So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Naaiv se Aamortv nyei dorn, I^saa^yaa, buatc laauc yaangh nyei sic, gorngv taux Yu^ndaa caux Ye^lu^saa^lem nyei jauv-louc doix Utc^si^yaa, Yotaam, Aa^hatc caux He^se^ki^yaa zoux Yu^ndaa Hungh nyei ziangh hoc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Về đời Ô-xia, Giô-tham, A-cha và Ê-xê-chia, là các vua nước Giu-đa, thì Ê-sai, con trai A-mốt, có sự hiện thấy về nước Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào thời Ô-xia, Giô-tham, A-cha và Ê-xê-chia, là các vua nước Giu-đa, thì Ê-sai, con trai A-mốt, nhận khải tượng về nước Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là khải tượng mà I-sai-a con của A-mô đã thấy liên quan đến Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, trong thời các vị vua của Giu-đa là U-xi-a, Giô-tham, A-khát, và Hê-xê-ki-a:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là các khải tượng mà tiên tri I-sa, con trai A-mốt, thấy về Giu-đa và Giê-ru-sa-lem trong thời các vua Ô-xia, Giô-tham, A-cha và Ê-xê-chia của Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là sự hiện thấy của Ê-sai, con trai A-mốt về tương lai của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Ê-sai chứng kiến những sự hiện thấy nầy trong đời các vua U-xia, Giô-tham, A-cha, và Ê-xê-chia trị vì xứ Giu-đa.

Ging-Sou (IUMINR)

2Lungh aah! Muangx maah!Ndau aah! Baeng m'normh muangx,weic zuqc Ziouv gorngv,“Yie dorh naamh nyouz yaac dorh ninh mbuo hlo daaih,mv baac ninh mbuo ngaengc yie.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi các từng trời, hãy nghe; hỡi đất, hãy lắng tai; vì Đức Giê-hô-va có phán rằng: Ta đã nuôi nấng con cái, trưởng dưỡng chúng nó, song chúng nó dấy loạn nghịch cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hỡi các tầng trời hãy nghe, hỡi đất hãy lắng tai!Vì Đức Giê-hô-va phán rằng:“Ta đã nuôi nấng con cái, cho chúng lớn khôn,Nhưng chúng phản loạn cùng Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hỡi các từng trời, hãy lắng nghe;Hỡi trái đất, hãy lắng nghe,Vì CHÚA phán rằng, “Ta đã nuôi nấng con cái và trưởng dưỡng chúng nó,Nhưng chúng nó đã phản nghịch Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hỡi các từng trời, hãy nghe, hỡi đất hãy lắng tai nghe. Vì CHÚA phán: “Ta đã nuôi nấng và trưởng dưỡng con cái, Nhưng chúng nó chống đối Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hỡi trời và đất hãy nghe đây, vì nầy là lời CHÚA phán:“Ta nuôi dưỡng con cái ta lớn lên,nhưng chúng nó chống nghịch ta.

Ging-Sou (IUMINR)

3Ngongh zieqv duqv ninh nyei ziouv,lorh yaac zieqv duqv ninh nyei ziouv nyei miev-zoh,mv baac I^saa^laa^en Mienh zieqv maiv duqv,yie nyei baeqc fingx maiv bieqc hnyouv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bò biết chủ mình, lừa biết máng của chủ; song Y-sơ-ra-ên chẳng hiểu biết, dân ta chẳng suy nghĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bò còn biết chủ mình,Lừa còn biết máng cỏ của chủ;Nhưng Y-sơ-ra-ên thì không biết,Dân Ta chẳng hiểu gì.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bò còn biết chủ nó là ai,Lừa còn biết máng cỏ chủ dành cho nó;Nhưng I-sơ-ra-ên lại không biết;Con dân Ta chẳng hiểu biết gì cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bò biết chủ mình, Lừa biết máng của chủ. Nhưng Y-sơ-ra-ên không biết, Dân ta không hiểu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bò biết chủ mình,lừa biết máng của chủ,nhưng dân Ít-ra-en ta không hề biết ta;dân ta chẳng hiểu biết.”

Ging-Sou (IUMINR)

4Aa, baamz zuiz nyei yietc guoqv mienh,zuiz hniev haic nyei baeqc fingx,zoux orqv sic nyei zuangv,zoux baaic waaic nyei naamh nyouz.Ninh mbuo guangc Ziouv, mangc piex I^saa^laa^en nyei Cing-Nzengc Tin-Hungh.Ninh mbuo huin nqaang leih ninh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ôi! nước mắc tội, dân mang lỗi nặng nề, tông giống độc dữ, con cái làm bậy bạ kia! Chúng nó đã lìa bỏ Đức Giê-hô-va, khinh lờn Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên, đã trở nên xa lạ và lui đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khốn cho quốc gia tội lỗi,Dân tộc phạm tội nặng nề,Dòng dõi làm ác,Con cái đồi bại kia!Chúng đã lìa bỏ Đức Giê-hô-va,Khinh bỉ Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên,Trở nên xa lạ và quay lưng đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ôi, nước tội lỗi,Dân phạm tội nặng nề,Dòng dõi những kẻ gian ác,Con cái hư hỏng bại hoại,Chúng đã lìa bỏ CHÚA;Chúng đã khinh bỉ Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên;Chúng đã quay lưng bỏ đi!

