So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Răm ƀăm yơh kơ plei phŭn Samaria, jing kar hăng kuăl bơnga hiam rô̆, jing gơnam pơgao ƀing ba akŏ măt tơpai Israel.Mŭk dram, jing gơnam hiam kơdrưh kơang plei anŭn, hlak gliu kar hăng khul bơnga anŭn.Plei anŭn jing plei pioh ƀơi kơčŏng dơnung kơmơ̆k,laih anŭn ăt jing anih ƀing ba akŏ măt tơpai plei anŭn hlak lê̆ rơbuh yơh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khốn thay cho mão triều thiên kiêu ngạo của những bợm rượu Ép-ra-im, khốn thay cho hoa chóng tàn làm đồ trang sức đẹp nhứt dân ấy, đóng tại nơi trũng màu mỡ của những người say rượu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khốn cho mão miện kiêu ngạo của những bợm rượu Ép-ra-im,Khốn cho vòng hoa chóng tàn, là đồ trang sức xa hoaCho thủ phủ thung lũng phì nhiêu của những kẻ bị rượu đánh ngã!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khốn cho Ép-ra-im,Hào quang của nó đang phai tàn,Như những mão miện bằng hoa trên đầu bọn lãnh đạo say sưa của nó;Chúng trị vì trên thung lũng phì nhiêu,Nhưng lại ngập chìm trong say sưa men rượu.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khốn cho vòng hoa kiêu ngạo của những người Ép-ra-im say sưa; Khốn cho đóa hoa tàn phai; là sự vinh quang hoa mỹ Ở trên đầu thung lũng phì nhiêu Của những người say rượu.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khốn cho Xa-ma-ri,niềm kiêu hãnh của những kẻ say sưa trong Ít-ra-en!Mão triều bằng bông hoa xinh đẹp đó chỉ là một cây khôđặt trên đầu của những tên bợm rượu phì nộn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Lăng bĕ, Khua Yang hơmâo prap pre laih sa čô rŏh ayăt jing dưi mơyang hăng kơtang.Pô anŭn či rai kar hăng rơbŭ ple̱r tơlŏ laih anŭn angĭn pơrăm pơrai,kar hăng hơjan prŏng nanao laih anŭn ia li̱ng tŭn rai yơh,kiăng kơ glŏm trŭn hĭ kơtang kuăl bơnga jing plei phŭn Samaria anŭn ƀơi lŏn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nầy, từ nơi Chúa có một người mạnh và có quyền, giống như cơn bão mưa đá, như trận gió phá hại, như nước lớn vỡ bờ. Người sẽ lấy tay ném cả xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nầy, từ nơi Chúa có một người mạnh mẽ và có quyền thế,Giống như cơn bão mưa đá, cuồng phong tàn phá,Như nước lớn vỡ bờ, lũ lụt tràn lan;Người sẽ dùng tay ném chúng xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Kìa, Chúa có một người thật oai hùng và dũng mãnh,Như trận bão có mưa đá,Như cuồng phong khốc liệt,Như bão tố kinh hồn,Như lũ lụt ngập tràn,Ngài thẳng tay ném chúng xuống mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nầy, Chúa có một kẻ mạnh mẽ và dữ dội Như giông tố mưa đá, như cơn gió tàn phá, Như giông tố nước lớn tràn ngập. Ngài lấy tay ném nó xuống đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nầy CHÚA đã có người mạnh dạn oai hùng.Giống như luồng mưa đá và cơn gió mạnh,như cơn nước lụt tràn đến bất chợt trên xứ,Ngài sẽ xô Xa-ma-ri ngã xuống đất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Kuăl bơnga anŭn, jing gơnam pơgao ƀing ba akŏ măt tơpai Ephraim,rŏh ayăt anŭn či juă hĭ gah yŭ tơkai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mão triều thiên kiêu ngạo của những bợm rượu Ép-ra-im sẽ bị giày đạp dưới chân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Mão miện kiêu ngạo của những bợm rượu Ép-ra-imSẽ bị chà đạp dưới chân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài sẽ giày đạp dưới chân mão miện kiêu ngạo của bọn say sưa của Ép-ra-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vòng hoa kiêu ngạo của những người Ép-ra-im say sưa Sẽ bị chà đạp dưới chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thành ấy, tức niềm kiêu hãnhcủa những bọn say sưa trong Ép-ra-im,sẽ bị người ta giày đạp dưới chân.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Mŭk dram jing gơnam hiam kơdrưh kơang plei anŭn, hlak gliu hĭ kar hăng kuăl bơnga anŭn,plei anŭn jing plei pioh ƀơi kơčŏng dơnung kơmơ̆k,laih anŭn ăt jing kar hăng sa boh hra tơsă hlâo kơ bơyan hơpuă yơh.Tơdang arăng ƀuh boh anŭn, ñu pĕ ƀơi tơngan ñu,hăng lun ƀơ̆ng hĭ mơtam yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cái hoa chóng tàn làm đồ trang sức đẹp nhứt dân ấy, đóng tại nơi trũng màu mỡ, cũng sẽ giống như trái vả chín trước mùa hè: người ta thấy nó, vừa mới vào tay thì đã nuốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vòng hoa chóng tàn là đồ trang sức xa hoaCho thủ phủ của thung lũng phì nhiêu,Cũng sẽ giống như trái vả chín trước mùa hè;Khi có người thấy và hái được nó thì đã nuốt ngay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sự hào nhoáng đẹp đẽ trên đầu của những kẻ ngự trị trên thung lũng phì nhiêu là thế đó;Nó sẽ như một vòng hoa đang héo tàn;Nó sẽ như trái vả chín non trước mùa hạ,Ai thấy và hái được sẽ ăn ngấu nghiến trái ấy ngay.