So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1祸哉!以法莲酒徒高傲的冠冕,其荣美竟如花凋残;他们在肥沃的山谷顶上,被酒击败。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khốn thay cho mão triều thiên kiêu ngạo của những bợm rượu Ép-ra-im, khốn thay cho hoa chóng tàn làm đồ trang sức đẹp nhứt dân ấy, đóng tại nơi trũng màu mỡ của những người say rượu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khốn cho mão miện kiêu ngạo của những bợm rượu Ép-ra-im,Khốn cho vòng hoa chóng tàn, là đồ trang sức xa hoaCho thủ phủ thung lũng phì nhiêu của những kẻ bị rượu đánh ngã!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khốn cho Ép-ra-im,Hào quang của nó đang phai tàn,Như những mão miện bằng hoa trên đầu bọn lãnh đạo say sưa của nó;Chúng trị vì trên thung lũng phì nhiêu,Nhưng lại ngập chìm trong say sưa men rượu.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khốn cho vòng hoa kiêu ngạo của những người Ép-ra-im say sưa; Khốn cho đóa hoa tàn phai; là sự vinh quang hoa mỹ Ở trên đầu thung lũng phì nhiêu Của những người say rượu.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khốn cho Xa-ma-ri,niềm kiêu hãnh của những kẻ say sưa trong Ít-ra-en!Mão triều bằng bông hoa xinh đẹp đó chỉ là một cây khôđặt trên đầu của những tên bợm rượu phì nộn.

和合本修订版 (RCUVSS)

2看哪,主有一位大能大力者,如强烈的冰雹,如毁灭的暴风雨,如涨溢的洪水,他必亲手将他们摔落在地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nầy, từ nơi Chúa có một người mạnh và có quyền, giống như cơn bão mưa đá, như trận gió phá hại, như nước lớn vỡ bờ. Người sẽ lấy tay ném cả xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nầy, từ nơi Chúa có một người mạnh mẽ và có quyền thế,Giống như cơn bão mưa đá, cuồng phong tàn phá,Như nước lớn vỡ bờ, lũ lụt tràn lan;Người sẽ dùng tay ném chúng xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Kìa, Chúa có một người thật oai hùng và dũng mãnh,Như trận bão có mưa đá,Như cuồng phong khốc liệt,Như bão tố kinh hồn,Như lũ lụt ngập tràn,Ngài thẳng tay ném chúng xuống mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nầy, Chúa có một kẻ mạnh mẽ và dữ dội Như giông tố mưa đá, như cơn gió tàn phá, Như giông tố nước lớn tràn ngập. Ngài lấy tay ném nó xuống đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nầy CHÚA đã có người mạnh dạn oai hùng.Giống như luồng mưa đá và cơn gió mạnh,như cơn nước lụt tràn đến bất chợt trên xứ,Ngài sẽ xô Xa-ma-ri ngã xuống đất.

和合本修订版 (RCUVSS)

3以法莲酒徒高傲的冠冕,必被脚践踏;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mão triều thiên kiêu ngạo của những bợm rượu Ép-ra-im sẽ bị giày đạp dưới chân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Mão miện kiêu ngạo của những bợm rượu Ép-ra-imSẽ bị chà đạp dưới chân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài sẽ giày đạp dưới chân mão miện kiêu ngạo của bọn say sưa của Ép-ra-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vòng hoa kiêu ngạo của những người Ép-ra-im say sưa Sẽ bị chà đạp dưới chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thành ấy, tức niềm kiêu hãnhcủa những bọn say sưa trong Ép-ra-im,sẽ bị người ta giày đạp dưới chân.

和合本修订版 (RCUVSS)

4那如凋残之花的荣美,在肥沃的山谷顶上,必如夏令前初熟的无花果,让看见的人注意,摘到手里,随即吞吃。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cái hoa chóng tàn làm đồ trang sức đẹp nhứt dân ấy, đóng tại nơi trũng màu mỡ, cũng sẽ giống như trái vả chín trước mùa hè: người ta thấy nó, vừa mới vào tay thì đã nuốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vòng hoa chóng tàn là đồ trang sức xa hoaCho thủ phủ của thung lũng phì nhiêu,Cũng sẽ giống như trái vả chín trước mùa hè;Khi có người thấy và hái được nó thì đã nuốt ngay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sự hào nhoáng đẹp đẽ trên đầu của những kẻ ngự trị trên thung lũng phì nhiêu là thế đó;Nó sẽ như một vòng hoa đang héo tàn;Nó sẽ như trái vả chín non trước mùa hạ,Ai thấy và hái được sẽ ăn ngấu nghiến trái ấy ngay.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đóa hoa tàn phai, sự vinh quang hoa mỹ Ở trên đầu thung lũng phì nhiêu Sẽ giống như trái vả chín trước mùa hạ. Ngay khi người ta thấy nó và tay vừa hái Thì đã nuốt ngay.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cái mão triều bằng bông hoa xinh đẹp đó chỉ là một cây khô héo,đặt trên đồi nhìn xuống một thung lũng phì nhiêu.Thành đó giống như cây vả đầu mùa hạ.Ai thấy cũng muốn hái trái ăn.

