So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơlơi pơhiăp pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing dêh čar amăng tơdron tač jĕ ƀơi ia rơsĭ:Kar hăng angĭn hơkruăh thut rai mơ̆ng anih lŏn Negewơ gah thu̱ng;pô wang blah rai mơ̆ng tơdron ha̱r,jing mơ̆ng anih lŏn tơlơi pơhuĭ pơbra̱l yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gánh nặng về đồng vắng ở gần biển. Nó đến từ đồng vắng, là đất đáng kinh khiếp, khác nào cơn gió lốc vụt qua trong phương nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời tiên tri về hoang mạc gần biển.Nó đến từ hoang mạc,Là vùng đất kinh hoàng,Giống như cơn gió lốc càn quét Nê-ghép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sứ điệp về vùng đồng hoang dọc miền duyên hải: Giống như những cơn lốc từ phương nam quét sạch,Kẻ xâm lăng sẽ từ miền sa mạc kéo đến,Từ vùng đất kinh hoàng tiến về.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời tiên tri về đồng hoang bên cạnh biển. Như cơn gió lốc càn quét vùng đất phía nam,Nó đến từ đồng hoang, Từ miền đất kinh hoàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là tuyên ngôn nghịch cùng xứ sa mạc gần biển:Thảm họa sẽ đến từ sa mạc như gió nam thổi đến.Thảm hoạ tới từ một xứ kinh khủng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Yahweh pơrơđah kơ kâo tơlơi pơƀuh kơ tơlơi tơnap biă mă kiăng kơ lăng tui anai:Kâo ƀuh ƀing pơblư̆ hlak pơblư̆ mơnuih mơnam, ƀing pơrai hlak pơrai hĭ mơnuih mơnam yơh.Ơ ƀing ling tơhan anih lŏn Êlam, nao kơsung blah bĕ! Ơ ƀing ling tơhan anih lŏn Media hơi, nao blah hruă bĕ!Kâo či pơđŭt hĭ abih bang tơlơi tơnap ruă ƀing dêh čar anŭn hơmâo ngă laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Có sự hiện thấy hãi hùng đã tỏ ra cho tôi: kẻ gian dối ở gian dối, kẻ tàn hại làm tàn hại! Hỡi người Ê-lam, hãy lên; Hỡi người Mê-đi, hãy vây đi! Ta sẽ làm cho dứt mọi tiếng than thở nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Có một khải tượng kinh hoàng đã tỏ ra cho tôi:Kẻ phản bội đang phản bội,Kẻ hủy diệt đang hủy diệt!“Hỡi người Ê-lam, hãy tiến lên!Hỡi người Mê-đi, hãy bao vây!Ta sẽ làm cho dứtMọi tiếng than thở của nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi được báo cho hay một khải tượng hãi hùng;Quân phản bội phản bội,Kẻ hủy diệt hủy diệt.Hỡi Ê-lam, hãy tiến lên,Hỡi Mê-đi, hãy bao vây.Ta sẽ làm cho mọi tiếng thở than chấm dứt.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi được báo một khải tượng hãi hùng: Kẻ phản bội, phản bội; kẻ hủy diệt, hủy diệt. Hỡi người Ê-lam hãy tiến lên, hỡi người Mê-đi hãy bao vây. Ta sẽ làm cho mọi tiếng than vãn nó gây ra chấm dứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta đã nhìn thấy một hiện tượng đáng sợ.Ta thấy những kẻ phản bội bị phản bộivà những kẻ phá hoại bị phá hoại.Hỡi Ê-lam, hãy tấn công dân chúng!Hỡi Mê-đi, hãy vây thành và tấn công nó!Ta sẽ chấm dứt sự đau khổ do thành đó gây ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Kâo pơmưn kơiăng kâo ruă nuă biă mă yua mơ̆ng tơlơi pơƀuh anŭn,sĭt kâo ruă nuă biă mă hrup hăng đah kơmơi hlak tơkeng kơ sa čô ană.Kâo ƀlơ̆ng bơngơ̆t yua mơ̆ng tơlơi kâo hơmư̆ laih,kâo rŭng răng huĭ bra̱l biă mă yơh yua mơ̆ng tơlơi kâo ƀuh laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy nên lưng ta đau lắm, quặn thắt như đàn bà đang sanh đẻ; sự đau đớn mà ta chịu, làm cho ta không nghe, sự kinh hãi làm cho ta không thấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì thế, lưng tôi đau lắm,Cơn quặn thắt bắt lấy tôiNhư cơn quặn thắt của đàn bà lúc sinh đẻ;Sự đau đớn mà tôi chịu khiến tôi không nghe được,Sự kinh hãi làm cho tôi không thấy được!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì thế, lòng dạ tôi bồi hồi lo lắng;Tôi đau đớn quặn thắt,Như sản phụ đau đớn lúc lâm bồn.Tôi té xỉu khi nghe về nó,Tôi hoảng kinh khi thấy nó đến gần.