So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1埃及的默示。看哪,耶和华乘驾快云,临到埃及埃及的偶像在他面前战兢,埃及人的心在里面消溶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gánh nặng về Ê-díp-tô. Nầy, Đức Giê-hô-va cỡi đám mây mau kíp đến Ê-díp-tô; các thần tượng của Ê-díp-tô đều run rẩy trước mặt Ngài, lòng Ê-díp-tô sẽ tan chảy giữa nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời tiên tri về Ai Cập: “Nầy, Đức Giê-hô-va cưỡi trên đám mây,Nhanh chóng đến Ai Cập.Các tượng thần của Ai Cập đều run rẩy trước mặt Ngài,Lòng người Ai Cập thất đảm kinh hồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sứ điệp về Ai-cập:Này, CHÚA ngự trên đám mây bay mau đến Ai-cập;Các thần tượng Ai-cập run rẩy trước thánh nhan Ngài;Lòng dạ dân Ai-cập đều rụng rời bủn rủn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời tiên tri về Ai Cập, CHÚA cỡi trên đám mây chớp nhoáng Đến Ai Cập. Các thần tượng tại Ai Cập đều run rẩy trước mặt Ngài Và lòng người Ai Cập đều tan chảy giữa họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là tuyên ngôn dành cho Ai-cập: Nầy, CHÚA đến như đám mây bay nhanh vào Ai-cập. Các thần tượng nó sẽ run sợ trước mặt Ngài, và Ai-cập sẽ không còn can đảm.

和合本修订版 (RCUVSS)

2我要激起埃及人攻击埃及人,弟兄攻击弟兄,邻舍攻击邻舍,这城攻击那城,这国攻击那国。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta sẽ xui người Ê-díp-tô đánh người Ê-díp-tô: anh em nghịch cùng anh em, lân cận nghịch cùng lân cận, thành nghịch cùng thành, nước nghịch cùng nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta sẽ khiến người Ai Cập chống lại người Ai Cập;Người ta sẽ gây chiến với anh em mình,Người lân cận chống người lân cận,Thành nầy chống thành kia,Vương quốc nầy chống vương quốc nọ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ta sẽ khiến người Ai-cập nổi lên chống lại người Ai-cập;Họ sẽ đánh giết lẫn nhau: người trong gia đình hại người trong gia đình, láng giềng hại láng giềng, thành nầy đánh thành nọ, tiểu quốc nọ đánh tiểu quốc kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Ta sẽ khích động người Ai Cập chống lại người Ai Cập, Anh em chống nhau; Lân cận nghịch cùng lân cận; Thành này chống thành kia, Vương quốc nọ chống vương quốc kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA phán, “Ta sẽ khiến cho dân Ai-cập tự đánh lẫn nhau. Thân nhân đánh thân nhân; láng giềng đánh láng giềng; thành đánh thành; vương quốc đánh vương quốc.

和合本修订版 (RCUVSS)

3埃及人的心神在里面耗尽,我要破坏他们的计谋。他们必求问偶像和念咒的,求问招魂的与行巫术的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tâm thần Ê-díp-tô sẽ lụn bại giữa nó, ta sẽ phá tan mưu chước nó. Bấy giờ chúng nó sẽ cầu hỏi các thần tượng cùng thuật sĩ, kẻ kêu hồn cùng thầy bói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người Ai Cập sẽ mất hết tinh thần,Ta sẽ làm xáo trộn kế hoạch của chúng.Bấy giờ, chúng sẽ cầu hỏi các tượng thần,Các thầy phù thủy, đồng cốt, và thầy bói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tinh thần trong lòng người Ai-cập sẽ không còn nữa;Ta sẽ làm rối loạn các chương trình của chúng;Chúng sẽ đi cầu vấn các thần tượng, hồn người chết, tà ma, và tà linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người Ai Cập sẽ mất tinh thần.Ta sẽ phá hỏng chương trình của chúng. Chúng sẽ cầu hỏi các thần tượng, các linh hồn người chết, Các đồng bóng và thầy bói.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người Ai-cập sẽ hoảng sợ, ta sẽ phá hỏng kế hoạch chúng. Chúng sẽ cầu hỏi thần tượng mình và các vong linh người đã chết, hỏi các đồng bóng và thầy bói.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4我要将埃及人交在严厉的主人手中,残暴的君王必管辖他们;这是主-万军之耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta sẽ phó dân Ê-díp-tô trong tay chúa hung dữ, và một vua bạo ngược sẽ cai trị chúng nó; Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta sẽ phó dân Ai CậpVào tay các bạo chúa,Một vua bạo ngược sẽ cai trị chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ta sẽ phó dân Ai-cập cho một bạo chúa;Một vua hung tàn sẽ cai trị chúng;Chúa, CHÚA các đạo quân, phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta sẽ giao dân Ai Cập vào tay Những người chủ khắc nghiệt Và một vua bạo tàn sẽ cai trị chúng,” CHÚA Vạn Quân phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúa Toàn Năng phán, “Ta sẽ trao Ai-cập cho một ông chủ khắc nghiệt, một vua hùng mạnh sẽ cai trị chúng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5海水枯竭,河流干涸,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nước biển sẽ tắt, sông cạn và khô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Biển sẽ không còn nước,Sông sẽ cạn và khô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Cửa biển sẽ nứt nẻ;Sông Nin sẽ cạn khô;

