So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Lub tebchaws uas muaj kooj tis ntxuajnrov voog uas nyob dhau tus dejhauv Khuj tebchaws 'e,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ôi! đất đập cánh ào ào kia, là đất ở bên kia các sông của Cút;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khốn cho đất đập cánh kêu vù vù,Là đất ở bên kia các sông của Cút;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khốn cho xứ của loài côn trùng đập cánh vù vù,Ở tận mãi bên kia các dòng sông xứ Ê-thi-ô-pi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khốn cho đất đập cánh vù vù, Là đất bên kia các sông của Ê-thi-ô-bi;

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khốn cho xứ bên kia sông Cút,xứ đầy tiếng vỗ cánh ào ào.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2koj xa tub tshaj xo mus hauv hiavtxwv,yog caij lub nkoj uas xuas pias iav ua.Nej uas yog tub tshaj xo sai,nej cia li mus cuag ib haiv neeguas lub cev siab siabthiab daim tawv nqaij mos nyoos,yog haiv neeg uas luag nyob ze nyob deblos ntshai,yog haiv neeg uas muaj zogthiab pheej kov yeejthiab muaj dej quas lawv lub tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2sai sứ vượt biển, cỡi thuyền bằng lau đi trên mặt nước! Hỡi các sứ giả nhặm lẹ kia, hãy đi đến nước người cao da mởn, đến dân đáng kính sợ từ khi lập nước trở đi, đến dân hay cân lường và giày đạp, là nước mà có những sông chia đất nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngươi sai sứ dùng thuyền bằng lau vượt biển,Lướt trên mặt nước!Hỡi các sứ giả nhanh nhẹn,Hãy đi đến một nước có người cao da bóng,Đến một dân mà xa gần ai cũng sợ,Một nước hùng cường và hay xâm lược,Là đất nước có nhiều sông ngòi chia cắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nó sai các sứ giả vượt biển bằng các thuyền đan bằng cỏ chỉ thảo lướt trên mặt nước.Hãy ra đi, hỡi các sứ giả nhanh nhẹn;Hãy đến một nước có dân cao lớn và da dẻ mịn màng,Hãy tới một dân mà mọi người xa gần đều khiếp sợ,Một nước hùng cường và đàn áp các lân bang,Một nước có các sông phân chia lãnh thổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nó sai sứ giả vượt biển, Đi bằng thuyền lau vượt trên mặt nước. Hỡi các đại sứ nhanh nhẹn, Hãy đi đến nước của người cao lớn, da mịn;Đến một dân xa gần đều sợ; Một nước hùng cường và hay xâm lược, Là nước có các sông phân chia đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nó sai các sứ giả băng qua biển;lướt trên nước trong các thuyền bằng lau sậy.Hãy đi nhanh lên, hỡi các sứ giả,đến với một dân tộc người cao da mịn,dân mà ai nấy đều kinh sợ.Chúng là một dân hùng mạnhđã đánh bại các dân tộc khác.Đất chúng có các con sông phân nhánh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Nej sawvdaws uas nyob hauv qab ntuj,nej cov uas nyob hauv lub ntiajteb,thaum uas tsa tus chij saum tej roob,nej cia li tsa muag ntsia.Thaum tshuab raj xyu, nej cia li mloog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi các ngươi hết thảy, là dân thiên hạ ở trên đất kia, vừa khi cờ dựng trên núi, hãy xem; vừa khi kèn thổi, hãy nghe!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hỡi tất cả cư dân trên thế giới,Là những người sống trên mặt đất!Vừa khi ngọn cờ dựng trên núi,Các ngươi hãy xem!Vừa khi kèn thổi lên,Các ngươi hãy lắng nghe!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hỡi tất cả các ngươi, dân cư trên thế giới,Tức những người đang sống ở thế gian,Hãy ngắm nhìn khi cờ hiệu giương lên trên núi;Hãy lắng nghe khi tù và trỗi tiếng điểm binh,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hỡi cả dân cư thế giới, Là người sống trên quả đất, Khi một dấu hiệu được dựng lên trên núi, Hãy nhìn Khi kèn thổi, Hãy nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hỡi dân cư trên đất, hãy nhìn!Mọi người sống trên thế giới, hãy trông!Các ngươi sẽ thấy một lá cờ giương trên núi.Các ngươi sẽ nghe tiếng kèn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Vim Yawmsaub hais li no rau kuv tias,“Kuv yuav nyob twjywmntawm kuv lub chaw nyob saib tuaj,zoo yam nkaus li duab tshav ntuj ci laim txiasthaum tshav ntuj kub,thiab ib yam nkaus li huab zeeg niab nrog lwgthaum lub caij sau qoob.