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Cho nên lưng tôi đầy đau đớn; Cơn quặn thắt chiếm lấy tôi như cơn quặn thắt khi sinh đẻ. Tôi ngã quỵ khi nghe, Tôi kinh hoàng khi thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ta đã thấy những việc kinh khủng,và bây giờ đây ta đau đớn;cái đau của ta như người đàn bà đau đẻ.Điều ta nghe làm ta kinh sợ;Điều ta thấy khiến ta run rẩy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Jua pơmĭn kâo sol ngol,tơlơi huĭ bra̱l ngă brơi kơ kâo rŭng răng.Hrơi kơnăm mơmŏt kâo čang tơguan kiăng kơ pơdơi mơak mơai,samơ̆ tơlơi anŭn hơmâo jing hĭ laih tơlơi huĭ bra̱l kơ kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lòng ta mê muội, rất nên khiếp sợ; vốn là chiều hôm ta ưa thích, đã đổi ra sự run rẩy cho ta…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lòng tôi dao động,Nỗi khiếp sợ khiến tôi bàng hoàng;Buổi hoàng hôn mà tôi mong đợiTrở nên nỗi khiếp sợ cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi trở nên như kẻ mất hồn,Nỗi kinh hãi đã làm tôi run sợ.Cảnh hoàng hôn tôi trông đợi đã biến thành nỗi kinh hoàng cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lòng tôi bối rối, Sự khủng khiếp đổ xuống tôi, Buổi hoàng hôn mà tôi mơ ước Đã làm cho tôi run rẩy.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta lo âu và run sợ.Buổi chiều êm đềm của tađã biến ra đêm kinh hoàng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing gơñu pơkra tơlơi phet,ƀing gơñu la̱ng khul bơnăl tap kiăng kơ dŏ be̱r.Tơdang ƀing gơñu hlak ƀơ̆ng mơñum, kâo hơmư̆ sa čô iâu kraih,“Ơ ƀing khua moa ăh, tơgŭ bĕ,pik mia bĕ khul khiơl gih hăng ia rơmuă prap pre kơ tơlơi pơblah!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người ta đặt bàn tiệc, cắt kẻ canh giữ; người ta ăn và uống… Hỡi các quan trưởng, hãy chờ dậy! Hãy thoa dầu cho cái thuẫn!…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người ta dọn bàn tiệc,Cắt kẻ canh giữ, rồi họ ăn uống.“Hỡi các quan chức, hãy đứng dậy!Hãy bôi dầu vào thuẫn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ dọn tiệc, họ trải thảm ra, Họ ăn, họ uống.Hỡi các tướng lãnh, hãy đứng lên, hãy thoa dầu trên các thuẫn khiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người ta sửa soạn bữa tiệc, Trải thảm,Ăn và uống. Hỡi các hoàng tử, hãy đứng lên, Hãy xức dầu cho thuẫn của các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng bày bàn ăn; chúng trải thảm;chúng ăn uống.Hỡi các lãnh tụ, hãy đứng lên.Hãy chuẩn bị khiên để chiến đấu!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Anai yơh jing tơlơi Khua Yang pơhiăp hăng kâo:“Pơkiaŏ bĕ pô ep kơsem nao dŏ ƀơi sang gak glông,laih anŭn pơtă bĕ kơ ñu laĭ pơthâo kraih kơ hơdôm tơlơi ñu ƀuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì Chúa phán cùng tôi như vầy: Hãy đi, sắp đặt vọng canh, thấy việc gì thì báo…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì Chúa phán với tôi thế nầy:“Hãy đi, đặt người canh gác,Truyền nó báo lại điều gì nó thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì Chúa đã phán với tôi thế nầy: “Hãy đi, đặt người canh gác,Khi thấy gì thì hãy báo cáo ngay.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì Chúa phán với tôi như vầy: “Hãy đi, đặt một người canh gác, Để người báo cáo điều gì mình thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA phán cùng ta, “Hãy đi đặt lính canh cho thành, bảo nó báo cáo những gì trông thấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tơdang ñu ƀuh rĭm čô ƀing đĭ aseh dui ba sa drơi aseh pơkŏnhrŏm hăng ƀing đĭ ƀơi aseh glaiƀôdah ƀing đĭ ƀơi aseh samô,brơi kơ ñu lăng pơñen bĕ,jing răng hlo̱m ƀo̱m bĕ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi nó thấy quân lính cỡi ngựa đi từng cặp, và có lừa cùng lạc đà từng bầy, thì nó phải chăm chỉ mà nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi nó thấy quân lính cưỡi ngựa đi từng cặp,Có người cưỡi lừa và lạc đàThì phải chú ý,Phải hết sức chú ý.