So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Xyoo uas Xalenkoos ua vajntxwv kav tebchaws Axilias, nws tau tso ib tug thawj tubrog tuaj tua lub nroog Asedaus thiab txeeb tau lub nroog ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nhằm năm mà Sa-gôn, vua A-si-ri, sai Ta-tân đến Ách-đốt, vây thành và chiếm lấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm mà vua A-si-ri là Sa-gôn sai tổng tư lệnh đến Ách-đốt để tấn công và chiếm thành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào năm Vua Sa-gôn của A-sy-ri sai tổng tư lịnh quân đội của ông dẫn quân đến Ách-đốt, tấn công thành ấy, và triệt hạ nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm Sa-gôn, Vua A-si-ri sai thống tướng đến Ách-đốt, tấn công và chiếm lấy thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sạt-gôn, vua A-xy-ri sai một viên chỉ huy đến tấn công Ách-đốt. Viên chỉ huy đó tấn công và chiếm được thành.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Lub sijhawm ntawd tus TSWV hais rau Yaxayas uas yog Amauxes tus tub hais tias, “Koj cia li muab cev ris tsho ntaubmag uas koj hnav thiab muab nkawm khau khiab uas koj rau hle tseg.” Yaxayas thiaj mus kev liabqab thiab tsis rau khau li tus TSWV tau hais rau nws ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2trong lúc đó, Đức Giê-hô-va nhờ con trai A-mốt, là Ê-sai, mà phán rằng: Hãy đi, cởi bao gai khỏi lưng ngươi, và lột giày khỏi chân ngươi. Ê-sai vâng lời, đi trần, và chân không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì chính lúc ấy có lời Đức Giê-hô-va phán qua Ê-sai, con trai A-mốt, rằng: “Hãy đi, mở vải sô khỏi lưng con, và cởi giày khỏi chân con.” Ê-sai làm đúng như thế, ông cởi trần và đi chân đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA phán với I-sai-a con của A-mô rằng, “Hãy đi, cởi bỏ tấm vải thô quấn ngang thắt lưng ngươi ra, và cũng hãy tháo giày ra khỏi chân ngươi.” Ông làm y như thế; ông để mình trần và đi chân không.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lúc ấy, lời của CHÚA phán qua I-sa, con trai A-mốt rằng: “Hãy đi, cởi áo tang chế khỏi ngươi và cởi dép khỏi chân ngươi.” I-sa làm như thế, người đi mình trần và chân không.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi CHÚA phán cùng Ê-sai, con trai A-mốt rằng, “Hãy cởi quần áo vải sô khỏi ngươi, cùng dép khỏi chân ngươi.” Vậy Ê-sai làm theo, ở trần đi chân đất.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Thaum luag txeeb tau lub nroog Asedaus lawm, tus TSWV hais tias, “Kuv tus tubtxib Yaxayas mus kev liabqab thiab tsis rau khau tau peb xyoos. Qhov no ua lub cim qhia hais tias yuav muaj tej xwmtxheej los raug lub tebchaws Iziv thiab lub tebchaws Sudas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va bèn phán rằng: Như đầy tớ ta là Ê-sai đã đi trần và chân không trong ba năm, làm dấu và điềm chỉ về Ê-díp-tô và Ê-thi-ô-bi thể nào,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va lại phán: “Như đầy tớ Ta là Ê-sai đã đi mình trần và chân đất trong ba năm để làm dấu lạ và điềm báo về Ai Cập và Cút thể nào,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ CHÚA lại phán, “Như tôi tớ Ta là I-sai-a đã bước đi mình trần và chân không trong ba năm, như một dấu hiệu và một điềm báo trước cho Ai-cập và Ê-thi-ô-pi thể nào,