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đóa hoa tàn phai, sự vinh quang hoa mỹ Ở trên đầu thung lũng phì nhiêu Sẽ giống như trái vả chín trước mùa hạ. Ngay khi người ta thấy nó và tay vừa hái Thì đã nuốt ngay.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cái mão triều bằng bông hoa xinh đẹp đó chỉ là một cây khô héo,đặt trên đồi nhìn xuống một thung lũng phì nhiêu.Thành đó giống như cây vả đầu mùa hạ.Ai thấy cũng muốn hái trái ăn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Amăng rơnŭk tơdơi kơ anŭn, Yahweh Dưi Kơtangči jing kar hăng đoăn pơtao ang yang,jing sa boh đoăn hiam rô̆kơ ƀing ană plei Ñu jing tơƀe̱ng dŏ glaĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Trong ngày đó, Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ trở nên mão triều thiên chói sáng và mão miện rực rỡ của dân sót Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trong ngày đó, Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ là mão triều thiên vinh quangVà mão miện rực rỡ cho phần còn sót lại của dân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong ngày ấy, CHÚA các đạo quân sẽ như một vòng hoa vinh hiển,Một vương miện tuyệt mỹ cho những người còn sót lại của dân Ngài;

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vào ngày ấy CHÚA Vạn Quân Sẽ là vòng hoa vinh quang, Vương miện xinh đẹp Cho những người còn sót lại của dân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lúc ấy CHÚA Toàn Năng sẽ như mão triều xinh đẹp, như mão hoa tuyệt đẹp cho những người còn sót lại trong dân Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ñu či jing Pô pha brơi kơ ƀing phat kơđi tơlơi khưp ngă tui hăng tơlơi djơ̆ găl,laih anŭn jing Phŭn tơlơi kơtang kơ ƀing khĭn kơtang kiăng kơ dưi hĭ kơ ƀing rŏh ayăt ƀơi amăng ja̱ng plei yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6sẽ trở nên thần công chính cho kẻ ngồi trên tòa xét đoán, và sức mạnh cho những kẻ đuổi giặc nơi cửa thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài sẽ là Thần Công Lý cho người ngồi tòa xét xử,Và là sức mạnh cho những người đẩy lùi chiến trận nơi cổng thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài sẽ là Thần Công Lý cho những người ngồi trên tòa xét xử,Là sức mạnh cho những ai đẩy lui quân thù trong chiến trận tại cổng thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Là thần công bình Cho người ngồi trên tòa xét xử, Là sức mạnh Cho những người đẩy lui trận chiến tại cửa thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài sẽ ban sự khôn ngoan cho các quan án xét xử và sức mạnh cho những kẻ chiến đấu ở cửa thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Samơ̆ bơ kơ rơnŭk anai, ƀing ba akŏ ƀing Israel rơbat sêng grêng mơ̆ng tơpailaih anŭn huing yua mơ̆ng tơpai ia lăk tui anai:Ƀing khua ngă yang hăng ƀing pô pơala rơbat sêng grêng mơ̆ng tơpai ia lăklaih anŭn sol ngol hăng tơpai.Ƀing gơñu huing yua mơ̆ng tơpai ia lăk,ƀing pô pơala sêng grêng tơdang ƀuh tơlơi pơƀuh,laih anŭn ƀing pô phat kơđi tơhneč rơbuh hĭ yơh tơdang khưp ngă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Song những kẻ ấy cũng choáng váng vì rượu, xiêu tó vì các thứ rượu mạnh, thầy tế lễ và đấng tiên tri đều choáng váng vì rượu mạnh, bị rượu nuốt đi, nhân các thứ rượu mạnh mà xoàng ba; xem sự hiện thấy thì cắt nghĩa sai, xử kiện thì vấp ngã;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngay cả những người nầy cũng loạng choạng vì rượu,Và đi lảo đảo vì rượu mạnh.Thầy tế lễ và nhà tiên tri đều loạng choạng vì rượu mạnh,Họ bị nuốt chửng vì rượu,Và bị lảo đảo vì rượu mạnh;Họ quờ quạng trong khải tượng,Và nhầm lẫn trong phán đoán;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðầu óc bọn ấy đều quay cuồng trong men rượu;Chúng ngả nghiêng vì rượu mạnh;Tư tế và tiên tri đều chếnh choáng vì rượu mạnh;Chúng say mèm vì rượu nho;Chúng lảo đảo vì rượu mạnh;Ðầu óc chúng bị rượu làm quay cuồng, nên chẳng nhận rõ được khải tượng;Khi xét xử, chúng xét đoán lạng quạng, chẳng có thể phân biệt được đúng sai.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng những người ấy lảo đảo vì rượu nho, Nghiêng ngả vì rượu mạnh. Thầy tế lễ và tiên tri đều lảo đảo vì rượu mạnh; Họ bị rượu nho ăn nuốt, Bị rượu mạnh làm cho nghiêng ngả; Họ lảo đảo khi thấy khải tượng Và vấp ngã trong khi xét xử.