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ôi, một nước tội lỗi, Một dân phạm tội nặng nề. Dòng dõi của những người gian ác, Con cái làm điều bại hoại. Họ đã từ bỏ CHÚA, Khinh bỉ Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên. Họ đã quay mặt đi; bước giật lùi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thật gớm ghê chưa! Ít-ra-en là một nước tội lỗi, một dân bị gian ác đè nặng, một đám con làm ác, thật là một lũ con gian ác. Chúng đã từ bỏ CHÚA; ghét Thượng Đế, Đấng Thánh của Ít-ra-en, và đã quay lưng khỏi Ngài như thể quay mặt khỏi người lạ.

Ging-Sou (IUMINR)

5Meih mbuo weic haaix diuc ngaengc jienv minghziouc oix zuqc aengx zuqc mborqv?Ziangh norm m'nqorngv mun,hnyouv yaac mau nzengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các ngươi sao còn cứ bạn nghịch, để lại bị đánh nữa? Đầu đều đau đớn cả, lòng đều mòn mỏi cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sao các ngươi cứ tiếp tục nổi loạnĐể lại bị trừng phạt nữa?Cả đầu đều bị thương tích,Lòng dạ đều tan nát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sao ngươi muốn bị đòn nữa?Sao ngươi cứ phản nghịch?Cả đầu đều đau nhức;Con tim tan nát cả rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tại sao ngươi muốn bị đánh nữa? Ngươi vẫn tiếp tục phản loạn sao? Mọi đầu đều bị thương tích, Mọi lòng đều bị đau đớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tại sao các ngươi muốn bị trừng phạt mãi? Tại sao các ngươi vẫn tiếp tục chống nghịch Ngài? Đầu các ngươi bị thương tích, lòng các ngươi bệnh hoạn.

Ging-Sou (IUMINR)

6Yiem zaux-benv taux m'nqorngv-baengh,ziangh sin maiv maaih yietc norm dorngx longx.Kungx maaih faaux nziaamv, butv faang,maaih nziaamv liouc cuotv nyei ga'naaiv-mun,yaac maiv maaih haaix dauh zatv fai tengx beu,fai longc youh nzaatv mun nyei dorngx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Từ bàn chân cho đến đỉnh đầu, chẳng có chỗ nào lành: rặt những vết thương, vít sưng cùng lằn mới, chưa rịt, chưa quấn, cũng chưa bôi dầu cho êm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Từ bàn chân cho đến đỉnh đầu,Không chỗ nào lành,Những thương tích, vết sưng bầm,Và những vết thương mới,Chưa được rịt lại, chưa được băng bó,Cũng chưa được xoa dầu cho êm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Từ bàn chân cho đến đỉnh đầu chẳng chỗ nào lành lặn cả;Toàn là vết bầm, lằn roi, và vết thương rướm máu;Chúng chưa được rịt lành, chưa được băng bó, chưa được thoa dầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Từ bàn chân đến đỉnh đầu, Không có chỗ nào lành. Chỉ toàn là vết bầm, lằn roi, Vết thương chảy máu;Chưa được rửa sạch, chưa băng bó Và chưa được xức dầu cho dịu.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Từ bàn chân cho tới đỉnh đầu ngươi không có chỗ nào lành lặn; toàn thân ngươi đầy vết thương, trầy trụa và vết lở chưa được rửa hay băng bó, chưa được xức thuốc cho bớt đau.

Ging-Sou (IUMINR)

7Meih mbuo nyei guoqv benx ndau-huaang,meih mbuo nyei zingh zuqc douz buov qui.Meih mbuo mangc jienv nyei ziangh hoc,ganh fingx mienh oix baaic waaic meih mbuo nyei deic-bung,ziouc zuqc ganh fingx mienh mbienvbenx deic-bung-huaang nzengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Xứ các ngươi là nơi hoang vu, thành các ngươi bị lửa thiêu hủy; dân ngoại nuốt đất đai các ngươi trước mặt các ngươi, hoang vu như bị dân ngoại phá tán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Xứ sở các ngươi bị hoang tàn,Thành trì các ngươi bị thiêu hủy;Đất đai các ngươi bị ngoại bang thôn tínhNgay trước mặt các ngươi,Khiến nó hoang tàn khi bị ngoại bang đạp đổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Xứ sở các ngươi hoang tàn;Thành phố các ngươi bị lửa thiêu hủy;Người ngoại quốc cướp lấy đất các ngươi ngay trước mắt các ngươi;Ðất nước các ngươi tan hoang như bị quân ngoại bang chiếm đoạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đất nước ngươi hoang tàn, Các thành bị lửa thiêu đốt. Người ngoại quốc ăn nuốt ruộng đất ngươi Ngay trước mặt ngươi. Nó sẽ bị hoang tàn như bị ngoại bang lật đổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Xứ ngươi bị tàn hại; các thành phố ngươi bị thiêu rụi. Trong khi ngươi nhìn thì kẻ thù ngươi bóc lột mọi thứ trong xứ ngươi; đất ngươi bị kẻ thù tàn phá.

