh mạng sống Ngài cho chúng ta, để làm một sinh tế có hương thơm dâng lên cho Thượng Đế.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Ma nau văng tĭr, nau ƀơ̆, nau kơnh, lơi tâm ngơi ndrăng khân may ôh, pôri khư ma phung kloh ueh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Phàm những sự gian dâm, hoặc sự ô uế, hoặc sự tham lam, cũng chớ nên nói đến giữa anh em, theo như cách xứng đáng cho các thánh đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Còn sự gian dâm và mọi điều bất khiết, hoặc tham lam, thì không được nói đến giữa anh em; như vậy mới xứng đáng là các thánh đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Không chuyện gian dâm, bất cứ chuyện bẩn thỉu, hoặc chuyện tham lam nào đáng đem ra nói giữa anh chị em, vì những chuyện ấy không thích hiệp cho các thánh đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vấn đề gian dâm, mọi thứ ô uế và tham lam, anh chị em phải tránh, dù chỉ nói đến thôi, như thế mới xứng đáng là thánh đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trong vòng anh chị em không nên phạm tội nhục dục, không được có hình thức gian ác hay tham lam nào. Những điều ấy không xứng hợp với thánh dân của Thượng Đế.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Lơi ngơi mƀruh ôh, lơi ngơi lă lêng, lơi ăn geh nau pâl lôr blă blơ, yor nau nây mâu ueh ôh, ƀiălah ueh lơn ăn khân may tâm rnê ma Brah Ndu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chớ nói lời tục tỉu, chớ giễu cợt, chớ giả ngộ tầm phào, là những điều không đáng, nhưng thà cảm tạ ơn Chúa thì hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đừng nói những lời tục tĩu, nhảm nhí, thô bỉ, là những điều không thích hợp; tốt hơn nên dâng lời cảm tạ Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðừng nói những lời tục tĩu và kể những chuyện tiếu lâm bẩn thỉu hoặc thô tục, nhưng thà dâng những lời cảm tạ thì hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đừng bao giờ nói lời tục tĩu, rồ dại hay giễu cợt bẩn thỉu là những điều không thích đáng; nên dâng lời cảm tạ Chúa thì hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngoài ra anh chị em đừng nên nói tục, đừng phát ngôn bừa bãi và cũng đừng nói chuyện đùa dơ bẩn. Những điều ấy cũng không xứng hợp cho anh chị em. Trái lại hãy cảm tạ Thượng Đế.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Yorlah ăn khân may gĭt ma phung bunuyh văng tĭr, phung bunuyh ƀơ̆, phung kơnh, (phung nây jêng tâm ban ma phung mbah rup) khân păng mâu dơi ndơn drăp tâm ƀon bri hđăch Brah Krist jêh ri Brah Ndu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì anh em phải biết rõ rằng kẻ gian dâm, ô uế, tham lam, tức là kẻ thờ hình tượng, không một kẻ nào được dự phần kế nghiệp của nước Đấng Christ và Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Anh em phải biết rõ rằng kẻ gian dâm, bất khiết, hay tham lam — tham lam là thờ thần tượng — không một ai được thừa hưởng cơ nghiệp trong vương quốc của Đấng Christ và của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hãy biết quả quyết điều nầy: không một kẻ gian dâm, bất khiết, hay tham lam nào –tham lam là thờ thần tượng– sẽ được hưởng cơ nghiệp trong vương quốc của Ðấng Christ và Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Anh chị em phải biết rõ điều này: mọi kẻ gian dâm, ô uế hoặc tham lam, vì tham lam là thờ thần tượng, đều không được hưởng cơ nghiệp trong vương quốc của Chúa Cứu Thế và của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Anh chị em nên biết rõ điều nầy: Không một người nào phạm tội nhục dục, làm ác hay tham lam mà được dự phần trong nước Chúa Cứu Thế và Nước Trời đâu. Ai tham lam tức là đang hầu việc thần giả.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Lơi ăn bu ndơm khân may ma nau mƀruh ôh, yor bơh nau nây yơh nau Brah Ndu ji nuih tŭp ta phung kon ƀư rlăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đừng để cho ai lấy lời giả trá phỉnh dỗ anh em; vì ấy là nhân những điều đó mà cơn thạnh nộ của Đức Chúa Trời giáng trên các con bạn nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đừng để ai lấy những lời rỗng tuếch lừa dối anh em; chính vì những điều nầy mà cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời đổ xuống dòng dõi không vâng phục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðừng để ai lừa gạt anh chị em bằng những lời rỗng tuếch; vì chính những điều đó mà cơn thịnh nộ của Ðức Chúa Trời giáng xuống trên những kẻ không vâng lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đừng để ai lừa dối anh chị em bằng những lời rỗng tuếch, chính vì những điều đó mà Đức Chúa Trời giáng cơn thịnh nộ trên những kẻ không vâng phục.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đừng để ai lấy lời giả dối phỉnh dỗ anh chị em, vì đó là những điều đưa đến cơn thịnh nộ của Thượng Đế cho những người chống nghịch Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Lơi tâm rnglăp đah phung nây ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, chớ có thông đồng điều chi với họ hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì vậy, đừng thông đồng với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy anh chị em đừng dự phần vào việc của những người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy, anh chị em đừng tham dự với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vì thế, anh chị em chớ nên giao du với họ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Kăl e, khân may gŭ tâm nau ngo, ƀiălah aƀaơ khân may jêng ang tâm Kôranh Brah. Hăn hom tâm ban ma phung kon nau ang,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, lúc trước anh em đương còn tối tăm, nhưng bây giờ đã nên người sáng láng trong Chúa. Hãy bước đi như các con sáng láng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trước kia anh em là bóng tối, nhưng bây giờ trong Chúa, anh em là ánh sáng. Hãy bước đi như các con của ánh sáng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì trước kia anh chị em là bóng tối, nhưng bây giờ anh chị em là ánh sáng trong Chúa; vậy hãy sống như con cái của ánh sáng,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì trước kia anh chị em tối tăm, nhưng hiện nay anh chị em là ánh sáng trong Chúa, hãy sống như con cái ánh sáng,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trước kia anh chị em đầy dẫy sự tối tăm, nhưng nay được đầy dẫy ánh sáng của Chúa Cứu Thế, nên hãy sống như con cái của ánh sáng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9(yorlah nau ang jêng nau ueh, nau sŏng, jêh ri nau nanê̆).