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng nay những lãnh tụ đó đã say rượu; họ đi lạng quạng vì uống quá nhiều rượu. Các thầy tế lễ và nhà tiên tri say sưa vì rượu và uống quá nhiều rượu mạnh. Họ đi lạng quạng vì uống rượu quá nhiều. Các nhà tiên tri say rượu khi thấy dị tượng; các quan án đi lạng quạng khi phán quyết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơlơi pơtah go̱m hĭ abih bang kơƀa̱ng,tơl ƀu hơmâo anih pă ôh ƀu hơmâo ôh tơlơi hơƀak drak ƀơi kơƀa̱ng anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8mửa ra ô uế đầy bàn tiệc, chẳng có chỗ nào sạch!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tất cả các bàn tiệc đầy đồ nôn mửa,Chẳng còn chỗ nào sạch!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì tất cả các bàn tiệc đều bị chúng nôn mửa, trở nên ô uế;Chẳng còn chỗ nào sạch sẽ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thật vậy, người ta ói mửa đầy cả bàn tiệc, Không có chỗ nào sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Bàn nào cũng đầy đồ mửa, không có chỗ nào sạch.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing gơñu pơhiăp kơ tơlơi pô pơala Yesayah tui anai, “Hlơi pô ñu kiăng kơ pơtô pơhrăm lĕ?Kơ ƀing hlơi pô ñu hlak pŏk pơblang boh hiăp anŭn lĕ?Djơ̆ mơ̆ ñu pơmĭn ƀing ta kơnơ̆ng jing ƀing čơđai anet phrâo lui mĕm mơ̆ng ia tơsâo,jing ƀing mơnuih amĭ ta phrâo mă hĭ mơ̆ng tơsâo đôč?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy người sẽ dạy khôn cho ai, và khiến ai hiểu sự dạy dỗ mình? Có phải là dạy cho những trẻ con thôi bú, mới lìa khỏi vú chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Vậy, người sẽ dạy kiến thức cho ai,Và sẽ giải thích cho ai hiểu sứ điệp của mình?Có phải là dạy cho những trẻ thôi bú,Mới rời khỏi vú chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài sẽ dạy cho ai tri thức?Ngài sẽ giãi bày sứ điệp cho ai?Chẳng lẽ cho các trẻ thơ vừa dứt sữa,Tức cho những con thơ vừa thôi bú hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

9“Ngài sẽ dạy kiến thức cho ai? Ngài sẽ giải thích sứ điệp cho ai? Có phải cho trẻ con vừa dứt sữa, Vừa rời vú mẹ chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA muốn dạy một bài học cho dân Ngài; Ngài tìm cách cho họ hiểu lời giáo huấn Ngài. Nhưng dân chúng như đứa bé quá lớn không thể bú sữa mẹ, không còn bú vú mẹ nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ñu pơtô pơhrăm tui anai:Ngă bĕ tui anai, ngă bĕ tui anŭn,ngă bĕ tui tơlơi phiăn anai, ngă bĕ tui tơlơi phiăn anŭn.Ñu pơtô ƀơƀiă pơ anai, ƀơƀiă pơ adih kar hăng pơtô kơ ƀing čơđai anet yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì, với họ phải giềng mối thêm giềng mối, giềng mối thêm giềng mối; hàng thêm hàng, hàng thêm hàng; một chút chỗ này, một chút chỗ kia!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì mệnh lệnh thêm mệnh lệnh, mệnh lệnh thêm mệnh lệnh;Hàng thêm hàng, hàng thêm hàng;Một chút chỗ nầy, một chút chỗ kia!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thôi thì cứ giảng giải,Từng điều một,Xong điều nầy, qua điều nọ,Từng khoản một,Hết khoản nọ, đến khoản kia;Một ít chỗ nầy, một ít chỗ khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì: Lệnh này đến lệnh nọ, lệnh này đến lệnh nọ; Thước đo này đến thước đo nọ, thước đo này đến thước đo nọ. Một chút chỗ này, một tí chỗ kia.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng chế giễu nhà tiên tri của CHÚA và bảo:“Một mệnh lệnh ở đây,một mệnh lệnh ở đó.Chỗ nầy một qui tắc,chỗ kia một qui tắc.Nơi nầy một bài học,nơi nọ một bài học.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Yuakơ ƀing gơñu pơhiăp tui anŭn,Ơi Adai či pơhiăp hăng ƀing mơnuih anŭn yơhhăng tơlơi pơhiăp ƀing tuai jing tơlơi ƀing gơñu ƀu thâo hluh ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy nên Đức Giê-hô-va sẽ dùng môi lạ lưỡi khác mà phán cùng dân nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì vậy, Đức Giê-hô-va sẽ dùng môi miệng người ngoại quốcVà tiếng khác mà phán với dân nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thật vậy, Ngài sẽ dùng môi miệng ngọng nghịu và ngôn ngữ xa lạ nói với dân nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thật vậy, Ngài sẽ dùng môi miệng lắp bắp Và ngôn ngữ xa lạ nói với dân này.