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nước biển sẽ cạn, Sông cũng cạn và khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Biển sẽ khô cạn, nước sẽ biến mất khỏi sông Nin.

和合本修订版 (RCUVSS)

6江河发臭,埃及的河水必然减少而枯干。芦苇和芦荻枯萎,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các sông sẽ trở nên hôi thối; ngòi rạch rặc xuống và khan đi; sậy lau đều chết héo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Kênh rạch sẽ trở nên hôi thối,Sông suối của Ai Cập cạn dần và khô đi;Lau sậy đều chết héo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các kinh rạch sẽ trở nên hôi thối;Các nhánh của Sông Nin sẽ cạn dòng và khô nứt;Sậy lau sẽ ngã rạp bên bờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Các kinh đào sẽ trở nên hôi thối; Các sông ngòi của Ai Cập sẽ cạn dần và khô đi; Lau sậy đều mục nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các kênh rạch sẽ hôi thúi; và các suối nước của Ai-cập sẽ khô cạn. Các cây mọc dưới nước sẽ thối;

和合本修订版 (RCUVSS)

7尼罗河旁的植物,在尼罗河的沿岸,并尼罗河旁所种的一切全都枯焦,被风吹去,归于无有。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các đồng cỏ ở bờ sông Ni-lơ cùng hết thảy đồng ruộng đã gieo của nó, đều héo khô, bị thổi đi, không còn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các đồng cỏ dọc bờ sôngVà cửa sông Nin,Cùng tất cả đồng ruộng đã gieo của nó đều khô héo,Bị cuốn đi, không còn nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Cỏ cây hai bên bờ sông, ở cửa sông,Và tất cả những ruộng đồng hai bên sông sẽ khô cằn nứt nẻ, bị bỏ hoang, và không còn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cây cỏ dọc bờ sông, Tại cửa sông Và tất cả đồng ruộng bên bờ sông Sẽ bị khô héo, thổi bay đi và không còn gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

7các cây dọc theo bờ sông Nin sẽ chết. Ngay cả các cây mọc trong đồng bên bờ sông Nin sẽ khô héo, bị gió thổi đi, và biến mất.

和合本修订版 (RCUVSS)

8打鱼的哀哭,所有在尼罗河钓鱼的都必悲伤,在水上撒网的也都衰残。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Những người đánh cá sẽ than vãn, mọi kẻ buông câu nơi sông Ni-lơ đều rên siết, và kẻ thả lưới trên các dòng nước đều âu sầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Những người đánh cá sẽ khóc than,Mọi kẻ giăng câu ở sông Nin đều rên xiết,Và kẻ thả lưới trên các dòng nước đều ủ rũ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các ngư phủ sẽ khóc than;Mọi kẻ giăng câu sẽ than vãn;Những người quăng chài trên mặt nước sẽ âu sầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người đánh cá sẽ than vãn, Tất cả những kẻ câu cá trên sông sẽ than khóc Và những người thả lưới trên nước Sẽ mòn mỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Những người đánh cá cùng những kẻ bắt cá trong sông Nin, sẽ than khóc; những kẻ đánh cá trên sông Nin sẽ buồn rầu.