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi thấy xe chiến mã với một cặp kỵ binh, hoặc xe do lừa kéo, hoặc xe do lạc đà kéo, thì hãy nghe cho kỹ, hãy quan sát kỹ càng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi nó thấy kỵ binh, Từng cặp cưỡi ngựa, Cưỡi lừa, Cưỡi lạc đà Thì phải chú ý Lắng nghe thật kỹ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nếu nó thấy quân xa, ngựa, lừa hay lạc đà, thì phải để ý đặc biệt.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Giŏng anŭn pô ep kơsem anŭn pơhiăp kraih tui anai,“Ơ Khua Yang ăh, rĭm hrơi yơh kâo dŏ lăng mơ̆ng sang gak glông,laih anŭn rĭm mlam yơh kâo dŏ gak ƀơi anih kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn nó kêu lên như sư tử, mà rằng: Hỡi Chúa, tôi đứng rình nơi chòi trông cả ngày, và đứng tại chỗ tôi canh cả đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người canh gác kêu lên:“Thưa chúa, tôi đứng trên tháp canh suốt ngày,Tôi trực tại trạm canh suốt đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Rồi người canh gác phải lớn tiếng báo cáo như sư tử rống rằng, “Trình thượng cấp, tôi đứng nơi vọng canh suốt ngày,Tôi trực tại trạm gác thâu đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người canh gác la lên: “Lạy Chúa, tôi đứng trên vọng canh suốt ngày, Tôi ở tại trạm canh suốt đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu người lính canh kêu lên,“Chủ ơi, mỗi ngày tôi đứng trên vọng canh trông chừng;mỗi đêm tôi trực gác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Lăng adih, hơmâo sa čô mơnuih đĭ aseh hlak rai dui ba sa drơi aseh pơkŏn.Laih anŭn ñu laĭ glaĭ tui anai:‘Dêh čar Babilon hơmâo tŭ mă tơlơi blah juă laih! Hơmâo tŭ tơlơi blah juă hlo̱m ƀo̱m laih!Abih bang khul rup trah yang rơba̱ng gơñupơčah hĭ săk sai ƀơi lŏn!’ ”Anŭn yơh jing tơlơi pô ep kơsem pơhiăp kraih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nầy, có quân lính cỡi ngựa đi từng cặp mà đến. Nó đáp rằng: Ba-by-lôn đổ xuống rồi, đổ xuống rồi! Mọi hình tượng tà thần của nó đã bể nát trên đất rồi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Kìa, có quân lính cưỡi ngựaĐi từng cặp mà đến!”Rồi người lính canh nói:“Ba-by-lôn đã sụp đổ, sụp đổ rồi!Mọi hình tượng tà thần của nóĐã bể nát dưới đất!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Kìa, đạo quân kỵ binh đã đến,Từng cặp kỵ binh trên mỗi xe chiến mã.”Bấy giờ người chỉ huy đáp lại và nói,“Ba-by-lôn đã sụp đổ, đã sụp đổ;Tất cả hình tượng các thần của nó đã vỡ nát tan tành trên mặt đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Kìa, nó đến đây rồi. Người kỵ binh, Từng cặp cưỡi ngựa. Nó đáp lời và nói: ‘Ba-by-lôn đã sụp đổ, đã sụp đổ. Tất cả tượng các thần của nó Đã đổ nát dưới đất.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nầy, tôi thấy một người cỡi quân xa do một đoàn ngựa kéo.”Người đó kêu lên,“Ba-by-lôn đã sụp đổ rồi! Nó sụp đổ rồi!Các thần tượng nó nằm bể tan tành trên mặt đất.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ơ ƀing ană plei kâo hơi, ƀing gih tŭ mă laih tơlơi pơkơhma̱ljing kar hăng arăng tơ̆p pơdai hăng mă pơđuaĭ hĭ hơkam pơdai,kâo ruai kơ ƀing gih tơlơi kâo hơmâo hơmư̆ laihmơ̆ng Yahweh Dưi Kơtang,jing mơ̆ng Ơi Adai ƀing Israel yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi lúa bị đạp của ta, là thóc trên sân kia! sự ta đã nghe từ Đức Giê-hô-va vạn quân, tức là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, thì ta đã bảo cho ngươi biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hỡi kẻ bị đập như thóc trên sân đập lúa của tôi!Điều tôi đã nghe từ Đức Giê-hô-va vạn quân,Là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên,Thì tôi đã báo cho anh em biết rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hỡi dân tộc tôi, những người bị chà đạp và sàng sảy như lúa thóc,Những gì tôi đã nghe từ CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên,Tôi xin loan báo cho các người.