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, Đức Giê-hô-va đã phán cùng ta như vầy: Ta sẽ ở yên lặng, và ở từ chỗ ta ngự mà xem, như ánh nắng sáng sủa, như mây ngút trong nắng mùa gặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì Đức Giê-hô-va đã phán với tôi thế nầy:“Từ chỗ Ta đang ngự, Ta sẽ yên lặng nhìn xemNhư tia nắng lung linh từ ánh mặt trời,Như làn sương trong ánh nắng mùa gặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì CHÚA đã phán với tôi thế nầy: “Từ nơi Ta ngự, Ta sẽ lặng lẽ quan sát,Như ánh nắng chói chang khi mặt trời đứng bóng,Như màn sương tan mau dưới cơn nắng mùa gặt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì CHÚA đã phán cùng tôi như vầy: “Ta sẽ yên lặng và xem xét từ nơi Ta ngự, Như tia nắng lung linh từ ánh sáng mặt trời, Như đám sương trong sức nóng mùa gặt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA phán cùng tôi, “Ta sẽ từ nơi ta ở lặng lẽ quan sát, như hơi nắng nóng, như sương trong sức nóng mùa gặt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Thaum tsis tau txog lub caij sau qoobuas paj nra dua lawmthiab txiv hmab tabtom siav,Yawmsaub yuav muab rab liag lostav tej ntsuag uas hlav,thiab yuav txiav tej ceguas tabtom nthuav pov tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng, trước ngày gặt, khi mùa hoa đã cuối, và hoa nho thành trái hầu chín, thì Ngài sẽ dùng liềm cắt những nhánh, tỉa bỏ những nhánh rậm lá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trước kỳ thu hoạch, khi mùa hoa đã hết,Và hoa đã thành những chùm nho chín,Người ta sẽ dùng liềm cắt những cành non,Tỉa bỏ những cành rậm lá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì trước mùa hái nho, khi hoa nho biến mất trên cành,Khi các đóa hoa biến thành những chùm nho chín mọng,Ngài sẽ dùng rựa chặt các cành,Cắt bỏ các nhánh, và vứt chúng đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì trước mùa gặt, khi hoa đã kết trái, Trở nên nho đang chín, Ngài sẽ dùng liềm cắt các cành non, Chặt bỏ những cành rậm lá.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sẽ đến lúc, sau khi hoa đã nở và trước mùa gặt, khi nho mới sẽ nẩy mầm và lớn lên thì kẻ thù sẽ dùng dao tỉa hết nhánh; cắt dây nho mang đi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Mas lawv sawvdaws yuav raug muab pov tseg huvsirau tej dav noj twm pem tej roobthiab rau tej tsiaj qus hauv ntiajteb,mas dav noj twm yuav muab nojrau lub caij ntuj kub,thiab tej tsiaj qus huvsi hauv ntiajtebyuav muab noj rau lub caij ntuj no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng nó sẽ cùng nhau bị bỏ lại cho chim ăn thịt trong núi, và cho cả thú vật trên đất; những chim ăn thịt đó sẽ dùng mà qua mùa hạ, và những thú vật trên đất sẽ dùng mà qua mùa đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúng sẽ cùng bị bỏ lạiCho chim săn mồi trên núiVà cho thú vật trên đất.Chim săn mồi sẽ ăn chúng trong mùa hạ,Tất cả thú vật trên đất sẽ ăn suốt mùa đông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tất cả chúng sẽ bị bỏ thây để làm thức ăn cho chim chóc trên núi và cho các dã thú trên đất.Chim chóc sẽ ăn chúng suốt mùa hè;Mọi dã thú trên đất sẽ ăn chúng suốt mùa đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúng sẽ cùng bị bỏ lại cho chim săn mồi trên núi, Cho thú rừng trên đất. Chim sẽ ăn chúng trong mùa hạ Và tất cả thú rừng trên đất sẽ ăn vào mùa đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các cây đó sẽ dành cho chim trên núi và muông thú. Chim muông sẽ dùng chúng để nuôi thân suốt mùa hạ, và muông thú sẽ ăn chúng trong mùa đông ấy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Mas thaum ntawd lawv yuav coj tshav ntuj tuaj pub rau Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus, yog coj ntawm ib haiv neeg uas lub cev siab siab thiab daim tawv nqaij mos nyoos tuaj, yog haiv neeg uas luag nyob ze nyob deb los ntshai, yog haiv neeg uas muaj zog thiab pheej kov yeej thiab muaj dej quas lawv lub tebchaws, coj mus txog lub roob Xi‑oo uas yog Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus lub npe lub chaw nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trong lúc đó, dân người cao da mởn, tức là dân đáng kinh sợ từ khi lập nước trở đi, là dân hay cân lường và giày đạp, là nước mà có những sông chia đất nó, chính dân ấy sẽ đem lễ vật dâng cho Đức Giê-hô-va vạn quân, trong nơi danh Đức Giê-hô-va vạn quân ngự, là núi Si-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Lúc ấy, dân tộc người cao da bóng, tức là dân mà xa gần ai cũng sợ, một nước hùng cường và hay xâm lược, là đất nước có nhiều sông ngòi chia cắt, chính dân ấy sẽ đem lễ vật dâng lên Đức Giê-hô-va vạn quân tại nơi danh Đức Giê-hô-va vạn quân ngự, là núi Si-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ một dân cao lớn và da dẻ mịn màng,Một dân mà mọi người xa gần đều khiếp sợ,Một nước hùng cường và đàn áp các lân bang,Một nước có các sông phân chia lãnh thổ,Sẽ sai người mang lễ vật đến dâng lên CHÚA các đạo quân,Ở trên Núi Si-ôn,Nơi danh CHÚA các đạo quân ngự.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vào lúc đó một dân cao lớn, da mịn, Là dân xa gần đều sợ; Một nước hùng cường và hay xâm lược, Là nước có các sông phân chia đất, dân đó sẽ đem dâng lễ vật cho CHÚA Vạn Quân, đem đến nơi danh CHÚA Vạn Quân ngự, tức là núi Si-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lúc đó người ta sẽ mang của dâng cho Chúa Toàn Năng từ những dân tộc người cao da mịn, mà khắp nơi ai cũng sợ. Chúng là dân đã chiến thắng các quốc gia khác. Xứ chúng có sông phân nhánh. Những của dâng ấy sẽ được mang đến Núi Xi-ôn, nơi ở của Chúa Toàn Năng.