Ging-Sou (IUMINR)

8Kungx zengc ⟨Si^on Zingh⟩hnangv zuov a'ngunc huingx nyei liuh,hnangv yiem guaa-wuom ndeic nyei liuh,yaac hnangv zuqc weih gormx nyei zingh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Con cái Si-ôn bị bỏ lại như lều vườn nho, như chòi ruộng dưa, như thành bị vây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Con gái Si-ôn bị bỏ lạiNhư túp lều trong vườn nho,Như chòi canh trong ruộng dưa,Như thành bị bao vây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ái nữ của Si-ôn bị bỏ lại như lều nhỏ nơi vườn nho, như chòi canh nơi vườn dưa, như một thành bị vây hãm.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Con gái Si-ôn bị bỏ lại Như chòi canh trong vườn nho, Như lều canh nơi ruộng dưa, Như thành bị vây.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giê-ru-sa-lem bị bỏ hoang như lều trống trong vườn nho, như chòi bỏ hoang trong ruộng dưa, như thành bị kẻ thù vây hãm.

Ging-Sou (IUMINR)

9Se gorngv Nernh Jiex nyei Ziouv maiv liouh njiec deix zeiv-fun cuotv singx maengc,yie mbuo ziouc zuqc hnangv So^ndom,yaac hnangv Go^mo^laa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ví bằng Đức Giê-hô-va vạn quân chẳng để chúng ta còn sót lại chút đỉnh, thì chúng ta sẽ giống thành Sô-đôm và như thành Gô-mô-rơ vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu Đức Giê-hô-va vạn quânKhông chừa lại cho chúng ta một ít người sống sót,Thì chúng ta đã như thành Sô-đômVà giống như thành Gô-mô-rơ rồi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu CHÚA các đạo quân không chừa lại cho chúng ta một ít người sống sót,Chúng ta đã trở nên như Sô-đôm, và đã giống như Gô-mô-ra rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu CHÚA Vạn Quân Không chừa lại cho chúng ta một ít người sống sót, Thì chúng ta đã như thành Sô-đôm Và trở nên như Gô-mô-rơ rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9May mà CHÚA Toàn Năng đã để lại một số ít trong dân ta sống sót. Nếu không thì chúng ta đã hoàn toàn bị diệt như hai thành Xô-đôm và Gô-mô-rơ rồi.

Ging-Sou (IUMINR)

10Meih mbuo zoux hlo, gunv ⟨So^ndom Zingh⟩ nyei mienh aah!Muangx Ziouv nyei waac maah!⟨Go^mo^laa Zingh⟩ nyei baeqc fingx aah!Baeng m'normh muangx yie mbuo nyei Tin-Hungh njaaux nyei waac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi các quan trưởng Sô-đôm, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va. Hỡi dân Gô-mô-rơ, hãy để tai vào luật pháp của Đức Chúa Trời chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hỡi các thủ lĩnh Sô-đôm,Hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va!Hỡi dân Gô-mô-rơ,Hãy lắng tai nghe luật pháp của Đức Chúa Trời chúng ta!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hỡi những người lãnh đạo của Sô-đôm,Hãy nghe lời của CHÚA;Hỡi dân chúng ở Gô-mô-ra,Hãy lắng nghe luật pháp của Ðức Chúa Trời chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hỡi giới lãnh đạo Sô-đôm, Hãy nghe lời CHÚA phán. Hỡi dân Gô-mô-rơ, Hãy lắng tai nghe Kinh Luật của Đức Chúa Trời chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Giê-ru-sa-lem ơi, các lãnh tụ ngươi chẳng khác nào những lãnh tụ Xô-đôm, và dân ngươi chẳng khác nào dân Gô-mô-rơ. Hãy nghe lời CHÚA phán; lắng nghe lời dạy của Thượng Đế chúng ta!

Ging-Sou (IUMINR)

11Ziouv gorngv, “Meih mbuo fongc horc ziec ga'naaiv camv nyei,weic yie maaih haaix nyungc eix leiz?Yie duqv buov ziec nyei yungh gouvcaux uix junc nyei saeng-kuv hmei zungv gaux haic aqv.Yie yaac maiv a'hneiv ngongh gouvcaux ba'gi yungh dorn caux yungh gouv nyei nziaamv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va phán: Muôn vàn của lễ các ngươi nào có can hệ gì đến ta? Ta đã chán chê của lễ thiêu bằng chiên đực và mỡ của bò con mập. Ta chẳng đẹp lòng về huyết của bò đực, chiên con và dê đực đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va phán:“Vô số sinh tế của các ngươi chẳng có ý nghĩa gì đối với Ta?Ta đã chán các tế lễ thiêu bằng chiên đực,Và mỡ của súc vật mập.Ta chẳng hài lòng về máu của bò đực,Hoặc chiên con và dê đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA phán, “Muôn vàn của lễ các ngươi dâng có giá trị gì đối với Ta chăng?Ta đã chán ngán những của lễ thiêu bằng chiên đực và mỡ các thú vật mập lắm rồi;Ta không vui nhậm huyết của bò đực, chiên đực, và dê đực do các ngươi dâng hiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA phán: “Muôn vàn tế lễ của các ngươi Có nghĩa gì đối với Ta? Ta đã chán ngán các tế lễ thiêu Chiên đực, mỡ thú vật mập, Ta không vui về huyết của Bò đực, chiên con và dê đực.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA phán, “Ta không cần những sinh tế các ngươi. Ta đã có đủ của lễ thiêu bằng chiên đực và mỡ của các thú vật tốt nhất của ngươi rồi. Ta không thích huyết bò đực, huyết chiên đực hay huyết dê đực.