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hỡi những kẻ bị chà đạp và sàng sẩy của tôi, Những điều ta nghe Từ CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên Thì ta loan báo cùng các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Dân ta bị chà nát như lúa trên sân đập lúa. Hỡi dân ta, ta cho các ngươi biết điều ta nghe từ Đấng Toàn Năng, từ Thượng Đế của Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tơlơi pơhiăp pơkơdơ̆ng glaĭ hăng anih lŏn Dumah:Hơmâo mơnuih ƀlơ̆ng bơngơ̆t mơ̆ng anih bŏl čư̆ Seir amăng lŏn čar Edôm iâu kwưh kơ kâo tui anai,“Ơ pô ep kơsem hơi, hơbĭn mlam tơlơi tơnap anai či rơgao hĭ lĕ?Ơ pô ep kơsem hơi, hơbĭn sui dơ̆ng tơl sêng brêng mơguah či truh rai lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Gánh nặng về Đu-ma. Có người từ Sê-i-rơ kêu tôi rằng: Hỡi người canh, đêm thể nào? Hỡi người canh, đêm thể nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lời tiên tri về Đu-ma:Từ Sê-i-rơ, có tiếng gọi tôi:“Nầy người lính canh, đêm thế nào rồi?Nầy người lính canh, đêm thế nào rồi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sứ điệp về Ðu-ma: Có người từ Sê-i-rơ gọi tôi,“Hỡi người canh gác, đêm trường còn bao lâu nữa?Hỡi người canh gác, đêm trường còn bao lâu nữa?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lời tiên tri về Đu-ma. Từ Sê-i-rơ có tiếng gọi tôi: “Người canh ơi, đêm còn dài không? Người canh ơi, đêm còn dài không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đây là tuyên ngôn về Đu-ma:Có kẻ từ Ê-đôm gọi ta,“Nầy người gác, đêm còn bao lâu nữa?Nầy người gác, chừng nào thì hết đêm?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Pô ep kơsem anŭn laĭ glaĭ tui anai,“Mơguah hlak rai, samơ̆ mlam ăt či rai dơ̆ng mơ̆n.Tơdah ih khŏm tơña, brơi kơ ih tơña bĕ,laih anŭn wơ̆t glaĭ tơña dơ̆ng bĕ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người canh đáp rằng: Buổi sáng đến; đêm cũng đến. Nếu muốn hỏi thì hỏi đi; hãy trở lại, hãy đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người lính canh đáp:“Buổi sáng đến, đêm cũng đến.Nếu muốn hỏi thì cứ hỏi;Nhưng hãy trở lại, hãy đến đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người canh gác đáp,“Bình minh sắp ló dạng rồi, nhưng đêm trường cũng cùng đến!Bạn muốn hỏi gì, xin cứ hỏi;Hãy trở lại, hãy đến nhé.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người canh đáp lời: “Buổi sáng sẽ đến, và đêm cũng đến, Nếu muốn hỏi, hãy hỏi đi. Hãy trở lại, hãy đến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người gác trả lời,“Buổi sáng đến, nhưng đêm cũng sẽ tới.Nếu ngươi muốn hỏi thì lát nữa hãy đến mà hỏi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tơlơi pơhiăp pơkơdơ̆ng glaĭ hăng anih lŏn Arabia tui anai:Ơ ƀing sĭ mơnia plei Dedan hơi,ƀing gih khŏm dŏ kơdŏp jưh amăng anih pum drơi lŏn čar Arabia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Gánh nặng về A-ra-bi. Hỡi đoàn đi buôn ở Đê-đan, sẽ ngủ trong rừng xứ A-ra-bi. Dân cư Thê-ma đã đem nước cho những kẻ khát;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lời tiên tri về Ả-rập:Hỡi đoàn thương buôn người Đê-đan,Các ngươi sẽ nghỉ đêm trong rừng Ả-rập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sứ điệp về Ả-rập: Hỡi đoàn thương gia của Ðê-đan,Các người sẽ trú ẩn giữa các lùm cây trong đồng hoang Ả-rập.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Lời tiên tri về A-ra-bia. Hỡi đoàn thương nhân Đê-đan, Các người sẽ trọ qua đêm trong các bụi cây A-ra-bia.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đây là tuyên ngôn về Á-rập:Một đoàn thương gia từ Đê-đăngngủ đêm gần trong một khu rừng ở Á-rập.