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cho nên CHÚA sẽ dùng từ ngữ lạ và tiếng ngoại quốc mà nói cùng dân nầy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Kơ ƀing mơnuih anŭn yơh Ñu laĭ tui anai,“Anih anai jing anih pơdơi, brơi kơ ƀing tơdu rơmơ̆n pơdơi pơ anai yơh,”ñu pơtă kơ ƀing gơñu dŏ pơdơi pơ anih anŭn,samơ̆ ƀing gơñu ƀu kiăng hơmư̆ tui ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngài đã phán cùng nó rằng: Đây là nơi yên nghỉ; hãy để kẻ mệt nhọc được yên nghỉ. Nầy là lúc mát mẻ cho các ngươi. Thế mà họ chẳng chịu nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ngài đã phán với họ:“Đây là chỗ nghỉ ngơi,Hãy để kẻ mệt mỏi được nghỉ;Đây là chỗ yên tĩnh.”Nhưng họ không chịu lắng nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Là dân Ngài đã phán,“Ðây là nơi an nghỉ,Hãy để cho những kẻ mệt mỏi được an nghỉ;Ðây là nơi yên tĩnh.” Nhưng chúng chẳng thèm nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngài phán với họ: “Đây là nơi yên nghỉ, hãy để cho kẻ mệt mỏi yên nghỉ; Đây là nơi yên tĩnh” Nhưng chúng nó không nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thượng Đế bảo họ, “Đây là chỗ nghỉ ngơi; ai mệt mỏi hãy đến mà nghỉ. Đây là chỗ bình yên.” Nhưng chúng không thèm nghe.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tui anŭn, boh hiăp Yahweh kơ ƀing gơñu či jing hĭ:Ngă bĕ tui anai, ngă bĕ tui anŭn,ngă bĕ tui tơlơi phiăn anai, ngă bĕ tui tơlơi phiăn anŭn,ƀơƀiă pơ anai, ƀơƀiă pơ adih jing kar hăng pơtô kơ ƀing čơđai anet yơh,kiăng kơ ƀing gơñu či nao hăng rơbuh pơđang,tŭ kơtư̆ juă, djơ̆ čơđo̱ng laih anŭn tŭ arăng mă hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lời Đức Giê-hô-va đối với họ sẽ là giềng mối thêm giềng mối, giềng mối thêm giềng mối; hàng thêm hàng, hàng thêm hàng; một chút chỗ nầy, một chút chỗ kia; hầu cho họ bước tới, thì ngã nhào và giập nát, sập bẫy, và bị bắt!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Cho nên lời Đức Giê-hô-va đối với họ sẽ là:Mệnh lệnh thêm mệnh lệnh, mệnh lệnh thêm mệnh lệnh;Hàng thêm hàng, hàng thêm hàng;Một chút chỗ nầy, một chút chỗ kia;Để họ bước tới thì ngã ngửa,Bị vỡ nát, sập bẫy và bị bắt!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nên lời CHÚA cho chúng sẽ là: “Từng điều một,Xong điều nầy, qua điều nọ,Từng khoản một,Hết khoản nọ, đến khoản kia;Một ít chỗ nầy, một ít chỗ khác.” Ðể chúng đi tới, rồi bị ngã lui,Bị giập nát, bị sa bẫy, và bị bắt sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nên lời của CHÚA cho họ sẽ là: Lệnh này đến lệnh nọ, lệnh này đến lệnh nọ; Thước đo này đến thước đo nọ, thước đo này đến thước đo nọ. Một chút chổ này, một tí chỗ kia Để chúng nó đi tới và ngã ngửa, Bị đánh tan, bị sập bẫy và bị bắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên lời của CHÚA sẽ như thế nầy,“Một mệnh lệnh ở đây,một mệnh lệnh ở đó.Chỗ nầy một qui tắc,chỗ kia một qui tắc.Nơi nầy một bài học,nơi nọ một bài học.”Chúng sẽ vấp và ngã ngửa; chúng sẽ bị sập bẫy và bị bắt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Hơnŭn yơh, hơmư̆ bĕ boh hiăp Yahweh, Ơ ƀing djik djak ăh,jing ƀing git gai ƀing ană plei amăng plei phŭn Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy nên, hỡi các ngươi là những người ngạo mạn, cai trị dân nầy ở Giê-ru-sa-lem, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thế, hỡi những kẻ ngạo mạn,Đang cai trị dân nầy ở Giê-ru-sa-lem,Hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy, hãy lắng nghe lời CHÚA, hỡi những kẻ nhạo báng,Những kẻ lãnh đạo dân nầy tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cho nên, hãy nghe lời của CHÚA. Hỡi những người chế nhạo, Là người cai trị dân này tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nầy những kẻ kiêu căng, hãy nghe lời CHÚA phán, hỡi những người ở Xi-ôn, kẻ cai trị dân nầy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Sĭt ƀing gih pơang tui anai, “Yuakơ ƀing gơmơi hơmâo pơjing laih tơlơi pơgop hăng tơlơi djai,laih anŭn hăng anih Seôl jing anih ƀing djai yơh ƀing gơmơi hơmâo pơtŭ ư laih,tui anŭn tơdang tơlơi truh sat kơtang truh rai kar hăng ia li̱ng tŭn rai yơh,tơlơi anŭn ƀu dưi pơruă hĭ ƀing gơmơi ôh.Anŭn jing yuakơ ƀing gơmơi hơmâo pơgang hĭ laih gơmơi pô hăng tơlơi ƀlŏr jing kar hăng anih đuaĭ kơdŏp gơmơilaih anŭn hăng tơlơi pơƀlŏr jing kar hăng anih dŏ kơđap gơmơi yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì các ngươi nói rằng: Chúng ta đã kết ước với sự chết, và giao ước cùng nơi Âm phủ. Khi tai nạn hủy diệt trải qua, sẽ chẳng chạm đến ta đâu. Chúng ta lấy sự nói dối làm nơi nương