Ging-Sou (IUMINR)

12Meih mbuo daaih yiem yie nyei nza'hmien nyei ziangh hoc,haaix dauh heuc meih mbuo daaih linc yie nyei laatc gu'nyuoz?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi các ngươi đến chầu trước mặt ta, ai khiến các ngươi giày đạp hành lang ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi các ngươi đến trước mặt Ta,Ai đòi hỏi điều nầy từ tay các ngươi,Để các ngươi giày đạp hành lang Ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi các ngươi đến trình diện trước mặt Ta,Ai đòi tay các ngươi làm thế, mà các ngươi đến giẫm lên sân Ta?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi các ngươi đến hiện diện trước mặt Ta, Ai đòi hỏi thứ này từ tay các ngươi? Là người chà đạp các hành lang Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi ngươi đến gặp ta, ai bảo ngươi dẫm chân lên hành lang ta?

Ging-Sou (IUMINR)

13Meih mbuo maiv dungx aengx dorhmeih mbuo maiv lamh longc nyei ga'naaiv fongc horc bun yie,meih mbuo nyei hung yie gamh nziev haic.Siang-Hlaax caux Dingh Gong Hnoi caux heuc gapv zunv nyei domh wuic,yie diev maiv duqv meih mbuo zoux nyei zuizcaux meih mbuo gan leiz gapv zunv nyei wuic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Thôi, đừng dâng của lễ chay vô ích cho ta nữa! Ta gớm ghét mùi hương, ngày trăng mới, ngày sa-bát cùng sự rao nhóm hội; ta chẳng khứng chịu tội ác hội hiệp nơi lễ trọng thể.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đừng tiếp tục đem tế lễ chay vô ích đến nữa!Ta ghê tởm trầm hương,Lễ hội trăng mới, ngày sa-bát và các cuộc nhóm họp khác;Ta không chịu nổi việc cứ phạm tội rồi lại nhóm họp trọng thể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thôi, đừng dâng cho Ta các của lễ chay vô ích nữa;Ta ghê tởm mùi hương khói các ngươi dâng lắm rồi;Ðừng triệu tập những cuộc họp vào ngày Mồng Một, ngày Sa-bát, và các cuộc lễ hội nữa;Ta không chịu nổi sự hiện diện của tội lỗi giữa những cuộc họp trọng thể đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đừng dâng tế lễ chay vô ích cho Ta nữa; Ta ghét mùi hương; Ngày trăng mới, ngày Sa-bát, các lễ hội, Ta không chịu nổi các ngày lễ trọng thể cùng tội ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Thôi đừng mang sinh tế vô ích cho ta nữa! Ta ngấy các cuộc dâng hương, các ngày Trăng Mới, ngày Sa-bát hay các ngày lễ lộc khác của ngươi. Ta không chịu nổi những điều ác ngươi làm trong các buổi họp thánh.

Ging-Sou (IUMINR)

14Yie nzorng haic meih mbuo nyeiSiang-Hlaax zipv caux dingc daaih nyei zipv.Ih zanc yie ndaam hniev,zungv haiz ndaam kouv haic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Thật, lòng ta ghét những ngày trăng mới và kỳ lễ các ngươi, là nặng nề cho ta, ta lấy làm mệt mà gánh lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta chán ghét các lễ hội trăng mớiVà những lễ hội định kỳ của các ngươi.Các lễ hội ấy trở thành gánh nặng cho Ta,Ta mệt mỏi mà mang chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Linh hồn Ta thật chán ghét những ngày lễ đầu tháng và những kỳ lễ hội của các ngươi.Những ngày lễ ấy đã thành một gánh nặng cho Ta;Ta thật mệt mỏi vì phải chịu đựng các ngày lễ hội ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Linh hồn Ta ghét các ngày trăng mới Và các kỳ lễ hội của các ngươi. Các lễ ấy trở thành gánh nặng cho Ta, Ta lấy làm mệt mỏi để gánh chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta ghét những ngày lễ Trăng Mới và các lễ hằng năm khác. Chúng đã thành gánh nặng cho ta, ta mệt rồi không muốn mang nữa.