和合本修订版 (RCUVSS)

9以细致的麻编织的必羞愧,织布的必变苍白;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Những kẻ làm vải gai mịn và những kẻ dệt vải trắng đều xấu hổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Những người dệt vải gai mịnVà những người dệt vải trắng đều xấu hổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Những thợ dệt vải gai sẽ tuyệt vọng;Những thợ chải len và thợ dệt vải trắng đều xanh xao.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Những kẻ làm vải gai tuyệt vọng Và những kẻ dệt vải trắng cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Những kẻ dùng cây đay dệt thành vải sẽ rầu rĩ, và những thợ dệt vải trắng sẽ tuyệt vọng.

和合本修订版 (RCUVSS)

10织布的心情沮丧,所有的佣工心都愁烦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các trụ của Ê-díp-tô đều bị gãy, hết thảy thợ thầy đều có lòng lo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các thợ dệt của Ai Cập đều chán nản,Tất cả người làm thuê đều buồn rầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Những người sống nghề sản xuất vải đều khiếp đảm;Tất cả những ai làm công kiếm sống đều thảm sầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Những kẻ cột trụ của xứ sẽ bị đập tan, Tâm hồn của tất cả những người làm thuê sẽ đau đớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Những thợ dệt vải sẽ phá sản, và kẻ làm công kiếm tiền sẽ thảm sầu.

和合本修订版 (RCUVSS)

11琐安的官长极其愚昧,法老智慧的谋士筹划愚谋;你们怎敢对法老说:“我是智慧人的子孙,是古代国王的后裔?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Các quan trưởng ở Xô-an rất đần độn; mưu sĩ rất khôn ngoan của Pha-ra-ôn chỉ bày ra những kế dại khờ. Sao các ngươi nói cùng Pha-ra-ôn rằng: Tôi là con các bậc hiền triết, con các vua đời xưa?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Các quan chức ở Xô-an chỉ là ngu dại;Các cố vấn khôn ngoan của Pha-ra-ôn đưa ra những ý kiến điên rồ.Sao các ngươi có thể nói với Pha-ra-ôn:“Tôi là con của bậc hiền triết,Là con cháu các vua thời xưa”?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Các quan quyền của Xô-an đều cực kỳ dại dột;Các mưu sĩ khôn ngoan của Pha-ra-ôn bày vẽ toàn những mưu kế điên rồ.Sao các ngươi có thể nói với Pha-ra-ôn rằng,“Tôi là con cháu các nhà hiền triết, con cháu của các tiên vương”?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các hoàng tử của Xô-an đều ngu ngốc, Các cố vấn khôn ngoan của Pha-ra-ôn chỉ đưa ra những lời khuyên ngu dại. Làm thế nào các ngươi có thể nói với Pha-ra-ôn rằng: “Tôi là một trong những người thông thái, Con cháu của các vua thời xưa?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các viên chức của thành phố Xoan toàn là đồ ngu ngốc; những cố vấn khôn ngoan cho vua Ai-cập đưa ra ý kiến bậy bạ. Làm sao các ngươi nói được cùng vua rằng, “Tôi là dòng dõi của những người khôn ngoan”? Làm sao ngươi bảo rằng, “Tôi là dòng vua xưa kia”?

和合本修订版 (RCUVSS)

12你的智慧人在哪里?万军之耶和华向埃及所定的旨意,他们既然知道,就让他们告诉你吧!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy thì các bậc hiền triết ngươi ở đâu? Các bậc ấy hãy cho ngươi biết đi; các bậc ấy nên biết Đức Giê-hô-va vạn quân đã định gì về Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy thì các bậc hiền triết của ngươi ở đâu?Họ hãy nói cho ngươi biếtNhững gì Đức Giê-hô-va vạn quân đã địnhĐể chống lại Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các hiền nhân của ngươi đâu rồi?Bây giờ hãy để chúng nói cho ngươi biết chương trình CHÚA các đạo quân định làm cho Ai-cập là gì đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thế thì các nhà thông thái của ngươi đâu? Chúng nó hãy nói cho ngươi, Hãy cho ngươi biết CHÚA Vạn Quân Đã có chương trình gì nghịch cùng Ai Cập?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hỡi Ai-cập, kẻ khôn ngoan của ngươi đâu? Bảo chúng cho ngươi biết điều Chúa Toàn Năng đã định cho Ai-cập đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

