So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Anai yơh jing boh hiăp kâo, Yesayah, ană đah rơkơi Amôz, mă tŭ laih mơ̆ng Yahweh kơ tơlơi plei phŭn dêh čar Babilon, jing tơlơi kâo ƀuh amăng tơlơi pơƀuh:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gánh nặng về Ba-by-lôn, mà Ê-sai, con trai A-mốt, đã thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời tiên tri về Ba-by-lôn; điều mà Ê-sai, con trai A-mốt, đã thấy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sứ điệp về Ba-by-lôn mà I-sai-a con của A-mô đã thấy:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời tiên tri về Ba-by-lôn mà I-sa, con trai A-mốt đã thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA trao sứ điệp nầy về Ba-by-lôn cho Ê-sai, con trai A-mốt:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ơ ƀing khua djă̱ akŏ ƀing ling tơhan hơi!Yơr đĭ bĕ sa ƀĕ hla gru ƀơi bŏl čư̆ ƀu hơmâo kơyâo anŭn kiăng kơ ƀing tơhan gih ƀuh,laih anŭn ur kraih ƀơi ƀing gơñu bĕ.Wơ̆t tơngan iâu bĕ ƀing gơñu kiăng kơ mŭt pơ khul amăng ja̱ng ƀing kơdrưh kơang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy dựng cờ trên núi trọi! Hãy cất tiếng kêu chúng nó, lấy tay mà ngoắt, cho người ta vào các cửa người sang trọng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hãy dựng một ngọn cờ trên núi trọc!Hãy cất tiếng lên với chúng,Vẫy tay gọi chúngVào các cửa của người quý tộc!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Trên một ngọn núi trọc, hãy dựng cờ báo hiệu;Hãy nói lớn lên, kêu gọi chúng lắng nghe;Hãy vẫy tay làm dấu cho chúng đi vào cổng của các nhà quyền quý.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hãy dựng một dấu hiệu trên ngọn núi trọc, Hãy cất tiếng kêu gọi chúng, Hãy vẫy tay cho chúng Vào các cổng người quý tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy giương cờ trên núi trọi.Hãy gọi chúng nó.Hãy giơ tay ra dấu bảo chúng nóvào các cửa dành cho bậc quyền quí.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Kâo pô hơmâo pơkiaŏ nao laih ƀing ding kơna Kâo, jing ƀing Kâo pơyơr pơkô̆ laih.Sĭt Kâo hơmâo iâu pơƀut glaĭ laih ƀing tơhan kơtang Kâo anŭn, jing ƀing hơ̆k mơak amăng tơlơi ang yang Kâo,kiăng pơkơhma̱l hĭ ƀing čôih Kâo kiăng kơ hil.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chính ta đã truyền lịnh cho kẻ ta đã biệt riêng ra, và đã gọi những người mạnh mẽ của ta đến sự thạnh nộ, họ vui mừng vì cớ sự cao trọng của ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chính Ta đã ra lệnh cho những người đã được Ta biệt riêng ra,Cũng đã gọi các dũng sĩ của Ta đếnĐể thi hành cơn thịnh nộ của Ta;Họ là những người vui mừng về sự cao trọng của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chính Ta đã ra lịnh cho những người thánh của Ta;Ta đã triệu tập những dũng sĩ của Ta để thực hiện cơn giận của Ta;Ðó là những người vui mừng khi Ta được tôn cao.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chính Ta đã truyền lệnh cho những kẻ Ta đã để riêng ra, Kêu gọi các chiến sĩ của Ta, Những kẻ kiêu hãnh được tôn trọng để thi hành cơn giận Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chính ta đã chỉ huy những kẻ ta biệt riêng ra cho mình.Ta đã gọi các chiến sĩ để chúng thi hành cơn giận ta.Chúng hớn hở vui mừng làm theo ý muốn ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Hơmư̆ bĕ, dơnai ƀơi khul čư̆ čan,kar hăng dơnai lu rơbâo rơbăn mơnuih yơh!Hơmư̆ bĕ, tơlơi pơgrao amăng ƀing lŏn čar,kar hăng lu kơnung djuai pơtŭm hrŏm hơbĭt hăng tơdruă!Yahweh Dưi Kơtang yơh jing Pô iâu pơƀut glaĭsa tơpul ƀing ling tơhan lu biă mă kơ tơlơi pơblah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Có tiếng xôn xao của đoàn lũ trên các núi, dường như tiếng xôn xao của một dân đông! Ấy là tiếng ồn ào các nước của các dân tộc nhóm lại! Đức Giê-hô-va vạn quân điểm soát đạo quân mình để ra trận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trên các núi có tiếng náo động,Như tiếng của một đoàn quân đông đảo!