So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Tej lus uas hais txog Mau‑a.Vim yog tib hmos xwb lub moos Araug puam tsuaj, Mau‑a thiaj liamsim tag.Vim yog tib hmos xwb lub moos Khiraug puam tsuaj, Mau‑a thiaj liamsim tag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gánh nặng về Mô-áp. Đương ban đêm, A-Mô-áp bị tàn phá và diệt mất; phải, trong ban đêm, Kiệt-Mô-áp bị tàn phá và diệt mất!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời tiên tri về Mô-áp: Trong một đêm, A Mô-áp bị tàn phá và tiêu diệt!Trong một đêm, Kiệt Mô-áp cũng bị tàn phá và tiêu diệt!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sứ điệp về Mô-áp: Ôi, chỉ trong một đêm mà Thành Ạc-rơ của Mô-áp đã bị tàn phá tan hoang;Ôi, chỉ trong một đêm mà Thành Ki-rơ của Mô-áp chỉ còn là đống đổ nát hoang tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời tiên tri về Mô-áp: Ồ, trong một đêm thành Ar bị tàn phá, Mô-áp bị hoang tàn. Ồ, trong một đêm thành Kiệt bị tàn phá, Mô-áp bị hoang tàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là tuyên ngôn cho Mô-áp:Trong đêm mà thành A-rơ bị tiêu diệt thì Mô-áp cũng hoang tàn.Trong đêm mà Kiệt bị tiêu diệt thì Mô-áp cũng hoang phế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Cov neeg hauv lub moos Dinpoo tau ncemus quaj qw saum lub chaw siab uas teev dab.Mau‑a quaj nyiav txog lub moos Nenpauthiab lub moos Medenpa.Lawv txhua lub taubhau do cuasthiab muab hwj txwv chais du lug huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Kìa, chúng lên nơi miếu các thần, đến Đi-bôn, trên các nơi cao mà khóc. Dân Mô-áp than vãn vì Nê-bô và Mê-đê-ba; mọi đầu đều sói, mọi râu đều cắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Dân Đi-bôn lên miếu thờTrên các nơi cao mà khóc lóc.Mô-áp khóc thanVề Nê-bô và Mê-đê-ba;Tất cả đều bị hói đầuVà phải bị cắt râu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dân Ði-bôn kéo nhau lên đền thờ thần của họ;Họ cùng nhau đi lên các miếu thờ thần của họ trên các nơi cao để than khóc.Tại Nê-bô và tại Mê-đê-ba, họ rên rỉ thảm sầu;Ai nấy đều phơi đầu trọc mình ra;Người nào cũng cạo râu mình nhẵn nhụi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đi-bôn đi lên đồi; Nó lên các nơi cao để khóc. Dân Mô-áp than khóc về Nô-bô và Mê-đê-ba. Mỗi đầu đều bị sói, Mọi đầu đều bị chém.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Dân Đi-bôn đi đến các nơi thờ phụng để than khóc.Dân Mô-áp than khóc cho các thành Nê-bô và Mê-đê-ba.Mọi đầu và râu đều cạo nhẵn nhụi để tỏ nỗi sầu thảm của Mô-áp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Lawv hnav khaub seev tsaj nyob hauv tej kev,txhua tus quaj nyiav kua muag ntws lugsaum tej tsev thiab tom tej tshav puam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Thảy đều thắt bao gai trong các đường phố; thảy đều khóc lóc, sa nhiều nước mắt, trên nóc nhà và nơi sân chợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngoài đường phố, họ mặc áo sô;Trên mái nhà và trong các quảng trường,Mọi người đều khóc than, hạ mình và khóc lóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngoài đường phố, người ta mặc vải thô tang chế;Trên các sân thượng và tại những nơi hội họp công cộng, ai nấy đều khóc lóc bi thương;Lòng dạ nát tan, dầm dề nước mắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người ta mặc đồ tang chế ngoài phố; Trên sân thượng và nơi quảng trường Mọi người đều than khóc Và tan chảy trong nước mắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trong phố chúng mặc vải sô để tỏ nỗi đau buồn.Trên nóc