náu, sự gian lận làm nơi ẩn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì các ngươi nói: “Chúng tôi đã kết ước với sự chết,Chúng tôi có một hợp đồng với âm phủ.Khi tai nạn hủy diệt tràn quaSẽ chẳng chạm đến chúng tôi.Vì chúng tôi lấy sự gian dối làm nơi nương náu,Lấy sự lừa đảo làm nơi trú ẩn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì các ngươi bảo rằng,“Chúng tôi đã kết ước với tử thần;Chúng tôi đã có hợp đồng với âm phủ,Nên khi có tai ương tàn khốc tràn qua,Chúng tôi sẽ không hề hấn gì,Vì chúng tôi sẽ dùng dối trá làm nơi trú ẩn,Dùng dối gian làm chỗ trú ngụ cho mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì các ngươi nói rằng: “Chúng ta đã kết ước với sự chết, Chúng ta đã có hợp đồng với Âm phủ.Khi tai họa lớn lao càn quét Thì nó sẽ không đụng đến chúng ta, Vì chúng ta dùng sự gian dối để trú ẩn Và lừa đảo để trốn tránh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các ngươi nói, “Chúng tôi đã lập ước với cái chết; chúng tôi đã kết ước với âm phủ. Khi sự trừng phạt ghê gớm đi qua, chúng tôi sẽ không tổn hại gì. Những sự dối trá của chúng tôi sẽ giữ chúng tôi bình yên, những mánh khoé chúng tôi sẽ che giấu chúng tôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Yuakơ tơlơi pơmĭn ƀing ba akŏ anŭn, Khua Yang Yahweh pơhiăp hăng ƀing gơñu tui anai:“Lăng bĕ, Kâo hlak pioh pơtâo ƀơi čư̆ Ziôn,jing pơtâo kơjăp kơtang hloh,jing boh pơtâo phŭn yom kiăng kơ jing hĭ boh pơtâo kơjăp ƀơi akiăng atur,jing boh pơtâo hlơi pô đaŏ kơnang ƀu či rŭng răng hăng đuaĭ kơdŏp hĭ dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta đặt tại Si-ôn một hòn đá để làm nền, là đá đã thử nghiệm, là đá góc quí báu, làm nền bền vững: ai tin sẽ chẳng gấp rút.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy nên, Chúa là Đức Giê-hô-va phán thế nầy:“Nầy, Ta đặt tại Si-ôn một hòn đá,Là đá thử nghiệm, đá góc nhà, đá quý,Làm nền tảng vững chắcĐể ai tin sẽ không hành động vội vã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì thế CHÚA Hằng Hữu phán,Nầy, Ta đặt tại Si-ôn một tảng đá móng,Một tảng đá đã được thử nghiệm,Một tảng đá góc nhà quý báu,Một nền móng vững chắc;Ai tin cậy sẽ không hoảng hốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cho nên CHÚA phán thế này: “Này, Ta đặt tại Si-ôn một tảng đá, Tảng đá thử nghiệm, Là đá góc nhà quí báu, một nền móng vững chắc Để ai tin cậy sẽ không hốt hoảng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vì thế nên CHÚA, là Thượng Đế phán: “Ta sẽ đặt một tảng đá nền ở Xi-ôn, một tảng đá thử nghiệm. Mọi thứ sẽ được xây trên tảng đá quan trọng và quí báu nầy. Ai có niềm tin cậy nơi CHÚA sẽ không bị xấu hổ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Kar hăng pô ma̱n pơdơ̆ng pioh hrĕ pơkă hăng hrĕ pơhơmu dơ̆ng tơdang pơkra sang yơh,Kâo či ma̱n pơdơ̆ng dêh čar Kâo hăng tơlơi djơ̆ găl laih anŭn tơlơi tơpă hơnơ̆ng.Samơ̆ ple̱r tơlŏ či pơrai hĭ anih kơdŏp gih, jing tơlơi ƀlŏr anŭn,laih anŭn ia li̱ng či tŭn rai pơrăm hĭ anih đuaĭ kơdŏp gih anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ta sẽ lấy sự chánh trực làm dây đo, sự công bình làm chuẩn mực; mưa đá sẽ hủy diệt nơi ẩn náu bằng sự nói dối, nước sẽ ngập chỗ nương náu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ta sẽ lấy sự công minh làm dây đo,Và sự công chính làm chuẩn mực;Mưa đá sẽ quét sạch nơi nương náu của kẻ gian dối,Nước sẽ tràn ngập chỗ trú ẩn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ta sẽ lấy công lý làm thước đo,Lấy công chính làm dây chuẩn mực;Mưa đá sẽ quét sạch nơi trú ẩn của dối trá;Lũ lụt sẽ ngập tràn chỗ trú ngụ của dối gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ta sẽ lấy sự công bình làm thước đo Và sự công chính làm dây chuẩn. Mưa đá sẽ quét sạch nơi trú ẩn gian dối Và nước sẽ tràn ngập chỗ trốn tránh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta sẽ dùng công lý làm thước đo, và nhân đức làm tiêu chuẩn. Những sự dối trá mà các ngươi núp sau sẽ bị tiêu hủy như bị mưa đá. Chúng sẽ trôi đi như trong cơn lụt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Tơlơi pơgop gih hăng tơlơi djai či kơjŏh hĭ,laih anŭn tơlơi pơtŭ ư gih hăng anih Seôl či jing hĭ đôč đač yơh.Tơdang tơlơi truh sat kơtang truh rai kar hăng ia li̱ng tŭn rai,ƀing gih či tŭ tơlơi ƀing rŏh ayăt blah juă hĭ ƀing gih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bấy giờ ước các ngươi kết với sự chết sẽ phế đi, ước các ngươi giao cùng nơi Âm phủ sẽ không đứng được. Khi tai nạn hủy diệt trải qua, các ngươi đều bị giày đạp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bấy giờ, giao ước của các ngươi với sự chết sẽ bị hủy bỏ,Hợp đồng của các ngươi với âm phủ sẽ không đứng vững.Khi tai họa hủy diệt tràn quaThì các ngươi sẽ bị nó chà đạp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ giao ước của các ngươi với tử thần sẽ bị vô hiệu hóa;Hợp đồng giữa các ngươi và âm phủ sẽ chẳng còn giá trị gì;Ðến khi tai ương tàn khốc tràn qua,Các ngươi sẽ bị nó giày đạp nát tan.