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA cũng phán: “Như tôi tớ Ta là I-sa đã đi mình trần và chân không trong ba năm thì đây là dấu và điềm nghịch cùng Ai Cập và Ê-thi-ô-bi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA phán, “Ê-sai, tôi tớ ta ở trần đi chân đất trong ba năm để làm dấu hiệu nghịch lại Ai-cập và Cút.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Axilias tus vajntxwv yuav muab cov Iziv thiab cov Sudas uas nws ntes tau ntawd hle ris tsho liabqab coj mus ua neeg poob tebchaws. Cov hluas thiab cov laus yuav mus kev liabqab pobtw liab vog thiab tsis rau khau, ua rau cov Iziv txajmuag kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4thì những phu tù của Ê-díp-tô và lưu tù của Ê-thi-ô-bi, cả trẻ lẫn già, cũng bị vua A-si-ri giải đi trần và chân không, bày mông ra thể ấy, để làm nhục nước Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4thì cũng vậy, những người Ai Cập bị bắt và người Cút bị lưu đày, cả trẻ lẫn già, đều bị vua A-si-ri giải đi mình trần, chân đất, và hở mông để làm nhục Ai Cập thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4thì vua của A-sy-ri sẽ dẫn người Ai-cập làm tù binh và người Ê-thi-ô-pi đi lưu đày, cả trẻ lẫn già, trần trụi, chân không, và hở mông, khiến cho Ai-cập phải chịu nhục nhã cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Như vậy, Vua A-si-ri sẽ bắt tù binh Ai Cập và kẻ lưu đày Ê-thi-ô-bi, cả trẻ lẫn già đều đi mình trần, chân không, mông trần; một sự nhục nhã cho Ai Cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua A-xy-ri sẽ mang các tù nhân đi khỏi Ai-cập và Cút. Mọi người từ già đến trẻ đều sẽ bị dẫn đi ở trần, chân không, phơi bày mông ra. Người Ai-cập sẽ cảm thấy nhục nhã.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Cov neeg uas cia siab rau cov Sudas thiab khavtheeb rau cov Iziv yuav thim rov qab thiab txajmuag heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ chúng nó sẽ sợ sệt và hổ thẹn vì cớ Ê-thi-ô-bi, là sự trông cậy mình, và Ê-díp-tô, là sự vinh hiển mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ, những ai xem Cút là niềm hi vọng, và xem Ai Cập là niềm kiêu hãnh của mình sẽ khiếp sợ và hổ thẹn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ những kẻ đặt hy vọng nơi Ê-thi-ô-pi và đặt niềm hãnh diện nơi Ai-cập sẽ phải thất kinh và xấu hổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bấy giờ, chúng nó là những người hy vọng nơi Ê-thi-ô-bi và kiêu hãnh về Ai Cập sẽ mất tinh thần và bối rối.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ai trông chờ Cút giúp đỡ sẽ hoảng sợ, còn ai sững sờ về sự huy hoàng của Ai-cập sẽ xấu hổ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Cov neeg uas nyob ntawm ntug hiavtxwv uas npuab lub tebchaws Axilias hais tias, ‘Nej sim saib, cov neeg uas peb cia siab rau thiab cov neeg uas peb mus cuag kom coj peb khiav tawm ntawm cov Axilias tus vajntxwv raug luag ntes lawm! Zaum no peb yuav ua li cas thiaj khiav dim?’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong ngày đó, kẻ ở gần biển sẽ nói rằng: Kìa, dân tộc mà chúng ta vốn đem lòng trông cậy, và chạy đến cầu cứu để được giải thoát khỏi vua A-si-ri, thì nay đã trở nên thể ấy rồi! Chúng ta làm sao trốn khỏi được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong ngày đó, những cư dân miền duyên hải nầy sẽ nói rằng: ‘Kìa dân tộc mà chúng ta xem là niềm hi vọng, và chạy đến cầu cứu để được giải thoát khỏi vua A-si-ri, nay đã bị như thế! Chúng ta làm sao trốn khỏi được?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong ngày ấy, những dân sống dọc miền duyên hải nầy sẽ nói, ‘Hãy xem đấy, những người chúng ta đã đặt hy vọng vào, những người chúng ta đã chạy đến cậy nhờ để giải cứu chúng ta khỏi vua của A-sy-ri mà còn phải ra nông nỗi như thế. Vậy làm sao chúng ta có thể được thoát khỏi?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vào ngày ấy, những người sống dọc bờ biển này sẽ nói rằng: ‘Kìa dân tộc mà chúng ta tin cậy và chạy đến nhờ giải cứu khỏi vua A-si-ri đã bị như thế thì làm sao chúng ta trốn thoát được?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân cư sống gần biển sẽ bảo, ‘Hãy nhìn các nước đó. Chúng ta trông mong họ giúp đỡ chúng ta. Chúng ta chạy đến mong họ cứu chúng ta khỏi tay vua A-xy-ri. Như thế làm sao chúng ta thoát được?’”