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9vì trái của sự sáng láng ở tại mọi điều nhân từ, công bình và thành thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9vì trái của ánh sáng là mọi điều nhân từ, công chính và chân thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9vì trái của ánh sáng là những gì tốt đẹp, ngay lành, và chân thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

9vì bông trái của ánh sáng là tất cả những điều tốt đẹp, công chính và chân thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vì ánh sáng mang lại đủ thứ điều lành, cuộc sống tốt đẹp và chân thật.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Joi hom moh nau ƀư maak ma Kôranh Brah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hãy xét điều chi vừa lòng Chúa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy xét xem điều gì đẹp lòng Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy xét xem điều gì đẹp lòng Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy thử nghiệm cho biết điều gì đẹp lòng Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hãy tìm biết những điều làm đẹp lòng Chúa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11jêh ri lơi pah ndrel ôh kan mâu ueh bơh nau ngo, ƀiălah ueh lơn ăn khân may nduyh khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11và chớ dự vào công việc vô ích của sự tối tăm, thà quở trách chúng nó thì hơn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đừng tham dự vào những công việc vô ích của sự tối tăm; tốt hơn, nên quở trách chúng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðừng tham dự vào những việc vô ích của tối tăm, nhưng thà phơi bày chúng ra ánh sáng thì hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đừng tham dự vào những việc vô ích tối tăm, nhưng hãy vạch trần chúng ra thì hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đừng tham dự vào những việc làm lén lút là những việc không ra gì, nhưng hãy phơi bày sự thật xấu xa của những hành động ấy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Yorlah bu prêng jêh ngơi ma kan phung nây ƀư tâm nau ndâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12vì dầu nói đến điều mà những người đó làm cách kín giấu, cũng đã là hổ thẹn rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12vì dù chỉ nói đến những gì họ làm một cách lén lút cũng đã xấu hổ rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì chỉ nhắc đến những việc họ làm cách thầm kín cũng đã đủ thấy xấu hổ rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì những điều họ làm vụng trộm, dù chỉ nhắc đến cũng xấu hổ rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì chỉ nói đến những điều họ làm lén lút cũng đủ xấu hổ rồi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Ƀiălah lĕ rngôch nau nduyh nây tâm mpơl jêh ma nau ang, yorlah lĕ rngôch nau tâm mpơl jêh jêng ang,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng hết thảy mọi sự đã bị quở trách đều được tỏ ra bởi sự sáng; phàm điều chi đã tỏ ra thì trở nên sự sáng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng tất cả những gì được phơi bày dưới ánh sáng đều được sáng tỏ; vì bất cứ điều gì đã được sáng tỏ đều là ánh sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng những gì được ánh sáng phơi bày đều bộc lộ bản chất thật của nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng tất cả những điều bị ánh sáng vạch trần đều sẽ được thấy rõ,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Còn ánh sáng khiến chúng ta dễ dàng nhìn thấy mọi vật,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14yor nây bu lah jêh: "Hơi nơm dôl bêch, kah rngăl hom may, dâk hom may bơh phung khĭt, jêh ri Brah Krist mra ƀư ang may ".