Ging-Sou (IUMINR)

15Meih mbuo sung jienv buoz daux gaux nyei ziangh hoc,yie oix buang jienv yie nyei m'zing maiv mangc meih mbuo.Maiv gunv meih mbuo daux gaux camv,yie maiv muangx.Meih mbuo nyei buoz maaih daix mienh nyei nziaamvguoqv buangv nzengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy nên, khi các ngươi giơ tay, thì ta che mắt khỏi các ngươi. Khi các ngươi cầu nguyện rườm rà, ta chẳng thèm nghe. Tay các ngươi đầy những máu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì thế, khi các ngươi đưa tay lên,Thì Ta che mắt khỏi các ngươi.Cho dù các ngươi có cầu nguyện nhiều,Ta cũng chẳng nghe.Vì tay các ngươi đẫm máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi các ngươi đưa tay lên cầu nguyện,Ta sẽ che mắt để khỏi phải nhìn thấy các ngươi;Dù các ngươi có cầu nguyện nhiều bao nhiêu,Ta cũng chẳng nghe,Vì tay các ngươi dính đầy máu.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi các ngươi đưa tay lên cầu nguyện,Ta che mắt ta khỏi các ngươi; Dù khi các ngươi cầu nguyện nhiều, Ta sẽ chẳng nghe. Tay các ngươi đầy máu.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi các ngươi giơ tay ra cầu nguyện với ta, ta không thèm nhìn. Dù cho ngươi cầu nguyện dông dài, ta chẳng thèm nghe, vì tay ngươi dính đầy máu.

Ging-Sou (IUMINR)

16Meih mbuo oix zuqc saax ganh cing-nzengc daaih,zorqv nqoi meih mbuo nyei orqv sicbun yie maiv zuqc mangc.Dingh njiec, maiv dungx zoux waaic sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy rửa đi, hãy làm cho sạch! Hãy tránh những việc ác khỏi trước mắt ta. Đừng làm dữ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy rửa cho sạch, hãy thanh tẩy chính mình!Hãy loại bỏ những việc ác khỏi mắt Ta;Đừng làm điều ác nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hãy tắm rửa đi;Hãy thanh tẩy cho sạch đi;Hãy cất bỏ khỏi mắt Ta những việc gian ác của các ngươi đi;Hãy ngưng làm điều ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hãy tắm rửa, hãy làm cho mình tinh sạch. Hãy loại bỏ những việc ác Khỏi trước mắt Ta. Đừng làm ác nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy tắm rửa cho sạch đi. Đừng làm điều ác. Và thôi làm điều bất chính.

Ging-Sou (IUMINR)

17Oix zuqc hoqc zoux horpc nyei sic,lorz baengh fim nyei jauv,tengx zuqc zeix nyei mienh.Oix zuqc beu guh hanh fu'jueivyaac tengx auv-guaav mbenc sung.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hãy học làm lành, tìm kiếm sự công bình; hãy đỡ đần kẻ bị hà hiếp, làm công bình cho kẻ mồ côi, binh vực lẽ của người góa bụa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hãy học làm lành,Tìm kiếm công lý;Giúp đỡ người bị áp bức,Xét xử công minh cho kẻ mồ côi,Bênh vực lý lẽ người góa bụa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hãy học làm điều thiện;Hãy tìm kiếm công lý;Hãy giải cứu kẻ bị áp bức; Hãy binh vực các cô nhi;Hãy biện hộ cho người góa bụa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hãy học làm điều thiện, Tìm kiếm công bình, Sửa sai kẻ hà hiếp,Binh vực kẻ mồ côi, Biện hộ cho người góa bụa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy học làm điều lành. Tìm kiếm điều công bình. Trừng phạt kẻ làm hại người khác. Hãy giúp đỡ kẻ mồ côi. Bênh vực người góa bụa.”

Ging-Sou (IUMINR)

18Ziouv gorngv,“Ih zanc daaih maah! Mbuo lomh nzoih caangh laangh daav za'eix.Maiv gunv meih mbuo nyei zuiz hongc siqv,zungv oix tiuv hnangv sorng nor mbopv baeqc.Maiv gunv meih mbuo nyei zuiz nzanc siqv,zungv oix baeqc hnangv ba'gi yungh biei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Giê-hô-va phán: Bây giờ hãy đến, cho chúng ta biện luận cùng nhau. Dầu tội các ngươi như hồng điều, sẽ trở nên trắng như tuyết; dầu đỏ như son, sẽ trở nên trắng như lông chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Giê-hô-va phán:“Bây giờ hãy đến, để chúng ta biện luận với nhau:Dù tội các ngươi đỏ như son,Sẽ trở nên trắng như tuyết;Dù đỏ thắm như vải điều,Sẽ trở nên trắng như lông chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18CHÚA phán, “Bây giờ chúng ta hãy đến và thương thảo với nhau: Dù tội lỗi các ngươi đỏ như son, chúng sẽ trở nên trắng như tuyết,Dù tội lỗi các ngươi đỏ thẫm như vải điều, chúng sẽ trở nên trắng như lông chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

18CHÚA phán: “Bây giờ, chúng ta hãy đến, tranh luận với nhau: Dù tội lỗi ngươi đỏ như vải điều Sẽ trở nên trắng như tuyết.Dù đỏ như màu đỏ thẵm, Sẽ trắng như lông chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

18CHÚA phán, “Hãy đến để chúng ta thảo luận việc nầy. Dù tội ngươi như hồng điều, dù lỗi ngươi như son đỏ, cũng sẽ trắng như lông chiên.