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ơ ƀing mơnuih hơdip amăng plei prŏng Têma,ba rai bĕ ia kơ ƀing mơhao ia,laih anŭn gơnam ƀơ̆ng kơ ƀing đuaĭ kơdŏp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14đã đón những người trốn đặng cho họ bánh…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hỡi cư dân đất Thê-ma,Hãy đem nước đến cho những kẻ khát,Và đem bánh cho những người lánh nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hỡi dân cư ở xứ Tê-ma,Hãy đem nước đến cho những người đang chết khát,Hãy mang bánh đến cho những người đang trốn tránh,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hãy đem nước cho người khát, Hỡi dân cư tại Thê-ma, Hãy đem bánh đón người tị nạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng cấp nước cho lữ khách đang khát;Dân cư Thê-ma cấp thức ăn cho họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ƀing gơñu đuaĭ kơdŏp mơ̆ng gơnam blah ƀing rŏh ayăt,jing mơ̆ng mơta đao gưm prap pre laih,jing mơ̆ng hraŏ arăng wă̱ laih,laih anŭn mơ̆ng tơlơi pơblah kơtang yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì họ trốn gươm, trốn gươm trần, trốn cung giương ra, trốn sự chiến tranh kinh khiếp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì họ chạy trốn để thoát khỏi lưỡi gươm,Trốn khỏi gươm tuốt trần,Trốn khỏi cung giương ra,Và trốn cuộc chiến ác liệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì họ đang trốn khỏi gươm,Họ đang trốn khỏi những lưỡi gươm đã tuốt ra khỏi vỏ,Họ đang trốn khỏi những cây cung đã giương lên,Họ đang trốn khỏi trận chiến tranh khốc liệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì họ chạy trốn gươm đao, Trốn gươm tuốt trần, Trốn cung giương lên, Trốn áp lực chiến tranh.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ chạy trốn tránh lưỡi gươm,khỏi các lưỡi gươm giết hại,khỏi các cây cung nhắm bắn,khỏi cuộc chiến tàn khốc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Anai yơh jing tơlơi Khua Yang pơhiăp hăng kâo, “Amăng sa thŭn, kar hăng sa čô tŭ ư mă bruă hăng khua blơi apăh ñu, kiăng kơ mă bruă sa thŭn, ăt tui anŭn mơ̆n, abih bang tơlơi ư ang kơnung djuai Kêdar či đŭt hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúa đã phán cùng tôi như vầy: Trong một năm nữa, kể như năm kẻ ở mướn, cả sự vinh hiển của Kê-đa sẽ hao mòn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chúa đã phán với tôi thế nầy: “Còn một năm nữa, theo năm của người làm thuê, mọi vinh quang của Kê-đa sẽ chấm dứt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì đây là những gì Chúa đã phán với tôi:Trong vòng một năm, như số năm người làm thuê hoàn tất giao kèo vừa mãn hạn, tất cả vinh hoa phú quý của Kê-đa sẽ chấm dứt;

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì Chúa đã phán cùng tôi như vầy: “Trong vòng một năm, như các năm của một người làm thuê, tất cả vinh quang của Kê-đa sẽ chấm dứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA phán cùng tôi như sau: “Một năm nữa sự huy hoàng của xứ Kê-đa sẽ không còn. (Tức thời gian tính cho người làm thuê.)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Kơnơ̆ng dŏ ƀiă đôč yơh amăng ƀing tơhan khĭn kơtang djuai Kêdar anŭn, jing ƀing pơnăh hraŏ, či dŏ so̱t.” Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh, Ơi Adai ƀing Israel, hơmâo pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Những kẻ cầm cung mạnh mẽ, là con cái của Kê-đa, sẽ sót lại chẳng bao lăm. Vì Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Những dũng sĩ bắn cung của dân Kê-đa còn lại rất ít. Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17số dũng sĩ sử dụng cung tên của Kê-đa sẽ còn lại rất ít, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, đã phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Những người còn sót lại trong số những dũng sĩ cầm cung của dân Kê-đa sẽ rất ít.” Vì CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lúc đó chỉ còn rất ít lính cầm cung, trong đám lính Kê-đa sống sót.” CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en phán vậy.