Đó là tiếng gầm thét của các vương quốc,Tức các nước họp lại với nhau.Đức Giê-hô-va vạn quân đang tập trungMột đạo quân để ra trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hãy lắng nghe! Trên các núi đồi có tiếng ồn ào nhộn nhịp,Như tiếng của một đạo quân đông đúc sắp xuất quân.Hãy lắng nghe! Có tiếng thật huyên náo ồn ào giữa các vương quốc,Như các quốc gia đang tụ họp với nhau.CHÚA các đạo quân đang tập họp quân đội và duyệt binh để chuẩn bị ra trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hãy nghe, có tiếng ồn ào trên các núi Như tiếng đám dân đông. Hãy nghe, có tiếng gào thét từ các vương quốc, Tức là các nước tụ họp nhau lại. CHÚA Vạn Quân tập trung Quân đội cho chiến tranh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy nghe tiếng ồn ào huyên náo trên núi,tiếng của vô số người.Hãy nghe tiếng ồn ào trong các nước,tiếng của các dân tộc tập họp lại.CHÚA Toàn Năng triệu tập quân lực Ngài để ra trận.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing gơñu rai mơ̆ng anih lŏn ataih,jing mơ̆ng khul anih lŏn ataih biă mă.Anŭn jing Yahweh laih anŭn tơpul ling tơhan Ñu, jing kar hăng khul gơnam blah tơlơi hil nač Ñu yơh,kiăng kơ pơrai hĭ abih lŏn čar amăng lŏn tơnah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chính Đức Giê-hô-va và những khí giới của sự thạnh nộ Ngài đến từ phương xa, từ nơi rất xa trên trời, để hủy diệt cả đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va và những vũ khí thịnh nộ của NgàiĐến từ miền đất xa xăm, từ cuối tận phương trời,Để hủy diệt cả mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng đến từ những xứ xa xăm,Từ những nơi ở cuối chân trời.CHÚA và những vũ khí biểu dương cơn thịnh nộ của Ngài kéo đến,Ðể hủy diệt toàn xứ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng đến từ miền đất xa xôi, Từ cuối tận phương trời; CHÚA và vũ khí thịnh nộ của Ngài Để hủy diệt cả trái đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đạo quân nầy đến từ xứ rất xa, từ ven chân trời.Trong khi nóng giận CHÚA dùngđạo quân nầy làm vũ khí tiêu diệt cả nước.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Pơkrao bĕ, yuakơ hrơi Khua Yang či pơkơhma̱l jĕ či truh laih.Hrơi anŭn či truh kar hăng tơlơi truh sat rai mơ̆ng Pô Dưi Kơtang yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các ngươi khá than khóc! Vì ngày của Đức Giê-hô-va đã gần: ngày đó đến như cơn tai nạn đến bởi Đấng Toàn năng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hãy than khóc, vì ngày của Đức Giê-hô-va đã gần rồi!Ngày đó sẽ đến như cuộc tàn phá từ Đấng Toàn Năng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hãy khóc than rên siết, vì ngày của CHÚA đã gần;Ngày ấy đến như một cơn hủy diệt của Ðấng Toàn Năng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hãy than khóc vì ngày của CHÚA đã gần, Nó sẽ đến như sự hủy diệt từ Đấng Toàn Năng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy khóc đi, vì ngày phán xử của CHÚA gần đến rồi; Đấng Toàn Năng đưa sự hủy diệt đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Yuakơ tơlơi anŭn yơh, pran jua rĭm mơnuih mơnam či rơngiă hĭ tơlơi khĭn,tơl tơngan abih bang ƀing gơñu či rơwen hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy nên mọi tay đều yếu đuối, lòng người đều tan chảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì vậy, mọi tay đều bủn rủn,Mọi lòng đều tan chảy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì thế, tất cả đều bủn rủn tay chân;Ai nấy đều sờn lòng nản chí.