Ging-Sou (IUMINR)

19Se gorngv meih mbuo buangv hnyouv muangx yie nyei waac,meih mbuo ziouc duqv nyanc yiem deic-bunggauh longx jiex nyei ga'naaiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nếu các ngươi sẵn lòng vâng lời, sẽ ăn được sản vật tốt nhất của đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu các ngươi sẵn lòng vâng lời,Thì sẽ được ăn sản vật tốt lành của đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nếu các ngươi bằng lòng và vâng lời,Các ngươi sẽ được hưởng những hoa màu tốt tươi trong xứ;

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nếu các ngươi mong muốn và vâng lời, Các ngươi sẽ ăn sản vật tốt lành của đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nếu ngươi bằng lòng vâng lời ta, ngươi sẽ ăn sản vật của xứ.

Ging-Sou (IUMINR)

20Mv baac se gorngv meih mbuo maiv kangv muangx, aengx ngaengc jienv nor,meih mbuo ziouc zuqc nzuqc ndaauv mietc meih mbuo.”Naaiv se Ziouv ganh nyei nzuih gorngv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhược bằng các ngươi chẳng khứng và bạn nghịch, sẽ bị nuốt bởi gươm; vì miệng Đức Giê-hô-va đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng nếu các ngươi khước từ và nổi loạn,Các ngươi sẽ bị hủy diệt bởi gươm;Vì miệng Đức Giê-hô-va đã phán.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng nếu các ngươi khước từ và phản nghịch,Gươm giáo sẽ ăn nuốt các ngươi.”Thật miệng CHÚA đã phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng nếu các ngươi từ khước và phản loạn Các ngươi sẽ bị gươm ăn nuốt;”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng nếu ngươi không chịu vâng lời và chống nghịch ta, ngươi sẽ bị gươm kẻ thù tiêu diệt.” Đó là lời do chính CHÚA phán ra.

Ging-Sou (IUMINR)

21Naaiv norm ziepc zuoqv zingh ih zanc tiuvhnangv benx maaic sin nyei m'sieqv dorn.Zinh ndaangc maaih baengh fim buangv nzengc,zoux horpc nyei sic yiem gu'nyuoz.Mv baac ih zanc kungx maaih daix mienh nyei mienh yiem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ôi! thành trung nghĩa đã hóa ra kỵ nữ, nó vốn đầy sự chánh trực, và sự công bình ở trong nó, mà bây giờ đầy những kẻ giết người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ôi! Một thành trung nghĩaĐã trở nên gái điếm!Nó vốn đầy công lý,Và là nơi công chính ngự trị.Nhưng nay đầy những kẻ giết người!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ôi, thành trung tín xưa kia sao nay đã trở thành một con điếm!Một thành vốn đầy công lý,Lẽ công chính đã ở trong thành ấy,Nhưng bây giờ nó đã trở nên chỗ ở của bọn giết người!

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thế nào một thành trung nghĩa Đã trở thành gái điếm? Thành vốn đầy công bình Và công chính cư ngụ, Nhưng nay toàn những kẻ giết người.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Thành Giê-ru-sa-lem trước kia theo CHÚA, nhưng nó không còn trung thành với Ngài nữa. Trước kia nó đầy dẫy điều công chính; dân chúng sống theo ý muốn Thượng Đế. Bây giờ nó là nơi lũ sát nhân trú ngụ.

Ging-Sou (IUMINR)

22Meih mbuo nyei nyaanh tiuv benx nyaanh nqaiv,meih mbuo nyei diuv-kuv peux jienv wuom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bạc ngươi biến thành cặn, rượu ngươi pha lộn nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bạc của ngươi biến thành cặn bã,Rượu nho của ngươi bị pha loãng với nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bạc của ngươi đã biến ra đồ cặn bã;Rượu ngon của ngươi đã bị pha nước vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bạc của ngươi đã biến thành cặn bã, Rượu nho ngươi đã bị pha lẫn nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Giê-ru-sa-lem ơi, ngươi giống như bạc đã biến thành cặn bã; như rượu pha với nước.

Ging-Sou (IUMINR)

23Meih mbuo nyei jien ngaengc yie,yaac caux janx-zaqc zoux doic.Dauh dauh a'hneiv zipv nyaanh hmuangx,qaqv zoux weic duqv zingh nyeic.Ninh mbuo maiv tengx goux guh hanh fu'jueiv,auv-guaav nyei sic yaac maiv taux ninh mbuo nyei nza'hmien.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Các quan trưởng của dân ngươi là đồ phản nghịch, làm bạn với kẻ trộm, mỗi người trong chúng đều ưa của hối lộ, đeo đuổi theo tài lợi; chẳng làm công bình cho kẻ mồ côi, vụ kiện của người góa bụa chẳng đến cùng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Cấp lãnh đạo của ngươi là những kẻ nổi loạn,Liên kết với những kẻ trộm cướp.Tất cả bọn họ đều thích ăn hối lộ,Và chạy theo quà cáp.Họ không xét xử công minh cho kẻ mồ côi,Cũng chẳng đếm xỉa gì đến vụ kiện của người góa bụa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Những kẻ cầm quyền của ngươi là đồ phản nghịch,Bạn bè của phường trộm cướp.Người nào cũng thích ăn hối lộ và chạy theo quà cáp.Chúng không binh vực lẽ phải cho các cô nhi;Chúng không xét đến duyên cớ của người góa bụa.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các hoàng tử của ngươi là những kẻ phản loạn, Là bạn với phường trộm cướp. Mỗi người đều yêu của hối lộ, Chạy theo quà biếu. Họ không bênh vực kẻ mồ côi, Không xét duyên cớ cho người góa bụa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các lãnh tụ ngươi là những kẻ phản loạn bạn bè với quân trộm cắp. Chúng đều nhận hối lộ để làm bậy, ăn của đút lót để lường gạt dân chúng. Chúng không đem công lý đến cho kẻ mồ côi hay đếm xỉa đến quyền lợi của người góa bụa.