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cho nên có chép rằng: Ngươi đương ngủ, hãy thức, hãy vùng dậy từ trong đám người chết, thì Đấng Christ sẽ chiếu sáng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thế, có lời phán rằng:“Hỡi người đang ngủ, hãy thức dậy,Hãy vùng dậy từ giữa những người chết,Thì Đấng Christ sẽ chiếu sáng ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14vì những gì làm cho sự việc được phơi bày đều là ánh sáng, như có lời phán rằng:“Hỡi người đang ngủ, hãy thức dậy.Hãy đứng dậy từ giữa những kẻ chết, Ðấng Christ sẽ chiếu sáng trên ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14và mọi điều đã được thấy rõ trở nên ánh sáng. Vì thế, Ngài phán: “Nầy, người đang ngủ, hãy thức dậy, Đứng lên từ cõi chết, Thì Chúa Cứu Thế sẽ chiếu sáng người!”

Bản Phổ Thông (BPT)

14và những gì nhìn thấy được là nhờ ánh sáng. Vì thế mà có lời viết,“Nầy kẻ ngủ, hãy thức dậy!Hãy vùng dậy từ cõi chết,thì Chúa Cứu Thế sẽ chiếu sáng ngươi.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Pôri njrăng hom khân may ma nau gŭ ngau krao sach. Lơi jêng nâm bu phung rluk ôh, ƀiălah ăn jêng nâm bu phung gĭt mleh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, hãy giữ cho khéo về sự ăn ở của anh em, chớ xử mình như người dại dột, nhưng như người khôn ngoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy, hãy xem xét cẩn thận về cách sống của anh em, đừng sống như người dại dột, nhưng sống như người khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Thế thì anh chị em hãy cẩn thận về cách sống của mình; đừng sống như kẻ dại dột, nhưng như người khôn ngoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vậy, anh chị em hãy hết sức thận trọng về nếp sống của mình, đừng sống như người khờ dại nhưng như người khôn ngoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cho nên, hãy cẩn thận về nếp sống của anh chị em. Đừng sống theo kiểu những người kém khôn ngoan nhưng hãy sống như người khôn ngoan.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Dŏng nar khân may ăn ueh, yorlah rnôk mhĭk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy lợi dụng thì giờ, vì những ngày là xấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy tận dụng thì giờ, vì những ngày là xấu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hãy tận dụng thì giờ, vì thời buổi nầy thật đen tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hãy tận dụng thì giờ, vì thời buổi hiện tại là thời xấu xa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy dùng mọi dịp tiện để làm điều lành vì bây giờ là thời kỳ gian ác.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Yor nây, lơi ƀư jêng nâm bu phung rluk mâl ôh, ƀiălah ăn khân may gĭt vât moh nau Kôranh Brah ŭch.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy chớ nên như kẻ dại dột, nhưng phải hiểu rõ ý muốn của Chúa là thế nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì vậy, đừng trở nên như người dại dột, nhưng phải hiểu rõ thế nào là ý muốn của Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy đừng dại dột, nhưng phải tìm hiểu ý Chúa là gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy, đừng trở nên ngu dại, nhưng phải hiểu biết ý muốn của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cho nên đừng sống như người dại dột, nhưng hãy tìm biết ý muốn Chúa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Lơi ta khân may nhŭl ndrănh ôh, yorlah ndrănh ƀư moih khân may, ƀiălah ăn khân may bêng ma Brah Huêng Ueh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đừng say rượu, vì rượu xui cho luông tuồng; nhưng phải đầy dẫy Đức Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đừng say rượu, vì rượu dẫn đến buông tuồng, nhưng phải đầy dẫy Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðừng say rượu, vì rượu xui cho ngông cuồng, nhưng hãy đầy dẫy Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đừng say rượu, vì rượu đưa đến trụy lạc, nhưng phải đầy dẫy Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đừng say rượu vì rượu làm hư hỏng anh chị em, nhưng hãy đầy dẫy Thánh Linh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Ăn khân may tâm