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cho nên mọi tay đều yếu đuối, Tất cả lòng người đều tan chảy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dân chúng sẽ yếu sức vì hoảng sợ, và lòng can đảm họ cũng tiêu tan.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơlơi huĭ bra̱l yơh či wang mă ƀing gơñu,laih anŭn tơlơi ruă nuă hăng tơlơi gleh rơmơ̆n yơh či kơpưi mă hĭ ƀing gơñu.Ƀing gơñu či ruă weñ kar hăng đah kơmơi hlak đih apui yơh.Ƀing gơñu či pơlăng tơdruă hli̱ng hla̱ng huĭ hyưt yơh,khul ƀô̆ mơta gơñu jing hĭ mriah kar hăng apui yuakơ mlâo mlañ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng đều kinh hoàng, bị sự đau đớn thảm sầu bắt lấy, quặn thắt như đàn bà đương đẻ; hớt hơ hớt hải nhìn nhau, mặt như mặt ngọn lửa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Họ sẽ kinh hãi.Sự đau đớn và thảm sầu bắt lấy họ;Họ đau đớn như cơn quặn thắt của sản phụ lúc sinh con.Mọi người sửng sốt nhìn nhau,Mặt đỏ bừng như ngọn lửa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng thảy đều kinh hoảng;Nỗi đau đớn và thống khổ bao trùm lấy chúng;Chúng quằn quại như sản phụ sắp sinh;Chúng nhìn nhau mà kinh hồn táng đởm;Mặt chúng đỏ bừng như bị lửa táp.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng nó đều kinh hoàng; Oằn oại và đau đớn cùng cực Chế ngự họ như đàn bà đau đẻ. Họ nhìn nhau sững sờ, Mặt chúng đỏ như ngọn lửa cháy.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ai nấy đều lo sợ. Sự đau khổ xâm chiếm họ; họ sẽ đau đớn như đàn bà đau đẻ. Ai nấy đều lo sợ nhìn nhau, mặt nào cũng đỏ bừng như lửa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Lăng bĕ, hrơi Yahweh či pơkơhma̱l hlak rai yơh,jing hrơi tơnap tap biă mă tơdang Yahweh pơkơhma̱l hăng tơlơi hil ƀrŭk laih anŭn hĭr hăr,kiăng kơ ngă brơi kơ lŏn tơnah jing hĭ rơngol hông hang,laih anŭn kiăng kơ pơrai hĭ abih bang mơnuih soh dŏ amăng lŏn tơnah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nầy, ngày Đức Giê-hô-va đến, là ngày hung dữ, có sự thạnh nộ và nóng giận để làm đất nầy nên hoang vu, và diệt những kẻ có tội khỏi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nầy, ngày Đức Giê-hô-va đến,Là ngày thảm khốc, thịnh nộ và tức giận dữ dội,Để làm cho đất trở nên hoang tànVà tiêu diệt những kẻ có tội khỏi đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Kìa, ngày của CHÚA đến;Ấy là ngày tàn khốc,Ngày biểu dương cơn thịnh nộ lôi đình,Ðể làm cho mặt đất tan hoang,Ðể diệt sạch phường tội đồ trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Kìa, ngày của CHÚA đang đến, Tàn bạo, thịnh nộ và giận dữ, Để làm cho đất hoang tàn Và tiêu diệt kẻ tội lỗi khỏi nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nầy, ngày phán xử của CHÚA sắp đến ngày kinh khiếp, ngày thịnh nộ của Thượng Đế. CHÚA sẽ tiêu diệt đất và mọi kẻ có tội sống trong đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Khul pơtŭ amăng adai wơ̆t hăng khul grup pơtŭ ƀu či pơčrang ôh,laih anŭn yang hrơi či jing hĭ mơmŏt yơh tơdang ƀlĕ ƀơi mơguahlaih anŭn yang blan kŏn či jing hĭ bơngač lơi amăng mlam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì các ngôi sao và các đám sao trên trời sẽ chẳng chiếu sáng nữa; mặt trời mọc lên thì mờ tối, mặt trăng không soi sáng đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Lúc ấy, các ngôi sao trên trời và các chòm saoSẽ không chiếu sáng nữa;Mặt trời vừa mọc lên thì đã tối sầm,Và mặt trăng cũng không còn soi sáng nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Kìa ánh sáng của các vì sao và các chòm tinh tú sẽ không còn nữa;Mặt trời vừa mọc lên thì đã bị che khuất, nên mặt đất vẫn tối tăm mù mịt,Ánh sáng mặt trăng cũng chẳng còn thấy nơi đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì các ngôi sao và chùm sao trên trời Sẽ không chiếu sáng, Mặt trời trở nên tối tăm khi mọc, Mặt trăng sẽ không chiếu sáng nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các ngôi sao không chiếu sáng nữa; bầu trời sẽ trở nên tối tăm. Mặt trời trở nên đen tối khi mọc lên, mặt trăng cũng không chiếu sáng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Kâo či ba rai tơlơi truh sat ƀơi lŏn tơnah yuakơ tơlơi sat ƀai mơnuih mơnam ngă laih.Sĭt Kâo či pơkơhma̱l hĭ ƀing sat ƀai anŭn yuakơ tơlơi ƀing gơñu ngă wĕ wŏ.Kâo či pơđŭt hĭ tơlơi pơgao mơnuih ngă ang jing ƀing hơngah hĭ mơnuih pơkŏn,laih anŭn Kâo či pơtrŭn hĭ tơlơi pơang ƀing git gai hăng tơlơi kheñ đet yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta sẽ phạt thế gian vì sự độc ác nó, phạt kẻ dữ vì tội lỗi chúng nó, làm cho kẻ kiêu hết kiêu, hạ sự tự cao của kẻ bạo ngược.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ta sẽ trừng phạt thế gian vì sự gian ác,Phạt kẻ ác vì tội lỗi của chúng;Ta sẽ chấm dứt sự kiêu căng của kẻ ngạo mạn,Và hạ sự tự cao của kẻ bạo ngược.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ta sẽ phạt thế giới, vì nó quá gian tà ác độc;Ta sẽ phạt những kẻ gian ác, vì tội ác chúng quá nhiều;Ta sẽ làm cho bọn kiêu ngạo chẳng có thể kiêu căng được nữa;Ta sẽ đánh hạ đến tận cùng tánh cao ngạo của quân cường bạo hung tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta sẽ trừng phạt thế giới vì sự độc ác, Phạt kẻ ác vì tội lỗi chúng, Tận diệt sự kiêu ngạo của kẻ kiêu căng Và hạ thấp sự cao ngạo của kẻ bạo ngược.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA phán, “Ta sẽ trừng phạt thế gian vì tội ác nó và trừng phạt kẻ ác vì tội lỗi chúng. Ta sẽ trừ thói kiêu căng của những kẻ tự phụ, và ta sẽ diệt lòng tự kiêu của kẻ độc ác với người khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Kâo či ngă kơ mơnuih mơnam jing hĭ ƀiă hloh kơ mah yom,jing ƀiă hloh kơ mah phŭn mơ̆ng anih lŏn Ôphir yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta sẽ làm cho loài người hiếm có hơn vàng quí, thật ta sẽ làm cho loài người hiếm có hơn vàng ròng xứ Ô-phia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta sẽ làm cho con người hiếm hơn vàng ròng,Cho loài người hiếm hơn vàng Ô-phia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ta sẽ làm cho những người còn sống sót quý hiếm hơn vàng ròng;Loài người trở nên quý hiếm hơn cả vàng Ô-phia.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta sẽ làm cho người ta hiếm hơn vàng ròng, Và loài người hiếm hơn vàng Ô-phia.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sẽ chỉ còn lại có vài người, họ sẽ hiếm như vàng Ô-phia nguyên chất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Hơnŭn yơh, tơdang Kâo, Yahweh Dưi Kơtang ƀrŭk hil,jing amăng hrơi tơdang Kâo hil kơtang kơtĭt yơh,Kâo či ngă kơ khul tal adai pơpư̆ pơgơi,laih anŭn ngă kơ lŏn tơnah rơyŭh rơyăh tơl tơbiă hĭ mơ̆ng anih ñu dŏ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy nên, ta sẽ khiến các tầng trời rung rinh, đất bị day động lìa khỏi chỗ mình, vì cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va vạn quân, trong ngày Ngài nổi giận dữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì vậy, Ta sẽ khiến các tầng trời rung chuyển,Quả đất bị lay động dời khỏi chỗ nóBởi cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va vạn quân,Trong ngày Ngài tức giận dữ dội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy, Ta sẽ làm cho các tầng trời rúng động,Và đất rung chuyển mạnh đến nỗi gần trật ra khỏi quỹ đạo của nó,Vì cơn thịnh nộ của CHÚA các đạo quân, trong ngày Ngài nổi trận lôi đình.