Ging-Sou (IUMINR)

24Weic naaiv, Ziouv, dongh Nernh Jiex nyei Ziouv, se I^saa^laa^en nyei henv haic Tin-Hungh gorngv,“Mangc maah! Yie oix bun yie nyei ga'qiex baetv cuotv,hingh jiex yie nyei win-wangv,yaac jaauv win bun yie nyei win-jaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy nên, Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân, Đấng Quyền năng của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Ôi! ta sẽ được thỏa lòng về kẻ đối địch ta, và báo trả kẻ cừu thù ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì thế, Chúa là Đức Giê-hô-va vạn quân,Đấng quyền năng của Y-sơ-ra-ên phán:“Nầy! Ta sẽ thỏa dạ về sự trừng phạt kẻ đối địch Ta,Và báo trả những kẻ thù của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì thế, Chúa, CHÚA các đạo quân, Ðấng Quyền Năng của I-sơ-ra-ên, phán, “Nầy, Ta sẽ đổ cơn thịnh nộ trên quân thù của Ta;Chính Ta sẽ báo trả những kẻ chống nghịch Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì vậy, CHÚA Vạn Quân, Đấng Quyền Năng của Y-sơ-ra-ên phán: “Này, Ta sẽ rửa hận đối với những kẻ đối nghịch Ta Và báo thù các kẻ thù Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cho nên Thượng Đế Toàn Năng, Đấng Quyền Oai của Ít-ra-en phán như sau: “Ngươi, kẻ thù ta, sẽ không còn gây phiền cho ta nữa. Ta sẽ báo trả điều ngươi làm.

Ging-Sou (IUMINR)

25Yie oix longc yie nyei buoz zoux bun meih mbuo.Oix sinx meih mbuo hnangv sinx jiem nyaanh nyei nqaiv cuotv.Se hnangv longc nzie-wuom nzox nzengc nor,zorqv nqoi maiv cing-nzengc nyei yietc zungv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ta sẽ lại tra tay trên ngươi, làm tan sạch hết cáu cặn ngươi, và bỏ hết chất pha của ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ta sẽ ra tay chống lại ngươi;Luyện cho ngươi sạch hết cáu cặn như luyện kim,Và loại bỏ mọi tạp chất khỏi ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ta sẽ trở tay Ta chống lại ngươi;Ta sẽ tẩy sạch hết cặn bã khỏi ngươi;Ta sẽ cất khỏi ngươi những gì đã pha trộn, làm mất đi phẩm chất tinh ròng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ta sẽ trở tay chống ngươi, Ta sẽ luyện lọc cặn bã ngươi như với nước tro.Và tinh luyện mọi tạp chất nơi ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ta sẽ chống nghịch ngươi và sẽ tẩy sạch cặn bã ra khỏi ngươi; ta sẽ loại bỏ những kim loại vô dụng.

Ging-Sou (IUMINR)

26Yie oix bun meih mbuo nyei siemv zuiz jien hnangv loz wuov nor,yaac bun meih mbuo nyei caangh laangh mienh hnangv daauh dangh wuov zanc.Nqa'haav mienh ziouc heuc naaiv norm zingh benxBaengh Fim, Ziepc Zuoqv nyei Zingh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta sẽ lập lại các quan xét của ngươi như ngày trước, các mưu sĩ của ngươi như lúc đầu. Rồi sau người ta sẽ xưng ngươi là thành công bình, là ấp trung nghĩa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta sẽ lập lại các quan xét của ngươi như trước,Và các cố vấn như thuở ban đầu.Sau đó, ngươi sẽ được gọi là thành phố công chính,Là thành trung nghĩa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ta sẽ lập lại những người lãnh đạo của ngươi giống như ngày trước,Các mưu sĩ của ngươi sẽ như thuở ban đầu;Sau đó người ta sẽ gọi ngươi là ‘Thành Công Chính,’ là ‘Thành Trung Tín.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ta sẽ phục hồi các quan án của các ngươi như thuở xưa, Các cố vấn của các ngươi như lúc ban đầu. Bấy giờ, ngươi sẽ được gọi là Thành công chính, Thành trung nghĩa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta sẽ mang các quan án ngươi về như xưa kia; các cố vấn ngươi giống như cũ. Rồi ngươi sẽ được gọi là thành Công Chính, thành Trung Kiên.”