13琐安的官长愚昧,挪弗的官长受蒙蔽;作埃及支派栋梁的,带领埃及走错了路。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các quan trưởng ở Xô-an đã nên dại dột; các quan trưởng ở Nốp bị lừa dối; những người làm hòn đá góc của các chi phái Ê-díp-tô đã làm cho nó lầm lạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các quan chức ở Xô-an đã trở nên dại dột,Các quan chức ở Nốp bị lừa dối;Những người làm viên đá góc cho các bộ tộc của chúngĐã làm cho Ai Cập lầm lạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các quan quyền của Xô-an đã trở nên dại dột;Những người lãnh đạo của Mem-phít đã bị lừa gạt;Những tộc trưởng của các bộ tộc đã dẫn Ai-cập đi sai lạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các hoàng tử của Xô-an đã trở nên ngu dại, Các hoàng tử của Nốp đã bị lừa gạt. Những viên đá nền móng của các chi tộc họ Đã làm cho Ai Cập lầm lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các viên chức của Xoan đã bị gạt; các lãnh tụ của Mem-phít tin chuyện nhảm. Cho nên các lãnh tụ Ai-cập hướng dẫn dân mình đi lầm lạc.

和合本修订版 (RCUVSS)

14耶和华使歪曲的灵渗入埃及中间,让他们使埃及一切所做的都出差错,好像醉酒之人呕吐时东倒西歪一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va đã xen sự trái ngược vào giữa nó, nên chúng nó làm cho Ê-díp-tô sai lầm trong mọi việc, như người say vừa mửa vừa đi xiêu tó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va đã trộn vào giữa chúngMột linh nhầm lẫn,Nó làm cho Ai Cập lầm lạc trong mọi việc,Như người say vừa đi lảo đảo vừa nôn mửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14CHÚA đã đổ vào chúng một tâm thần rối loạn;Nên chúng làm Ai-cập ngả nghiêng,Như một kẻ say rượu đi ngả nghiêng và nôn mửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA đã đổ vào nó Một tinh thần lầm lẫn; Nó làm cho Ai Cập lầm lạc trong mọi việc mình làm Như một người say vừa đi nghiêng ngã vừa mửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA đã khiến các lãnh tụ đó hoang mang. Chúng hướng dẫn dân Ai-cập đi lang thang không lối, như người say sờ soạng trong đồ mình mửa ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

15埃及,无论是头是尾,棕树枝与芦苇,所做的事都不得成就。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chẳng có việc gì mà đầu và đuôi, cây kè và cây lau sẽ làm ra được cho Ê-díp-tô cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chẳng còn việc gì có thể làm cho Ai Cập nữa,Dù là đầu hay đuôi, việc lớn hay việc nhỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Dù là thủ lãnh hay là người chỉ biết vâng lệnh thi hành, dù dẻo dai như cành chà là hay dễ gãy như cây sậy,Không ai có thể làm gì cho Ai-cập được cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sẽ chẳng có ai làm được gì cho Ai Cập cả, Dù là đầu hay đuôi, cành dương hay cây sậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ai-cập bó tay, dù sang hay hèn, lãnh tụ hay thường dân, không ai giúp nó được.

和合本修订版 (RCUVSS)

16到那日,埃及必像妇人一样,因万军之耶和华挥手攻击而战兢惧怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Trong ngày đó, người Ê-díp-tô sẽ giống như đàn bà; thấy tay Đức Giê-hô-va vạn quân vung lên trên mình, thì run rẩy sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Trong ngày đó, người Ai Cập sẽ giống như đàn bà run rẩy sợ hãi khi thấy tay Đức Giê-hô-va vạn quân vung lên, giơ ra chống lại chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong ngày ấy, người Ai-cập sẽ trở nên như phụ nữ, run rẩy và sợ sệt trước cánh tay CHÚA các đạo quân đưa lên sửa phạt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vào ngày ấy, người Ai Cập sẽ giống như đàn bà, run rẩy, sợ hãi trước cánh tay của CHÚA Vạn Quân giơ lên nghịch cùng họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Trong ngày đó dân Ai-cập sẽ như đàn bà. Chúng sẽ khiếp sợ CHÚA Toàn Năng, vì Ngài sẽ giơ tay lên phạt chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