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Cho nên, Ta sẽ làm cho các tầng trời run rẩy Và lay chuyển đất ra khỏi chỗ nó Trong cơn thịnh nộ của CHÚA Vạn Quân, Vào ngày Ngài giận dữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta sẽ làm cho trời rung, đất sẽ di chuyển ra khỏi chỗ nó, khi CHÚA Toàn Năng tỏ cơn thịnh nộ phừng phừng của Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Mơnuih mơnam či đuaĭ kơdŏp kar hăng rơsa đuaĭ kơdŏp mơ̆ng pô hyu lua,ƀôdah kar hăng triu ƀu hơmâo pô pơƀut wai gơñu yơh,rĭm čô mơnuih či gir kiăng kơ wơ̆t glaĭ pơ ană plei ñu pô,sĭt rĭm čô či gir kiăng kơ đuaĭ kơdŏp pơ anih lŏn ñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ, ai nấy như con hươu bị đuổi, như bầy chiên không người nhóm lại, sẽ trở lại cùng dân mình, sẽ trốn về xứ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bấy giờ, như linh dương bị săn đuổi,Như bầy chiên không có người chăn,Ai nấy sẽ trở về với dân tộc mình,Và sẽ trốn về xứ sở mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Như con linh dương đang bị săn đuổi,Như con chiên không có người chăn,Ai nấy đều lui về với bộ tộc của mình,Tất cả đều trốn về quê mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bấy giờ, mỗi người đều như con linh dương bị săn đuổi, Như cừu không người chăn. Ai nấy sẽ trở về với dân tộc mình Và chạy trốn về quê hương mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Bấy giờ dân chúng Ba-by-lôn sẽ chạy trốn như nai bị săn đuổi, như chiên không người chăn. Ai nấy chạy trở lại với dân mình; mỗi người chạy trở về đất mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ƀing đah rơkơi hlơi pô ƀing ling tơhan či hơduah ƀuh dŏ kơdŏp, ƀing gơñu či mă mơnă hĭ,laih anŭn ƀing gơñu či pơdjai hĭ ƀing gơ̆ hăng khul đao laih anŭn hơlă yơh

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Kẻ nào người ta gặp được sẽ bị đâm; kẻ nào bị bắt sẽ ngã dưới lưỡi gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bất cứ kẻ nào người ta tìm thấy sẽ bị đâm,Mọi người bị bắt đều ngã gục dưới lưỡi gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ai bị tìm thấy sẽ bị đâm chết;Kẻ nào bị bắt sẽ phải ngã gục dưới lưỡi gươm.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Kẻ nào người ta tìm thấy sẽ bị đâm, Người nào bị bắt sẽ bị giết bằng gươm.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người nào bị bắt sẽ bị giết; ai bị bắt giữ sẽ chết vì gươm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16tơdơi kơ ƀing gơñu pơpŏh pơdjai hĭ ƀing ană anet ƀơi anăp mơta ƀing gơ̆ yơh.Ƀing gơñu ăt či sua mă hĭ dram gơnam ƀing gơ̆ laih anŭn mă gŏ̱ hĭ ƀing bơnai ƀing gơ̆ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Con trẻ họ sẽ bị đập chết trước mắt họ, nhà bị cướp, vợ bị dâm hãm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các trẻ thơ của họ bị đập tan nátTrước mắt họ,Nhà cửa bị cướp phá,Vợ họ bị cưỡng hiếp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Con thơ của chúng sẽ bị đập chết trước mắt chúng;Nhà cửa của chúng sẽ bị cướp sạch;Vợ của chúng sẽ bị hãm hiếp.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Con thơ sẽ bị dày xéo trước mắt họ, Nhà sẽ bị cướp và vợ sẽ bị hiếp.