nhà và nơi công viên,chúng kêu khóc thảm thiết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Lub moos Hesanpoo thiab lub moos Ele‑ale quaj qw,lawv lub suab quaj nrovmus txog lub moos Yahaj.Vim li ntawd Mau‑a cov tub roguas tuav cuab yeej thiaj li quaj nrovua siab tshee hnyo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hết-bôn và Ê-lê-a-lê kêu la, tiếng nghe thấu đến Gia-hát. Vậy nên lính chiến của Mô-áp đều than khóc, trong tâm thần run rẩy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hết-bôn và Ê-lê-a-lê kêu la,Tiếng kêu của họ nghe thấu đến Gia-hát.Vì vậy, linh chiến của Mô-áp kêu thất thanh;Tâm hồn họ run rẩy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Dân ở Hết-bôn và ở Ê-lê-a-lê khóc gào thảm thiết;Tiếng than khóc của họ vang vọng đến tận Gia-hát;Thế nên, quân đội của Mô-áp đều nản lòng,Họ kinh hồn táng đởm và run lên lẩy bẩy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hết-bôn và Ê-lê-a-lê đều khóc la, Tiếng khóc nghe thấu đến tận Gia-bát. Cho nên các lính chiến của Mô-áp đều than khóc, Linh hồn chúng run rẩy.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Dân cư của các thành Hết-bôn và Ê-lê-a-lê kêu khóc.Ngươi có thể nghe tiếng khóc của chúng nó từ xa trong thành Gia-hát.Ngay đến các chiến sĩ Mô-áp cũng sợ sệt;chúng run lên vì kinh sợ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Kuv quaj mob siab cov Mau‑a.Mau‑a cov neeg khiav mus cawm siav raulub moos Xau‑a thiab lub moos Elaselisiya.Lawv quaj taug kev nce mustxog lub moos Luhij,lawv tsa suab quaj tej kev puam tsuajtaug kev mus txog lub moos Haulauna‑i.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lòng ta ngậm ngùi vì Mô-áp; kẻ sang nó trốn chạy đến Xoa, và đến Ê-lát-Sê-li-sia. Vì họ vừa trèo lên đèo Lu-hít vừa khóc; vì bại hoại mà kêu van trên con đường Hô-rô-na-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Lòng tôi kêu la vì Mô-áp;Kẻ trốn chạy của nó phải trốn đến Xoa và Ê-lát Sê-li-sia.Vì tại đèo Lu-hít,Họ vừa trèo vừa khóc;Trên con đường Hô-rô-na-im,Họ cất tiếng kêu than về sự hủy diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Lòng Ta đau xót vì dân Mô-áp;Những người tỵ nạn của họ chạy trốn đến tận Xô-a và tận Ê-lát Sê-li-si-a.Kìa, họ trèo qua đèo Lu-hít, vừa đi vừa khóc thút thít;Kìa, trên đường đến Hô-rô-na-im, họ vừa đi vừa khóc sụt sùi vì bị diệt vong.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lòng ta than khóc cho Mô-áp, Những người tị nạn của họ chạy đến Xoa, Đến Ê-lát-sê-bi-sia. Khi lên đèo Lu-hít Họ vừa trèo lên vừa khóc. Trên con đường đến Hô-rô-na-im, Họ cất tiếng than khóc về sự hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lòng ta khóc than vì đau buồn cho Mô-áp.Dân cư nó chạy trốn đến Xoa để trú ẩn;chúng chạy đến Ếch-la Sê-li-si-gia.Dân chúng chạy lên con đườngtrên núi để đi đến Lu-hít, vừa đi vừa khóc.Dân chúng đi trên đường đến Hô-rô-na-im,than khóc về cảnh điêu tàn của mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Tus dej ntawm Nili kuj qhuav tag,tej nyom kuj qhuav qhawv, tsis hlav tej zaub mos,tsis tshuav tej zaub uas ntsuab li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các dòng nước ở Nim-rim cạn tắt; cỏ khô, cỏ non chẳng có, không còn một vật xanh nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các dòng nước ở Nim-rimĐã cạn kiệt;Cỏ đã khô héo, cỏ non chẳng có,Không còn một cây xanh nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Kìa, các nguồn nước ở Nim-rim đã cạn khô;Kìa, các đồng cỏ úa vàng, cây cối héo tàn, thực vật chẳng còn chi nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì nước ở Nim-rim khô cạn, Cỏ khô, Cỏ non không lên nổi, Rau cỏ xanh tươi không còn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng nước ở Nim-rim đã khô cạn.Cỏ đều chết héo, cây cối đều chết;không còn thứ gì xanh cả.