17犹大地必使埃及惊恐,不论向谁提起,他都惧怕。这是因万军之耶和华向埃及所定的旨意。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ đất Giu-đa sẽ nên sự kinh hoàng cho Ê-díp-tô; hễ khi người ta xưng tên ấy ra trước mặt ai thì nấy sợ khiếp, vì ý chỉ của Đức Giê-hô-va vạn quân đã định nghịch cùng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ, đất Giu-đa sẽ trở thành nỗi kinh hoàng cho Ai Cập. Mỗi khi người ta nhắc đến Giu-đa trước mặt ai thì người ấy khiếp sợ, vì chương trình của Đức Giê-hô-va vạn quân dự định trừng phạt Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Xứ Giu-đa sẽ thành nỗi kinh hoàng cho người Ai-cập. Người nào bị nhắc đến tên sẽ lo sợ, vì chương trình mà CHÚA các đạo quân đã định để nghịch lại họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bấy giờ đất Giu-đa sẽ trở nên sự kinh hoàng cho người Ai Cập. Đất ấy được nhắc đến thì mọi người đều sợ hãi vì chương trình mà CHÚA Vạn Quân đã định nghịch cùng Ai Cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đất Giu-đa sẽ làm cho Ai-cập hoảng sợ. Ai nghe đến tên Giu-đa cũng sẽ kinh khiếp, vì CHÚA Toàn Năng đã định nghịch cùng chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

18当那日,埃及地必有五个城市的人说迦南的语言,又指着万军之耶和华起誓。有一城必称为“太阳城”。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Trong ngày đó, tại xứ Ê-díp-tô, sẽ có năm thành nói tiếng Ca-na-an, và chỉ Đức Giê-hô-va vạn quân mà thề. Trong đó có một thành gọi là thành hủy diệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trong ngày đó, tại đất Ai Cập sẽ có năm thành nói tiếng Ca-na-an và nhân danh Đức Giê-hô-va vạn quân mà thề. Một trong các thành ấy được gọi là Thành Hủy Diệt

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trong ngày ấy, xứ Ai-cập sẽ có năm thành nói tiếng Ca-na-an và tuyên thệ trung thành với CHÚA các đạo quân. Một trong các thành ấy sẽ được gọi là Thành Mặt Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vào ngày ấy năm thành trong đất Ai Cập sẽ nói tiếng Ca-na-an và thề trung thành với CHÚA Vạn Quân. Một trong các thành này gọi là thành hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lúc đó năm thành trong Ai-cập sẽ nói tiếng Hê-bơ-rơ, ngôn ngữ của xứ Ca-na-an. Họ sẽ cam kết trung thành cùng CHÚA Toàn Năng. Một trong các thành đó sẽ có tên là Thành Hủy Diệt.

和合本修订版 (RCUVSS)

19在那日,在埃及地将有献给耶和华的一座坛,边界上必有为耶和华立的一根柱子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Trong ngày đó, sẽ có một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va ở giữa xứ Ê-díp-tô, và có một trụ cho Đức Giê-hô-va nơi bờ cõi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Trong ngày đó, sẽ có một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va ngay giữa đất Ai Cập, và có một cột trụ cho Đức Giê-hô-va gần biên giới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Trong ngày ấy sẽ có một bàn thờ được lập lên ngay giữa nước Ai-cập để người ta thờ phượng CHÚA, và một trụ đá bày tỏ lòng tôn kính CHÚA cũng được dựng lên ở biên giới nước ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vào ngày ấy sẽ có một bàn thờ cho CHÚA ở giữa nước Ai Cập và một đài kỷ niệm cho CHÚA tại nơi biên giới nước ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lúc đó sẽ có một bàn thờ cho CHÚA giữa xứ Ai-cập và một đền kỷ niệm cho CHÚA ở biên giới Ai-cập.