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các con thơ của họ sẽ bị đánh chết ngay trước mắt họ. Nhà cửa sẽ bị cướp bóc, vợ họ bị hãm hiếp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Lăng bĕ, Kâo či pơtrŭt dêh čar Madai tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng dêh čar Babilon.Tơlơi pơdrŏng săh ƀing Babilon anŭn ƀu thâo pơgang brơi kơ ƀing gơñu ôh,yuakơ ƀing Madai ƀu yap ôh kơ amrăk jing yomlaih anŭn kŏn mơak lơi ƀơi mah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nầy, ta sẽ xui người Mê-đi nghịch cùng họ, những người đó chẳng quí bạc, chẳng thích vàng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nầy, Ta sẽ khiến người Mê-đi chống lại họ;Quân ấy chẳng quý bạc,Cũng không thích vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nầy Ta sẽ khích động quân Mê-đi kéo đến đánh chúng;Bạc quân ấy chẳng màng, vàng quân ấy chẳng muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nầy, Ta sẽ khích động người Mê-đi nghịch cùng họ, Là người không quý bạc Cũng không thích vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nầy, ta sẽ khiến đạo quân Mê-đi tấn công Ba-by-lôn. Chúng không thèm bạc, cũng không màng đến vàng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Khul ƀrŏm hraŏ ƀing Madai yơh či pơdjai hĭ ƀing hlak ai ƀing Babilon.Ƀing gơñu ƀu či pap drap kơ ƀing ană nge ôh,wơ̆t hăng mơta gơñu kŏn pơrơđah lơi tơlơi pap kơ ƀing čơđai anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18dùng cung đập giập kẻ trai trẻ, chẳng thương xót đến thai trong lòng mẹ, mắt chẳng tiếc trẻ con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Cung của chúng bắn nát các thanh niên;Chúng không thương xót thai trong lòng mẹ;Mắt chúng chẳng thương tiếc trẻ con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Cung tên chúng bắn nát các thanh niên;Chúng không thương tiếc con cái của ai cả; Mắt chúng chẳng xót thương dù là trẻ thơ vô tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Cung của chúng sẽ bắn nát thanh niên, Không thương xót trẻ sơ sinh,Mắt không thương tiếc trẻ con.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các binh sĩ chúng sẽ dùng tên bắn các thanh niên; chúng không tội nghiệp con trẻ, cũng chẳng thương hại trẻ thơ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Bơ kơ Babilon, plei phŭn anŭn, jing tơlơi hiam rô̆ hloh kơ plei phŭn abih bang lŏn čar,jing kar hăng boh pơtâo yom biă mă,laih anŭn ƀing ană plei Babilon pơgao pơang kơ tơlơi ang yang plei phŭn gơñu.Samơ̆ plei phŭn anŭn či jing hĭ kar hăng abih dua plei hiam rô̆ Sedôm laih anŭn Gomôrrah yơh jing plei Ơi Adai pơrai hĭ hlâo adih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ba-by-lôn, là sự vinh hiển các nước, sự hoa mĩ của lòng kiêu ngạo người Canh-đê, sẽ giống như Sô-đôm và Gô-mô-rơ mà Đức Chúa Trời đã lật đổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ba-by-lôn là sự huy hoàng của các vương quốc,Là niềm kiêu hãnh ngạo mạn của người Canh-đê,Sẽ giống như Sô-đôm và Gô-mô-rơ,Khi Đức Chúa Trời lật đổ chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ba-by-lôn, vinh hiển của các vương quốc,Niềm tự hào và kiêu hãnh của người Canh-đê,Sẽ giống như Sô-đôm và Gô-mô-ra, khi Ðức Chúa Trời lật đổ chúng xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ba-by-lôn, sự huy hoàng của các nước; Là sự kiêu căng lộng lẫy của Canh-đê Sẽ bị Đức Chúa Trời lật đổ Như thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ba-by-lôn là nước xinh đẹp nhất trong các nước, dân Ba-by-lôn cũng rất hãnh diện về điều đó. Nhưng Thượng Đế sẽ tiêu diệt nó như tiêu diệt Xô-đôm và Gô-mô-rơ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ƀu či hơmâo hlơi pô hơdip amăng plei Babilon dơ̆ng tah,sĭt ƀu hơmâo hlơi pô ôh či dŏ amăng anih anŭn mơ̆ng rơnŭk anai truh pơ rơnŭk pơkŏn.