n'hao nuih khân may nơm ma nau mprơ ơm, ma nau mŏt ton, jêh ri ma nau tâm rnê. Ăn khân may mprơ tâm rnê ma Kôranh Brah ma lĕ nuih n'hâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hãy lấy ca vịnh, thơ thánh, và bài hát thiêng liêng mà đối đáp cùng nhau, và hết lòng hát mừng ngợi khen Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hãy dùng thi thiên, thánh ca, và những linh khúc mà đối đáp với nhau; hãy hết lòng ca hát, chúc tụng Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hãy dùng những bài thánh thi, thánh ca, và linh khúc mà đối đáp với nhau. Hãy đem hết tâm hồn hát ca và tôn ngợi Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hãy dùng thánh thi, thánh ca và ca khúc thiêng liêng mà đối đáp nhau, hãy hết lòng đàn ca chúc tụng Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Hãy xướng họa với nhau qua thi thiên, thánh ca, bài hát thiêng liêng, âm nhạc trong lòng mà dâng lên cho Chúa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Ăn khân may lah ueh ƀaƀơ ma Brah Ndu, Mbơ̆, ma lĕ rngôch ndơ ma amoh Kôranh Brah he Yêsu Krist.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hãy thường thường nhân danh Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta, vì mọi sự tạ ơn Đức Chúa Trời, là Cha chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Trong mọi việc, hãy luôn nhân danh Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ mà dâng lời cảm tạ Đức Chúa Trời, là Cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong mọi sự, hãy nhân danh Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, luôn luôn cảm tạ Ðức Chúa Trời là Ðức Chúa Cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Trong mọi việc, hãy luôn luôn nhân danh Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta, cảm tạ Đức Chúa Trời là Cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hãy luôn luôn cảm tạ Thượng Đế, Cha chúng ta về mọi điều, nhân danh Đấng Cứu Thế Giê-xu, Chúa chúng ta.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Ăn khân ay may tâm tông ndrăng nơm tâm nau klach yơk mbah ma Yêsu Krist.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hãy kính sợ Đấng Christ mà vâng phục nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì kính sợ Đấng Christ, hãy thuận phục nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Do lòng kính sợ Chúa, anh chị em hãy thuận phục nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hãy thuận phục nhau vì kính sợ Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hãy thuận phục lẫn nhau vì anh chị em kính sợ Chúa Cứu Thế.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Hơi phung bu ur, ăn khân ay tông ma sai khân ay nâm bu ma Kôranh Brah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hỡi kẻ làm vợ, phải vâng phục chồng mình như vâng phục Chúa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hỡi người làm vợ, hãy thuận phục chồng như thuận phục Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hỡi người làm vợ, hãy thuận phục chồng như thuận phục Chúa,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hỡi các người vợ, hãy tùng phục chồng mình như tùng phục Chúa,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người làm vợ, hãy thuận phục chồng như vâng phục Chúa

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Yorlah sai jêng kôranh ma ur păng, tâm ban ma Brah Krist jêng kôranh ma phung ngih Brah Ndu. Phung ngih Brah Ndu jêng săk jăn păng jêh ri păng jêng Nơm Tâm Rklaih ma săk jăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23vì chồng là đầu vợ, khác nào Đấng Christ là đầu Hội thánh, Hội thánh là thân thể Ngài, và Ngài là Cứu Chúa của Hội thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì chồng là đầu vợ, cũng như Đấng Christ là đầu Hội Thánh, Hội Thánh là thân thể Ngài và chính Ngài là Cứu Chúa của Hội Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23vì chồng là đầu vợ như Ðấng Christ là đầu hội thánh; chính Ngài là Ðấng Giải Cứu hội thánh, thân thể của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

23vì chồng là đầu vợ, như Chúa Cứu Thế là Đầu của Hội Thánh, Hội Thánh là thân thể Ngài, chính Ngài là Đấng Cứu Thế của Thân Thể.