和合本修订版 (RCUVSS)

20这都要在埃及地为万军之耶和华作记号和证据。埃及人因受欺压哀求耶和华,他就差遣一位救主作护卫者,拯救他们,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ấy là dấu và chứng cho Đức Giê-hô-va vạn quân tại xứ Ê-díp-tô; bởi chưng chúng sẽ kêu đến Đức Giê-hô-va vì cớ kẻ bạo ngược, và Ngài sẽ sai một Đấng cứu và binh vực để giải thoát họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đó là dấu hiệu và bằng chứng cho Đức Giê-hô-va vạn quân tại đất Ai Cập. Khi họ kêu cầu Đức Giê-hô-va vì bị áp bức thì Ngài sẽ sai một vị cứu tinh đến bảo vệ và giải cứu họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Những điều đó sẽ là dấu hiệu và bằng chứng rằng CHÚA các đạo quân hiện diện trong nước Ai-cập, hầu họ sẽ kêu cầu CHÚA khi bị quân bạo ngược bức hiếp, và Ngài sẽ sai một Ðấng Giải Cứu đến binh vực và giải cứu họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đó là dấu và chứng cho CHÚA Vạn Quân tại nước Ai Cập. Khi họ kêu cầu cùng CHÚA vì bị áp bức thì Ngài sẽ sai đến một đấng cứu tinh để bênh vực và giải cứu họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đây là dấu hiệu và nhân chứng cho CHÚA Toàn Năng trong xứ Ai-cập. Khi dân chúng kêu xin CHÚA cứu giúp thì Ngài sai người đến cứu và bênh vực họ. Ngài sẽ giải cứu họ khỏi những kẻ ức hiếp họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

21耶和华就被埃及所认识。在那日,埃及人要认识耶和华,献牲祭和素祭敬拜他,并向耶和华许愿还愿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va sẽ cho Ê-díp-tô biết Ngài; trong ngày đó người Ê-díp-tô sẽ biết Đức Giê-hô-va; ắt họ sẽ dâng hi sinh và của lễ mà thờ phượng Ngài, lại khấn nguyện cùng Đức Giê-hô-va, và hoàn nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va sẽ làm cho Ai Cập biết Ngài; và trong ngày đó, người Ai Cập sẽ nhận biết Đức Giê-hô-va. Họ sẽ dâng sinh tế và tế lễ mà thờ phượng Ngài; họ sẽ khấn nguyện cùng Đức Giê-hô-va và hoàn nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21CHÚA sẽ làm cho người Ai-cập nhận biết Ngài; trong ngày ấy, người Ai-cập sẽ nhận biết Ngài. Họ sẽ đem con vật hiến tế và các lễ vật đến thờ phượng Ngài. Họ sẽ khấn hứa với CHÚA và giữ trọn các lời khấn hứa ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA sẽ làm cho người Ai Cập biết Ngài, vào ngày ấy người Ai Cập sẽ công nhận CHÚA. Họ sẽ thờ phượng Ngài bằng sinh tế, tế lễ thiêu; họ sẽ khấn hứa với CHÚA và hoàn thành các lời hứa ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA sẽ tỏ mình cho dân Ai-cập, họ sẽ biết Ngài là CHÚA. Họ sẽ thờ lạy Thượng Đế và dâng của lễ. Họ sẽ hứa nguyện cùng CHÚA và giữ lời hứa đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

22耶和华必击打埃及,又击打又医治,埃及人就归向耶和华。他必应允他们的祷告,医治他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Giê-hô-va sẽ đánh Ê-díp-tô, đánh rồi lại chữa lành; họ sẽ trở về cùng Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ nghe lời họ cầu nguyện và chữa lành cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va sẽ đánh Ai Cập; Ngài đánh rồi lại chữa lành. Họ sẽ trở về cùng Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ nghe lời họ khẩn cầu và chữa lành cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA sẽ đánh phạt Ai-cập, đánh phạt rồi chữa lành. Họ sẽ trở về với CHÚA, rồi Ngài sẽ nghe lời cầu nguyện của họ và chữa cho họ được lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA sẽ đánh Ai Cập, đánh rồi chữa lành và họ sẽ trở lại cùng CHÚA; Ngài sẽ nghe lời cầu nguyện của họ và chữa lành cho.