Ăt ƀu hơmâo hlơi pô amăng ƀing Arab đuaĭ hyu ôh či pơdơ̆ng đĭ sang khăn gơñu kiăng dŏ jưh pơ anŭn,laih anŭn kŏn hơmâo hlơi pô wai triu lơi brơi kơ khul triu ñu dŏ pun pơ anih anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nó sẽ chẳng hề có người ở nữa, trải đời nọ sang đời kia không ai ở đó; người A-rập không đóng trại tại đó, những kẻ chăn cũng chẳng cầm bầy mình ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nó sẽ vĩnh viễn không người ở,Từ đời nầy sang đời kia sẽ chẳng ai cư trú;Người Ả-rập sẽ không cắm trại tại đó,Người chăn chiên cũng không cho bầy mình nằm nghỉ nơi ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nó sẽ không bao giờ có người cư ngụ nữa;Từ đời nầy sang đời kia sẽ không còn ai ở đó nữa;Người Ả-rập sẽ không dựng trại ở đó;Bọn chăn chiên cũng không cho đàn chiên nằm nghỉ ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nó sẽ không bao giờ có người cư ngụ, Từ đời nọ đến đời kia sẽ không ai ở đó; Người Ả-rập sẽ không đóng trại nơi ấy, Và người chăn cũng không cho đàn cừu nghỉ ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sẽ không ai còn ở hay định cư tại đó nữa. Không người Á-rập nào dựng lều tại đó; cũng chẳng có kẻ chăn chiên nào mang bầy chiên mình đến đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Samơ̆ hlô mơnơ̆ng glai yơh či pun amăng anih anŭn,laih anŭn khul sang ƀing Babilon či hơmâo bă hăng khul hlô mơnơ̆ng ur grao yơh.Khul čim tŏ yơh či dŏ pơ anŭn,laih anŭn khul bơbe glai yơh či kơplŏng dŏng dưt amăng anih anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Song những thú rừng sẽ đến ở, và nhà cửa đầy những chim cú; chim đà choán làm chỗ mình, dê đực lấy làm nơi nhảy nhót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng thú dữ hoang mạc sẽ nghỉ ở đó,Nhà cửa thì đầy những chim cú;Đà điểu tới đó trú ngụ,Và dê rừng sẽ nhảy nhót tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng các thú hoang sẽ nằm nghỉ ở đó;Các cú vọ sẽ ở đầy trong các nhà hoang;Các đà điểu sẽ sống trong đó;Các dê rừng sẽ nhảy nhót ở đó;

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng thú rừng sẽ nghỉ ở đó, Nhà họ sẽ đầy chim cú. Đà điểu sẽ ở nơi ấy Và dê rừng sẽ nhảy múa ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chỉ có thú hoang trong sa mạc ở đó, còn nhà cửa chúng sẽ là nơi trú của chó rừng. Chim cú sẽ làm tổ ở đó, dê rừng sẽ nhảy tung tăng khắp nhà.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Khul asâo hueng či ur čŏk amăng khul sang kơtŭm arăng lui laih,laih anŭn asâo tan či ur dur amăng anih sang yom pơphan arăng lui laih.Hrơi mông pơkơhma̱l lŏn čar Babilon jĕ či truh laih,sĭt khul hrơi anŭn ƀu či dŏ sui dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Sài lang sủa trong cung điện, chó rừng tru trong đền đài vui sướng. Kỳ nó đã gần đến, ngày nó sẽ không được dài nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Linh cẩu sủa vang trong cung điện,Chó rừng tru lên trong các lâu đài xa hoa.Thời điểm Ba-by-lôn sụp đổ đã gần kề,Các ngày của nó sẽ không còn kéo dài nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Lang sói sẽ tru lên trong các dinh thự hoang tàn;Chó rừng sẽ hú gọi trong các lâu đài sang trọng.Thật vậy, kỳ hạn của nó đã đến gần;Ngày giờ của nó chẳng còn bao nhiêu nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Lang sói sẽ tru lên trong thành trì chúng, Và chó rừng trong các đền đài lịch sự. Nhưng thì giờ nó đã đến gần, Các ngày nó sẽ không còn lâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chó sói sẽ tru giữa các vách thành kiên cố, chó rừng sẽ sủa giữa các tòa nhà sang trọng. Ngày tận số của Ba-by-lôn gần đến, thời kỳ của nó gần xong rồi.”