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Tej uas lawv khwv tau ntau nplua miasthiab tej uas lawv sau khaws cia,lawv kuj thauj mus hla tus dej Ntoo Lwg Zaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy nên, những của cải đã được, và những đồ báu đã chứa, họ đều mang sang khe liễu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì vậy, tài sản thu đượcVà báu vật tích lũy,Họ đều mang sangKhe Cây Liễu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì thế, của cải họ dành dụm được và những gì họ tích lũy được,Họ đều mang qua bên kia Thác Thùy Dương.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì vậy, của cải họ thu được, của báu tích lũy Họ đều mang qua suối cây liễu.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên dân chúng thu góp những gì còn vớt vát đượcrồi mang chúng sang Hố Cây Liễu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Lub suab quaj nrov thoob plaws Mau‑a tebchaws,lub suab nyiav nrov mus txog lub moos Ela‑i,thiab nrov mus txog lub moos Npe‑aweli,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tiếng kêu khóc thảm thương nghe khắp chung quanh bờ cõi Mô-áp; tiếng van la thấu đến Ê-la-im, và đến Bê-e-Ê-lim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tiếng kêu khóc vang raKhắp lãnh thổ Mô-áp;Tiếng than van thấu đến Ê-la-imVà thấu đến Bê-e Ê-lim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kìa, tiếng khóc than vang khắp biên thùy Mô-áp;Tiếng thổn thức kêu gào vào tận Ê-la-im;Và tiếng rên rỉ nỉ non vọng thấu Bê-e Ê-lim.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì tiếng than khóc vang ra tận bờ cõi Mô-áp, Tiếng kêu la đến tận Ê-la-im, Tiếng kêu la đến tận Bê-e-ê-lim.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người ta nghe tiếng khóc khắp nơi trong Mô-áp.Tiếng khóc chúng nó ở tận thành Ếch-la-im cũng nghe thấy;Tận thành Bê-e Ê-lim xa lắc cũng nghe tiếng khóc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9rau qhov muaj ntshav puv nkaus tus dejhauv lub moos Dimoo,txawm yog li ntawd los kuv tseem yuav tsavntxiv vij sub vij sw rau Dimoo dua thiab.Kuv yuav tso tsov ntxhuav tom cov Mau‑auas khiav dimthiab tom cov uas tseem tshuav nyobhauv lub tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sông ngòi ở Đi-môn đầy những máu; vì ta sẽ còn thêm tai vạ cho Đi-môn, sai sư tử đuổi kịp những người Mô-áp thoát nạn, và những kẻ còn sót lại trong xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các dòng nước ở Đi-môn đầy máu;Nhưng Ta còn giáng thêm tai họa trên Đi-môn,Sai sư tử đuổi kịp những người Mô-áp thoát nạnVà những kẻ còn sót lại trong xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Kìa, những dòng nước ở Ði-bôn đều đầy máu người;Dầu vậy, Ta sẽ gia thêm tai họa cho Ði-bôn;Ðó là sư tử sẽ đuổi theo những người Mô-áp vừa thoát nạn và những kẻ còn sót lại trong xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì nước tại Đi-bôn đầy những máu Nhưng Ta còn đem thêm tai họa cho Đi-bôn nữa; Một con sư tử sẽ đến với những người Mô-áp thoát nạn, Và những người sót lại trong xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nước của thành Đi-môn đầy máu,và ta, CHÚA, sẽ mang thêm khốn khổ cho Đi-môn.Một số dân sống ở Mô-áp đã trốn thoát khỏi kẻ thù,nhưng ta sẽ sai sư tử giết chúng nó.