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA sẽ trừng phạt dân Ai-cập, nhưng Ngài sẽ chữa lành cho họ. Họ sẽ trở lại cùng Ngài, Ngài sẽ nghe lời cầu khẩn của họ và chữa lành họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

23在那日,必有从埃及通往亚述的大道。亚述人要进入埃及埃及人也要进入亚述埃及人要与亚述人一同敬拜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Trong ngày đó, sẽ có con đường cái đi từ Ê-díp-tô đến A-si-ri; người A-si-ri sẽ đến Ê-díp-tô, người Ê-díp-tô sẽ đến A-si-ri; người Ê-díp-tô và người A-si-ri đều cùng nhau thờ phượng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Trong ngày đó, sẽ có con đường cái đi từ Ai Cập đến A-si-ri; người A-si-ri sẽ đến Ai Cập, và người Ai Cập sẽ đến A-si-ri. Người Ai Cập và người A-si-ri sẽ cùng nhau thờ phượng Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Trong ngày ấy sẽ có một đại lộ từ Ai-cập đến A-sy-ri, và từ A-sy-ri đến Ai-cập. Người Ai-cập sẽ đến A-sy-ri, rồi người Ai-cập và người A-sy-ri sẽ cùng nhau đến thờ phượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vào ngày ấy, sẽ có một xa lộ từ Ai Cập đến A-si-ri. Người A-si-ri sẽ đến Ai Cập và người Ai Cập sẽ đến A-si-ri; Người Ai Cập sẽ cùng với người A-si-ri thờ phượng CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Lúc đó sẽ có một đường cái chạy từ Ai-cập đến A-xy-ri. Người A-xy-ri sẽ đi đến Ai-cập, và người Ai-cập sẽ đi đến A-xy-ri. Cả người Ai-cập lẫn A-xy-ri đều sẽ cùng thờ lạy Thượng Đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

24在那日,以色列将与埃及亚述三国一起,使地上的人得福。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Trong ngày đó, Y-sơ-ra-ên sẽ hiệp cùng Ê-díp-tô và A-si-ri làm ba, đặng làm nên nguồn phước giữa thiên hạ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Trong ngày đó, Y-sơ-ra-ên sẽ cùng với Ai Cập và A-si-ri thành bộ ba để làm nguồn phước giữa thế gian,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Trong ngày ấy, I-sơ-ra-ên sẽ hiệp cùng Ai-cập và A-sy-ri lập thành một liên minh ba nước. Liên minh ba nước ấy sẽ là nguồn phước giữa thế giới.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vào ngày ấy Y-sơ-ra-ên sẽ là một phần ba cùng với Ai Cập và A-si-ri, làm nguồn phước trên quả đất;

Bản Phổ Thông (BPT)

24Lúc đó Ít-ra-en, A-xy-ri, và Ai-cập sẽ hiệp chung nhau. Họ sẽ trở thành nguồn phước cho cả thế giới.

和合本修订版 (RCUVSS)

25万军之耶和华必赐福给他们,说:“埃及-我的百姓,亚述-我手的工作,以色列-我的产业,都有福了!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25vì Đức Giê-hô-va vạn quân đã chúc phước cho họ, mà rằng: Ê-díp-tô dân ta, A-si-ri công trình của tay ta, Y-sơ-ra-ên gia tài ta, đều hãy được phước!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25vì Đức Giê-hô-va vạn quân đã ban phước cho họ. Ngài phán: “Phước cho Ai Cập là dân Ta, A-si-ri là công trình của tay Ta, Y-sơ-ra-ên là cơ nghiệp của Ta!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Họ là những người được CHÚA các đạo quân ban phước, mà rằng, “Phước thay cho Ai-cập dân Ta, A-sy-ri công việc của tay Ta, và I-sơ-ra-ên cơ nghiệp của Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25là ba nước CHÚA Vạn Quân ban phước cho và phán: “Phước cho dân ta là Ai Cập, công việc của tay ta là A-si-ri và di sản của ta là Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA Toàn Năng sẽ chúc phước cho họ rằng, “Hỡi Ai-cập, ngươi là dân ta. Hỡi A-xy-ri, ta đã dựng nên ngươi. Hỡi Ít-ra-en, ngươi là sản nghiệp ta. Tất cả các ngươi đều sẽ được phước!”