Ging-Sou (IUMINR)

27⟨Si^on⟩ weic baengh fim nyei jauv duqv zuoqc nzuonx,weic zoux horpc nyei jauv yiem zingh gu'nyuozgoiv hnyouv nyei mienh yaac duqv zuoqc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Si-ôn sẽ được chuộc bởi sự chánh trực, còn kẻ nào trở lại đó thì được chuộc bởi sự công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Si-ôn sẽ được chuộc bởi công lý,Và dân trong thành ăn năn sẽ được chuộc bởi sự công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Si-ôn sẽ được giải cứu nhờ công lý;Những ai ở trong thành biết ăn năn quay về với công chính sẽ được giải cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Si-ôn sẽ được cứu chuộc bởi sự công bình, Và những người trong thành ăn năn nhờ sự công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhờ làm điều công chính, Giê-ru-sa-lem sẽ được tự do như trước. Nhờ làm điều phải, dân cư trở về với CHÚA sẽ được giải thoát.

Ging-Sou (IUMINR)

28Mv baac hnyouv ngaengc nyei mienh caux zuiz-mienhoix lomh nzoih zuqc baaic nzengc.Guangc Ziouv wuov deixyaac oix zuqc mietc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Song những kẻ bạn nghịch và mắc tội sẽ cùng bị hủy diệt, còn kẻ bỏ Đức Giê-hô-va sẽ bị diệt vong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng những kẻ phản loạn và có tội sẽ cùng bị đập tan,Còn những kẻ bỏ Đức Giê-hô-va sẽ bị diệt vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhưng những kẻ phản nghịch và những kẻ tội lỗi sẽ cùng nhau bị tiêu diệt,Và những kẻ lìa bỏ CHÚA sẽ bị diệt vong.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nhưng những kẻ phản loạn cùng người tội lỗi sẽ bị đánh tan Và những kẻ từ bỏ CHÚA sẽ bị tiêu diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Còn tội nhân và kẻ chống nghịch Thượng Đế sẽ bị tiêu diệt; kẻ rời bỏ CHÚA sẽ chết mất.

Ging-Sou (IUMINR)

29“Meih mbuo oix zuqc nyaivlaaix meih mbuo a'hneiv wuov deix mba'ong zuei ndiangx.Meih mbuo laaix meih mbuo ginv daaih nyei huingxoix zuqc baaic hmien.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vậy các ngươi sẽ hổ thẹn vì những cây thông mình ưa; mắc cỡ vì những vườn mình đã chọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vậy các ngươi sẽ hổ thẹn vì cây cốiMà mình ưa thích;Và xấu hổ vì các khu vườnMà mình đã chọn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Này, các ngươi sẽ bị xấu hổ vì những cây sồi các ngươi ưa thích;Các ngươi sẽ phải hổ thẹn vì vườn cây các ngươi đã chọn,

Bản Dịch Mới (NVB)

29“Vậy các ngươi sẽ hổ thẹn vì các cây sồi Mình ưa thích Và xấu hổ vì các vườn cây Mình đã chọn lựa.

Bản Phổ Thông (BPT)

29“Ngươi sẽ bị sỉ nhục vì đã bái lạy các thần khác dưới các cây sồi. Ngươi sẽ bị nhục nhã vì đã thờ lạy các thần khác trong vườn mình.

Ging-Sou (IUMINR)

30Meih mbuo ziouc hnangv mba'ong zuei ndiangx, normh nqaai mingh,yaac hnangv maiv maaih wuom nyei huingx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vì các ngươi sẽ giống như cây thông khô lá, như vườn không nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì các ngươi sẽ giống như cây thông khô lá,Như vườn không có nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vì các ngươi sẽ như cây sồi khô lá,Như mảnh vườn không nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vì các ngươi sẽ như cây sồi lá khô héo, Như vườn cây không có nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ngươi sẽ như cây sồi úa lá, như vườn không tưới.

Ging-Sou (IUMINR)

31Maaih qaqv nyei mienh ziouc hnangv la'maah suix nyei nyongh,ninh zoux nyei gong hnangv douz-fing.I nyungc zungv zuqc douz buov,yaac maiv maaih haaix dauh mborqv duqv douz daic.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Người mạnh sẽ như bã gai, việc làm của nó như đóm lửa; cả hai sẽ cùng nhau cháy, chẳng có ai dập tắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Người mạnh sẽ như sợi gai thô,Việc làm của nó như tia lửa,Cả hai sẽ cùng nhau cháy,Chẳng ai dập tắt được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Kẻ nào mạnh sẽ như cái bùi nhùi mồi lửa;Công việc của nó sẽ như một ngọn lửa bùng lên;Kẻ ấy và công việc của nó sẽ cùng nhau bị cháy cho đến khi bị tàn rụi,Và không ai có thể dập tắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Người mạnh mẽ sẽ trở nên vỏ khô,Công việc của nó như mồi lửa. Cả hai sẽ cùng nhau cháy, Không ai dập tắt được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Những kẻ quyền thế sẽ như những khúc củi nhỏ, khô queo, công việc họ như những tia lửa. Chúng sẽ cùng nhau cháy, không ai dập tắt.”