Bản Phổ Thông (BPT)

23vì chồng là đầu vợ như Chúa Cứu Thế là đầu hội thánh. Ngài là Chúa Cứu Thế của thân, tức hội thánh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Pô nây tâm ban ma phung ngih Brah Ndu tông ma Brah Krist, ăn phung bu ur tông ma sai khân păng tâm lĕ ndơ tâm ban lĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ấy vậy, như Hội thánh phục dưới Đấng Christ, thì đàn bà cũng phải phục dưới quyền chồng mình trong mọi sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vậy nên, như Hội Thánh thuận phục Đấng Christ thể nào thì vợ cũng phải thuận phục chồng trong mọi sự thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Hội thánh thuận phục Ðấng Christ thế nào, vợ cũng phải thuận phục chồng trong mọi sự thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Như Hội Thánh tùng phục Chúa Cứu Thế, người vợ cũng tùng phục chồng trong mọi việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Như hội thánh vâng phục Chúa Cứu Thế ra sao thì vợ cũng phải vâng phục chồng mình trong mọi sự.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Hơi phung sai, ăn khân may rŏng ma ur khân may nâm bu Brah Krist rŏng jêh ma phung ngih Brah Ndu jêh ri jao ăn păng nơm yor ma phung kloh ueh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Hỡi người làm chồng, hãy yêu vợ mình, như Đấng Christ đã yêu Hội thánh, phó chính mình vì Hội thánh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Hỡi người làm chồng, hãy yêu vợ mình như Đấng Christ đã yêu Hội Thánh, xả thân vì Hội Thánh

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Hỡi người làm chồng, hãy yêu thương vợ như Ðấng Christ đã yêu thương hội thánh và phó chính Ngài vì hội thánh,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Hỡi các người chồng, hãy yêu vợ như Chúa Cứu Thế yêu Hội Thánh và hiến thân Ngài vì Hội Thánh,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Người làm chồng, hãy yêu vợ mình như Chúa Cứu Thế yêu hội thánh và hi sinh mạng sống mình

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Ŭch prăp an păng tơlah păng ƀư kloh ma dak nau păng ngơi;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26để khiến Hội nên thánh sau khi lấy nước rửa và dùng Đạo làm cho Hội tinh sạch,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26để thánh hóa Hội Thánh sau khi dùng nước và lời Ngài thanh tẩy Hội Thánh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26để Ngài có thể thánh hóa hội thánh, sau khi thanh tẩy hội thánh bằng nước, tức lời Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

26để thánh hóa Hội Thánh sau khi đã thanh tẩy bằng nước và đạo;

Bản Phổ Thông (BPT)

26khiến hội thuộc về Thượng Đế. Ngài dùng lời phán làm cho hội được tinh sạch, sau khi đã rửa bằng nước.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27gay ma tâm mpơl ta năp păng phung ngih Brah Ndu aơ bêng ma nau chrêk rmah, mâu geh ntŭk ƀơ̆, mâu geh ntŭk nsŭn, mâu geh ndơ tâm ban pô nây ôh, ƀiălah kloh ueh jêh ri mâu geh ndơ bu dơi nduyh ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27đặng tỏ ra Hội thánh đầy vinh hiển, không vết, không nhăn, không chi giống như vậy, nhưng thánh sạch không chỗ trách được ở trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27nhằm trình diện trước mặt Ngài một Hội Thánh vinh hiển, không vết, không nhăn, không gì giống như vậy, nhưng thánh sạch và toàn hảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27hầu tạo cho chính Ngài một hội thánh đẹp lộng lẫy, không hoen ố, không vết nhăn, và không khuyết điểm, nhưng thánh khiết và vẹn toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

27để trình ra cho chính Ngài một Hội Thánh quang vinh, không tì ố, không vết nhăn, không có gì khiếm khuyết, nhưng thánh khiết và toàn bích.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ngài đã chịu chết để có thể nhận hội thánh làm nàng dâu của mình với đầy đủ mọi vẻ đẹp. Ngài đã hi sinh chính mình để sửa soạn hội thánh được hoàn toàn tinh sạch, không dấu bợn, chẳng tì vết, không khuyết điểm hầu cho hội được thánh hóa và không chỗ chê trách được.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Ăn phung sai rŏng ma ur khân păng nơm, nâm bu rŏng ma săk jăn păng nơm lĕ. Mbu nơm rŏng ma ur, jêng tâm ban rŏng ma păng nơm lĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Cũng một thể ấy, chồng phải yêu vợ như chính thân mình. Ai yêu vợ mình thì yêu chính mình vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Cũng vậy, chồng phải yêu vợ như chính thân mình. Ai yêu vợ là yêu chính mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Cũng thế, chồng phải yêu vợ như yêu chính thân mình. Người nào yêu vợ là yêu chính mình;

