So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Anai yơh jing tơlơi truh amăng thŭn Sargôn pơtao prŏng dêh čar Assiria pơkiaŏ khua ling tơhan prŏng hloh ñu nao pơ plei prŏng Asdôd kiăng kơ kơsung blah hăng mă tŭ hĭ plei prŏng anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nhằm năm mà Sa-gôn, vua A-si-ri, sai Ta-tân đến Ách-đốt, vây thành và chiếm lấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm mà vua A-si-ri là Sa-gôn sai tổng tư lệnh đến Ách-đốt để tấn công và chiếm thành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào năm Vua Sa-gôn của A-sy-ri sai tổng tư lịnh quân đội của ông dẫn quân đến Ách-đốt, tấn công thành ấy, và triệt hạ nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm Sa-gôn, Vua A-si-ri sai thống tướng đến Ách-đốt, tấn công và chiếm lấy thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sạt-gôn, vua A-xy-ri sai một viên chỉ huy đến tấn công Ách-đốt. Viên chỉ huy đó tấn công và chiếm được thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Amăng rơnŭk anŭn, Yahweh pơhiăp pơđar kơ kâo, Yesayah, ană đah rơkơi Amôz tơlơi Ñu khŏm ngă, jing gru kơnăl kơ ƀing Yudah tui anai, “Anai nê, tŏh hĭ bĕ ao tâo mơ̆ng drơi jan ih laih anŭn tơkhŏ sanđal mơ̆ng tơkai ih hlak dŏ buh anŭn.” Ñu ngă tui anŭn yơh, rơbat tơkai soh laih anŭn dŏ mơhlŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2trong lúc đó, Đức Giê-hô-va nhờ con trai A-mốt, là Ê-sai, mà phán rằng: Hãy đi, cởi bao gai khỏi lưng ngươi, và lột giày khỏi chân ngươi. Ê-sai vâng lời, đi trần, và chân không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì chính lúc ấy có lời Đức Giê-hô-va phán qua Ê-sai, con trai A-mốt, rằng: “Hãy đi, mở vải sô khỏi lưng con, và cởi giày khỏi chân con.” Ê-sai làm đúng như thế, ông cởi trần và đi chân đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA phán với I-sai-a con của A-mô rằng, “Hãy đi, cởi bỏ tấm vải thô quấn ngang thắt lưng ngươi ra, và cũng hãy tháo giày ra khỏi chân ngươi.” Ông làm y như thế; ông để mình trần và đi chân không.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lúc ấy, lời của CHÚA phán qua I-sa, con trai A-mốt rằng: “Hãy đi, cởi áo tang chế khỏi ngươi và cởi dép khỏi chân ngươi.” I-sa làm như thế, người đi mình trần và chân không.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi CHÚA phán cùng Ê-sai, con trai A-mốt rằng, “Hãy cởi quần áo vải sô khỏi ngươi, cùng dép khỏi chân ngươi.” Vậy Ê-sai làm theo, ở trần đi chân đất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tơdơi kơ ƀing Assiria blah juă hĭ plei Asdôd, kâo pơhiăp boh hiăp Yahweh hăng ƀing ană plei tui anai, “Kar hăng ding kơna Kâo Yesayah hơmâo rơbat hyu laih tơkai soh laih anŭn dŏ mơhlŭn amăng klâo thŭn anai, anŭn yơh jing gru kơnăl laih anŭn rup pơtưh kơ tơlơi Kâo či ngă kơ lŏn čar Êjip hăng lŏn čar Kus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va bèn phán rằng: Như đầy tớ ta là Ê-sai đã đi trần và chân không trong ba năm, làm dấu và điềm chỉ về Ê-díp-tô và Ê-thi-ô-bi thể nào,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va lại phán: “Như đầy tớ Ta là Ê-sai đã đi mình trần và chân đất trong ba năm để làm dấu lạ và điềm báo về Ai Cập và Cút thể nào,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ CHÚA lại phán, “Như tôi tớ Ta là I-sai-a đã bước đi mình trần và chân không trong ba năm, như một dấu hiệu và một điềm báo trước cho Ai-cập và Ê-thi-ô-pi thể nào,