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bây giờ giao ước của các ngươi với sự chết sẽ bị hủy bỏ, Hợp đồng của các ngươi với Âm phủ sẽ không đứng vững. Khi tai họa lớn lao càn quét Thì ngươi sẽ bị nó chà đạp.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giao ước các ngươi với cái chết sẽ bị xóa bỏ; khế ước ngươi với âm phủ sẽ vô dụng.Khi sự trừng phạt khủng khiếp xảy đến, ngươi sẽ bị nó đè bẹp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơlơi truh sat anŭn či truh nanao hăng pơruă hĭ ƀing gih yơh.Sĭt amăng rĭm mơguah, tơdang hrơi laih anŭn tơdang mlam yơh,tơlơi anŭn či pơruă hĭ ƀing gih.”Tơlơi thâo hluh kơ boh hiăp Yahweh anaiči ba rai tơlơi pơthâo pơhuĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Mỗi lần tai nạn trải qua, sẽ bắt lấy các ngươi, vì nó trải qua mọi buổi sớm mai, ngày và đêm; chỉ có sự kinh sợ làm cho các ngươi hiểu biết lời dạy ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Mỗi lần tai họa tràn đến, nó sẽ bắt lấy các ngươiVì hết buổi sáng nầy đến buổi sáng khác,Ngày cũng như đêm, tai họa sẽ tràn qua;Chỉ có sự khiếp sợLàm cho các ngươi hiểu biết sứ điệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Mỗi khi tai ương tàn khốc đi qua, nó sẽ bắt các ngươi,Hết sáng nầy qua sáng khác, rồi bất kể ngày và đêm,Nó chắc chắn sẽ đi ngang qua các ngươi;Ai hiểu được sứ điệp nầy sẽ chỉ còn biết kinh hãi mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Mỗi khi tai họa đến, nó sẽ bắt lấy các ngươi. Sáng này đến sáng khác, ban ngày cũng như ban đêm, Tai họa sẽ đến. Hiểu được sứ điệp này Sẽ là một sự kinh hoàng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi nào sự trừng phạt đến, nó sẽ mang ngươi đi. Nó sẽ đến hết buổi sáng nầy đến buổi sáng khác; nó sẽ đánh gục ngươi lúc ban ngày và ban đêm.Ai hiểu được sự trừng phạt nầy sẽ kinh hoảng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Khul tơlơi pơgop hăng tơlơi pơtŭ ư gih hăng lŏn čar pơkŏn,jing kar hăng pô hơmâo sưng đih be̱r đơi kiăng kơ añua tơkai tơngan,laih anŭn abăn anet đơi kiăng kơ sŏm jum dar drơi jan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giường ngắn quá không thể duỗi mình; mền hẹp quá không thể quấn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Giường ngắn quá không thể duỗi mình;Mền hẹp quá không đủ đắp kín.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì giường quá ngắn, nên không thể duỗi thẳng chân ra được;Còn mền quá nhỏ, nên không đủ để đắp mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì giường thì quá ngắn để nằm duỗi chân, Mền thì quá nhỏ để quấn quanh mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các ngươi sẽ như người ngủ trên một cái giường quá ngắn đắp một cái mền quá hẹp không đủ ấm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Kar hăng Yahweh ngă tơdang Ñu tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing dŏ ƀơi Čư̆ Perazim,laih anŭn kar hăng Ñu ngă tơdang Ñu hil nač kơ ƀing dŏ amăng Dơnung Gibôn yơh.Ăt tui anŭn mơ̆n Ñu či ngă kơ ƀing hơngah lui hĭ Ñu.Bruă Ñu ngă či jing bruă phara biă mă,sĭt bruă jao Ñu ngă či jing bruă jao hli̱ng hla̱ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì Đức Giê-hô-va sẽ dấy lên như ở núi Phê-ra-xim; Ngài nổi giận như tại trũng Ga-ba-ôn, đặng làm việc Ngài, là việc khác thường, và làm công Ngài, là công lạ lùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì Đức Giê-hô-va sẽ đứng dậy như ở núi Phê-ra-xim,Ngài sẽ nổi giận như tại thung lũng Ga-ba-ônĐể làm công việc Ngài, là công việc khác thường;Để thực hiện công tác Ngài, là công tác lạ lùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì CHÚA sẽ trỗi dậy, như ở trên Núi Phê-ra-xim,Ngài sẽ nổi giận, như ở Thung Lũng Ghi-bê-ôn,Ðể thực hiện công việc của Ngài, một công việc lạ lùng,Ðể làm công tác của Ngài, một công tác kỳ lạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì CHÚA sẽ đứng lên như tại núi Phê-ra-xim, Sẽ nổi giận như tại thung lũng Ga-ba-ôn Để làm công việc Ngài, là công việc lạ lùng; Để thực hiện công tác Ngài, là công tác xa lạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA sẽ chiến đấu như Ngài đã làm ở núi Phê-ra-xim. Ngài sẽ nổi giận như lúc ở thung lũng Ghi-bê-ôn. Ngài sẽ hoàn tất công tác, một công tác kỳ lạ. Ngài sẽ làm xong công việc, một công việc khác thường.