Bản Dịch Mới (NVB)

28Cũng thế, các người chồng phải yêu vợ như yêu chính bản thân; chồng yêu vợ là yêu chính bản thân.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Cũng vậy, chồng phải yêu vợ như chính thân mình. Người nào yêu vợ tức là yêu thân mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Mâu mâp geh ôh du huê bunuyh tâm rmot êng ma săk păng nơm, ƀiălah păng mât siăm săk păng nơm ăn ueh, tâm ban ma Brah Krist mât uănh mpôl phung chroh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vì chẳng hề có người nào ghét chính thân mình, nhưng nuôi nấng săn sóc nó như Đấng Christ đối với Hội thánh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì không hề có người nào ghét chính thân mình, nhưng nuôi nấng, chăm sóc nó như Đấng Christ đối với Hội Thánh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29vì không ai ghét chính thân mình bao giờ, nhưng luôn nuôi dưỡng và chăm sóc nó, cũng như Ðấng Christ nuôi dưỡng và chăm sóc hội thánh,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Chẳng có ai ghét bản thân, trái lại nuôi dưỡng, chăm sóc nó, Chúa Cứu Thế cũng nuôi dưỡng, chăm sóc Hội Thánh như vậy,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Không ai ghét thân mình nhưng nuôi nấng và chăm sóc nó cẩn thận. Đó chính là điều Chúa Cứu Thế làm cho hội thánh,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Yorlah he jêng kô mâk jâng jon tâm săk jăn păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30vì chúng ta là các chi thể của thân Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30vì chúng ta là các chi thể của thân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30bởi vì chúng ta là các chi thể của thân Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

30vì chúng ta là các phần của Thân Thể Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

30vì chúng ta là chi thể của thân Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31"Yor nây bu klâu mra chalơi mê̆ mbơ̆ păng, hăn gŭ ndrel ma ur păng, jêh ri lĕ bar hê khân păng du nglay săk."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vậy nên người đàn ông phải lìa cha mẹ mà dính díu với vợ mình, hai người cùng nên một thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Chính vì lý do nầy, “người nam sẽ lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình, và cả hai trở nên một thịt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vì lý do đó, người nam phải lìa cha mẹ để kết hợp với vợ mình, và cả hai sẽ trở nên một thịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vì lý do này, “đàn ông sẽ lìa cha mẹ mà kết hiệp với vợ mình, cả hai sẽ thành một thân.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Thánh Kinh viết, “Cho nên người đàn ông sẽ rời cha mẹ mà kết hiệp với vợ mình, hai người sẽ trở thành một thân.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Nau khlay ndâp aơ toyh ngăn, gâp lah nau aơ tâm ntĭt ma Brah Krist jêh ri phung ngih Brah Ndu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Sự mầu nhiệm ấy là lớn, tôi nói về Đấng Christ và Hội thánh vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Sự mầu nhiệm nầy thật cao sâu, tôi muốn nói đến Đấng Christ và Hội Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ðây là một huyền nhiệm cao diệu, và dĩ nhiên, đây tôi muốn nói về mối liên hệ giữa Ðấng Christ và hội thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Huyền nhiệm này thật vĩ đại, tôi nói đến Chúa Cứu Thế và Hội Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Điều mầu nhiệm nầy rất quan trọng, nhưng tôi nói về hội thánh và Chúa Cứu Thế.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Pô nây yơh, ăn ăp nơm khân may rŏng ma ur păng nâm bu păng rŏng ma păng nơm, jêh ri ăn ur yơk ma sai păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Thế thì mỗi người trong anh em phải yêu vợ mình như mình, còn vợ thì phải kính chồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Thế thì mỗi người trong anh em phải yêu vợ mình như chính mình, còn vợ thì phải kính trọng chồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Tóm lại, mỗi người trong anh em phải yêu vợ như yêu chính mình, còn vợ thì phải kính trọng chồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Tuy nhiên, mỗi người trong anh em phải yêu thương vợ như bản thân, còn vợ phải kính trọng chồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Mỗi người trong anh em hãy yêu vợ như chính thân mình; còn vợ phải kính chồng.