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA cũng phán: “Như tôi tớ Ta là I-sa đã đi mình trần và chân không trong ba năm thì đây là dấu và điềm nghịch cùng Ai Cập và Ê-thi-ô-bi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA phán, “Ê-sai, tôi tớ ta ở trần đi chân đất trong ba năm để làm dấu hiệu nghịch lại Ai-cập và Cút.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tui anŭn, pơtao prŏng dêh čar Assiria či puh pơđuaĭ hĭ pơ anih lŏn ataih ƀing Êjip laih anŭn ƀing Kus jing ƀing mơnă, rơbat tơkai soh hăng dŏ mơhlŭn. Sĭt ƀing ling tơhan Assiria či puh pơđuaĭ hĭ ƀing gơñu wơ̆t ƀing hlak ai hăng tha laih anŭn klon gơñu kŏn hơmâo ao go̱m hĭ lơi. Anŭn yơh jing tơlơi pơmlâo kơ ƀing Êjip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4thì những phu tù của Ê-díp-tô và lưu tù của Ê-thi-ô-bi, cả trẻ lẫn già, cũng bị vua A-si-ri giải đi trần và chân không, bày mông ra thể ấy, để làm nhục nước Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4thì cũng vậy, những người Ai Cập bị bắt và người Cút bị lưu đày, cả trẻ lẫn già, đều bị vua A-si-ri giải đi mình trần, chân đất, và hở mông để làm nhục Ai Cập thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4thì vua của A-sy-ri sẽ dẫn người Ai-cập làm tù binh và người Ê-thi-ô-pi đi lưu đày, cả trẻ lẫn già, trần trụi, chân không, và hở mông, khiến cho Ai-cập phải chịu nhục nhã cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Như vậy, Vua A-si-ri sẽ bắt tù binh Ai Cập và kẻ lưu đày Ê-thi-ô-bi, cả trẻ lẫn già đều đi mình trần, chân không, mông trần; một sự nhục nhã cho Ai Cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua A-xy-ri sẽ mang các tù nhân đi khỏi Ai-cập và Cút. Mọi người từ già đến trẻ đều sẽ bị dẫn đi ở trần, chân không, phơi bày mông ra. Người Ai-cập sẽ cảm thấy nhục nhã.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tui anŭn, abih bang ƀing hlơi pô kơnang kơ ƀing Kus laih anŭn pơư pơang kơ ƀing Êjip či tah hơtai laih anŭn tŭ mlâo mlañ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ chúng nó sẽ sợ sệt và hổ thẹn vì cớ Ê-thi-ô-bi, là sự trông cậy mình, và Ê-díp-tô, là sự vinh hiển mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ, những ai xem Cút là niềm hi vọng, và xem Ai Cập là niềm kiêu hãnh của mình sẽ khiếp sợ và hổ thẹn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ những kẻ đặt hy vọng nơi Ê-thi-ô-pi và đặt niềm hãnh diện nơi Ai-cập sẽ phải thất kinh và xấu hổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bấy giờ, chúng nó là những người hy vọng nơi Ê-thi-ô-bi và kiêu hãnh về Ai Cập sẽ mất tinh thần và bối rối.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ai trông chờ Cút giúp đỡ sẽ hoảng sợ, còn ai sững sờ về sự huy hoàng của Ai-cập sẽ xấu hổ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Amăng hrơi anŭn, ƀing Philistia, jing ƀing mơnuih hơdip amăng anih lŏn jĕ ƀơi ha̱ng ia rơsĭ Meditera, či laĭ tui anai, ‘Lăng bĕ tơlơi truh sat hơmâo truh laih kơ ƀing mơnuih ƀing ta kơnang, jing ƀing mơnuih ƀing ta đuaĭ nao rơkâo kơ tơlơi djru hăng tơlơi pơklaih mơ̆ng pơtao prŏng Assiria! Tui anŭn, hiư̆m ngă ƀing ta dưi tơklaih hĭ lĕ?’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong ngày đó, kẻ ở gần biển sẽ nói rằng: Kìa, dân tộc mà chúng ta vốn đem lòng trông cậy, và chạy đến cầu cứu để được giải thoát khỏi vua A-si-ri, thì nay đã trở nên thể ấy rồi! Chúng ta làm sao trốn khỏi được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong ngày đó, những cư dân miền duyên hải nầy sẽ nói rằng: ‘Kìa dân tộc mà chúng ta xem là niềm hi vọng, và chạy đến cầu cứu để được giải thoát khỏi vua A-si-ri, nay đã bị như thế! Chúng ta làm sao trốn khỏi được?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong ngày ấy, những dân sống dọc miền duyên hải nầy sẽ nói, ‘Hãy xem đấy, những người chúng ta đã đặt hy vọng vào, những người chúng ta đã chạy đến cậy nhờ để giải cứu chúng ta khỏi vua của A-sy-ri mà còn phải ra nông nỗi như thế. Vậy làm sao chúng ta có thể được thoát khỏi?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vào ngày ấy, những người sống dọc bờ biển này sẽ nói rằng: ‘Kìa dân tộc mà chúng ta tin cậy và chạy đến nhờ giải cứu khỏi vua A-si-ri đã bị như thế thì làm sao chúng ta trốn thoát được?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân cư sống gần biển sẽ bảo, ‘Hãy nhìn các nước đó. Chúng ta trông mong họ giúp đỡ chúng ta. Chúng ta chạy đến mong họ cứu chúng ta khỏi tay vua A-xy-ri. Như thế làm sao chúng ta thoát được?’”