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Tui anŭn, anăm djik djak ôh kơ tơlơi pơkơđiăng anai,huĭdah hrĕ čuăk rŏh ayăt akă ƀơi ƀing gih či jing hĭ kơtraŏ tui jai.Khua Yang jing Yahweh Dưi Kơtang hơmâo pơtă laih kơ kâokơ tơlơi răm rai Ñu pơkơdơ̆ng glaĭ hăng abih anih lŏn ta anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy bây giờ, đừng khinh lờn nữa, e dây trói càng buộc chặt các ngươi chăng; vì ta có nghe từ nơi Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân, lịnh truyền hủy diệt cả đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy bây giờ, đừng khinh lờn nữa,Kẻo dây trói các ngươi càng siết chặt thêm;Vì tôi đã nghe lệnh hủy diệt trên khắp đất nước nầyTừ Chúa là Đức Giê-hô-va vạn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy bây giờ các ngươi đừng nhạo báng nữa,Nếu không, dây trói các ngươi sẽ càng siết lại chặt hơn;Vì tôi đã được nghe từ Chúa, tức từ CHÚA các đạo quân,Một lịnh truyền, bảo phải tiêu diệt toàn xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cho nên bây giờ, chớ khinh lờn, E rằng xiềng xích của các ngươi sẽ nặng nề hơn chăng. Vì ta có nghe từ CHÚA Vạn Quân Lệnh hủy diệt toàn cả đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Bây giờ các ngươi không nên chế giễu những điều nầy nữa, nếu không sợi dây thừng quanh ngươi sẽ siết chặt lại.CHÚA là Thượng Đế Toàn Năng đã cho ta biết, cả thế gian sẽ bị tiêu diệt ra sao.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Pơđi̱ng hơmư̆ asăp kâo bĕ,pơđi̱ng tơngia bĕ kiăng kơ hơmư̆ tơlơi kâo pơhiăp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hãy lắng tai, nghe tiếng ta; hãy để ý, nghe lời ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hãy lắng tai nghe tiếng tôi;Hãy chú ý nghe lời tôi nói!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hãy lắng nghe, hãy nghe tiếng tôi;Xin chú ý nghe, xin nghe tôi nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hãy lắng tai nghe tiếng ta, Hãy chú ý nghe lời ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hãy nghe kỹ điều ta bảo ngươi; hãy nghe điều ta nói đây.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tơdang pô ngă hơma jêk kai kiăng kơ jŭ pla, hiư̆m ngă, ñu jêk kai nanao mơ̆?Hiư̆m ngă, ñu ăt jêk čaih traih huar đang hơma nanao mơ̆?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kẻ cày để gieo, há hằng ngày cứ cày luôn hay sao? Há chẳng vỡ đất và bừa hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Có phải người cày ruộng để gieo cứ cày mỗi ngày không?Người ấy cứ vỡ đất và bừa mãi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Chẳng phải người cày ruộng cày suốt ngày để đất sẵn sàng cho việc gieo trồng sao?Chẳng phải người vỡ đất cứ tiếp tục bừa xới để đất sẵn sàng cho việc trồng trọt sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Có phải người cầy để gieo giống cứ cầy mỗi ngày không? Có phải người cứ vỡ đất và bừa mãi sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

24Không phải lúc nào nông phu cũng cày bừa; không phải lúc nào cũng xới đất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Ƀu hơmâo ôh! Tơdang ñu hơmâo traih pơdơ̆ laih,ñu sai pơjĕh gơnam tăm kar hăng añăm ƀâo phu.Ñu ăt jŭ pơdai kơtor amăng sa črăn hơma,pla pơdai kơtur amăng sa črăn pơkŏn,laih anŭn jai pơdai kơtor glai amăng jum dar hơma.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi đã bộng bằng mặt đất rồi, há chẳng vãi tiểu hồi, gieo đại hồi ư? Há chẳng tỉa lúa mì nơi rãnh, mạch nha nơi đã cắm dấu, và đại mạch trên bờ ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi mặt đất đã được ban bằng rồi,Chẳng phải người ấy vãi tiểu hồi và gieo đại hồi,Tỉa lúa mì trên luống,Lúa mạch tại chỗ riêng,Và đại mạch theo khu vực của nó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi mặt đất đã được ban bằng,Người ta há không rắc thì là đen,Gieo hạt thì là,Trồng lúa mì thành hàng,Cấy lúa mạch vào khu định cho chúng,Và trồng lúa mì nâu ven bờ ruộng hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Không phải khi đã san bằng mặt đất Thì người rải hạt thìa là và gieo thìa là đen sao? Chẳng phải người trồng lúa mì trên luống, Lúa mạch theo chỗ nó Và đại mạch trong lằn ranh nó sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nông phu cào đất cho phẳng. Rồi trồng tiểu hồi và gieo đại hồi. Trồng lúa mì theo luống, lúa mạch trong nơi riêng biệt, và lúa mì khác để làm ranh giới quanh ruộng mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Ơi Adai ñu yơh jing Pô pơtô kơ ñulaih anŭn pơhrăm kơ ñu hơdră jơlan djơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ấy là Đức Chúa Trời dạy và bảo nó cách phải làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ấy là Đức Chúa Trời đã chỉ dẫnVà dạy bảo nông dân cách phải làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì người ta đã được chỉ dạy cách thức như vậy;Chính Ðức Chúa Trời đã chỉ bảo cho người ta như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ấy là Đức Chúa Trời chỉ dẫn người đúng Và dạy cho người.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Thượng Đế đã dạy người nông phu, chỉ cho người cách phải làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Añăm ƀâo phu anŭn pô hơpuă ƀu thâo prăh hăng gơnam prăh pơdai ôh,añăm ƀâo phu pơkŏn ăt kŏn thâo tơluăh hăng pong rơdêh lơi.Ñu taih añăm ƀâo phu anŭn kơnơ̆ng hăng gai hơnuăt,ƀôdah hăng gai tơlŏ đôč yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì người ta chẳng dùng trái lăn mà nghiền tiểu hồi, cũng chẳng cho bánh xe lăn trên đại hồi; nhưng tiểu hồi thì đập bằng cái que, đại hồi thì đập bằng cái lẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì người ta không đập tiểu hồi bằng trái lăn,Cũng chẳng cho bánh xe lăn trên đại hồi;Nhưng tiểu hồi thì đập bằng cái que,Đại hồi thì đập bằng cây gậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Không ai dùng búa để đập thì là đen bao giờ,Cũng không ai dùng trục lăn mà cán để lấy hạt thì là,Nhưng thì là đen, người ta dùng cây que mà khẻ,Còn thì là, họ dùng que nhỏ mà khẻ nhẹ cho hạt rớt ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì người ta không dùng búa mà đập thìa là, Hay dùng bánh xe mà cán thìa là đen Nhưng thìa là thì đập bằng que Và thìa là đen thì bằng gậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nông phu không dùng vồ đập lúa để nghiền tiểu hồi; hay dùng xe có bánh để chà nát đại hồi. Người dùng que nhỏ để cạy hột tiểu hồi, và que thường để cạy hột đại hồi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Pô pơkra ƀañ tơpŭng khŏm jơlit pơdai kiăng kơ pơphač hĭ,samơ̆ ñu ƀu dŏ prăh pơdai nanao ôh.Wơ̆t tơdah ñu dar pong rơdêh juă ƀơi gah ngŏ pơdai anŭn kiăng kơ tơluăh hĭ pơdai,samơ̆ ñu ƀu dưi yua pong rơdêh anŭn pơphač hĭ pơdai anŭn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người ta vẫn xay lúa mì; nhưng chẳng đập luôn, dầu cho hột thóc qua dưới bánh xe hoặc chân ngựa, song không giập nát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người ta xay lúa mì để làm bánh,Nhưng không đập mãi;Dù bánh xe cán hoặc chân ngựa đạp trên hạt thóc,Thì nó cũng không giập nát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Người ta xay gạo để làm bánh,Nhưng không ai xay lúa mà muốn gạo nát vụn bao giờ;Dù người ta lăn bánh xe qua hoặc cho ngựa giẫm lên cốt chỉ để trốc trấu ra,Chứ không ai muốn hạt gạo bị nghiền đến nát vụn bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Lúa mì được xay ra để làm bánh Nhưng không đập mãi. Dù bánh xe hay ngựa cán trên lúa Cũng không nghiền nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ngũ cốc được nghiền làm bánh. Người ta không phải nghiền chúng mãi vì sẽ bị hư. Nông phu dùng xe cán trên lúa, nhưng không cho ngựa dẫm lên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Abih bang tơlơi thâo hluh kâo pơtô kơ ƀing gih anŭn trŭn rai mơ̆ng Yahweh Dưi Kơtang,tơlơi djru pơmĭn Ñu jing hiam klălaih anŭn tơlơi rơgơi Ñu jing yom pơphan yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Điều đó cũng ra bởi Đức Giê-hô-va vạn quân, mưu Ngài lạ lùng, sự khôn ngoan Ngài tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Điều nầy cũng đến từ Đức Giê-hô-va vạn quân,Kế hoạch Ngài thật kỳ diệu,Sự khôn ngoan Ngài thật tuyệt vời!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðây cũng là điều đến từ CHÚA các đạo quân;Kế hoạch của Ngài quả là kỳ diệu,Sự khôn ngoan của Ngài thật vượt trỗi vô cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Điều này cũng đến từ CHÚA Vạn Quân. Kế hoạch của Ngài thật kỳ diệu, sự khôn ngoan của Ngài là vĩ đại.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Bài học ấy cũng từ CHÚA Toàn Năng mà đến, Đấng ban những sự khuyên bảo diệu kỳ vì Ngài rất khôn ngoan.