和合本修订版 (RCUVSS)

5到那日,万军之耶和华必成为他余民的荣冠华冕,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Trong ngày đó, Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ trở nên mão triều thiên chói sáng và mão miện rực rỡ của dân sót Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trong ngày đó, Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ là mão triều thiên vinh quangVà mão miện rực rỡ cho phần còn sót lại của dân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong ngày ấy, CHÚA các đạo quân sẽ như một vòng hoa vinh hiển,Một vương miện tuyệt mỹ cho những người còn sót lại của dân Ngài;

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vào ngày ấy CHÚA Vạn Quân Sẽ là vòng hoa vinh quang, Vương miện xinh đẹp Cho những người còn sót lại của dân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lúc ấy CHÚA Toàn Năng sẽ như mão triều xinh đẹp, như mão hoa tuyệt đẹp cho những người còn sót lại trong dân Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

6成为在位审判者的公平之灵,和城门口制敌的力量。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6sẽ trở nên thần công chính cho kẻ ngồi trên tòa xét đoán, và sức mạnh cho những kẻ đuổi giặc nơi cửa thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài sẽ là Thần Công Lý cho người ngồi tòa xét xử,Và là sức mạnh cho những người đẩy lùi chiến trận nơi cổng thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài sẽ là Thần Công Lý cho những người ngồi trên tòa xét xử,Là sức mạnh cho những ai đẩy lui quân thù trong chiến trận tại cổng thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Là thần công bình Cho người ngồi trên tòa xét xử, Là sức mạnh Cho những người đẩy lui trận chiến tại cửa thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài sẽ ban sự khôn ngoan cho các quan án xét xử và sức mạnh cho những kẻ chiến đấu ở cửa thành.

和合本修订版 (RCUVSS)

7这些人也因酒摇晃,因烈酒东倒西歪。祭司和先知因烈酒摇晃,被酒所困,因烈酒东倒西歪。他们错解默示,审判时不分是非。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Song những kẻ ấy cũng choáng váng vì rượu, xiêu tó vì các thứ rượu mạnh, thầy tế lễ và đấng tiên tri đều choáng váng vì rượu mạnh, bị rượu nuốt đi, nhân các thứ rượu mạnh mà xoàng ba; xem sự hiện thấy thì cắt nghĩa sai, xử kiện thì vấp ngã;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngay cả những người nầy cũng loạng choạng vì rượu,Và đi lảo đảo vì rượu mạnh.Thầy tế lễ và nhà tiên tri đều loạng choạng vì rượu mạnh,Họ bị nuốt chửng vì rượu,Và bị lảo đảo vì rượu mạnh;Họ quờ quạng trong khải tượng,Và nhầm lẫn trong phán đoán;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðầu óc bọn ấy đều quay cuồng trong men rượu;Chúng ngả nghiêng vì rượu mạnh;Tư tế và tiên tri đều chếnh choáng vì rượu mạnh;Chúng say mèm vì rượu nho;Chúng lảo đảo vì rượu mạnh;Ðầu óc chúng bị rượu làm quay cuồng, nên chẳng nhận rõ được khải tượng;Khi xét xử, chúng xét đoán lạng quạng, chẳng có thể phân biệt được đúng sai.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng những người ấy lảo đảo vì rượu nho, Nghiêng ngả vì rượu mạnh. Thầy tế lễ và tiên tri đều lảo đảo vì rượu mạnh; Họ bị rượu nho ăn nuốt, Bị rượu mạnh làm cho nghiêng ngả; Họ lảo đảo khi thấy khải tượng Và vấp ngã trong khi xét xử.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng nay những lãnh tụ đó đã say rượu; họ đi lạng quạng vì uống quá nhiều rượu. Các thầy tế lễ và nhà tiên tri say sưa vì rượu và uống quá nhiều rượu mạnh. Họ đi lạng quạng vì uống rượu quá nhiều. Các nhà tiên tri say rượu khi thấy dị tượng; các quan án đi lạng quạng khi phán quyết.

和合本修订版 (RCUVSS)

8筵席上都满了呕吐的污秽,没有一处干净。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8mửa ra ô uế đầy bàn tiệc, chẳng có chỗ nào sạch!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tất cả các bàn tiệc đầy đồ nôn mửa,Chẳng còn chỗ nào sạch!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì tất cả các bàn tiệc đều bị chúng nôn mửa, trở nên ô uế;Chẳng còn chỗ nào sạch sẽ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thật vậy, người ta ói mửa đầy cả bàn tiệc, Không có chỗ nào sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Bàn nào cũng đầy đồ mửa, không có chỗ nào sạch.

和合本修订版 (RCUVSS)

9“他要将知识指教谁呢?要向谁阐明信息呢?是向那些刚断奶的,离开母亲胸怀的吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy người sẽ dạy khôn cho ai, và khiến ai hiểu sự dạy dỗ mình? Có phải là dạy cho những trẻ con thôi bú, mới lìa khỏi vú chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Vậy, người sẽ dạy kiến thức cho ai,Và sẽ giải thích cho ai hiểu sứ điệp của mình?Có phải là dạy cho những trẻ thôi bú,Mới rời khỏi vú chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài sẽ dạy cho ai tri thức?Ngài sẽ giãi bày sứ điệp cho ai?Chẳng lẽ cho các trẻ thơ vừa dứt sữa,Tức cho những con thơ vừa thôi bú hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

9“Ngài sẽ dạy kiến thức cho ai? Ngài sẽ giải thích sứ điệp cho ai? Có phải cho trẻ con vừa dứt sữa, Vừa rời vú mẹ chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA muốn dạy một bài học cho dân Ngài; Ngài tìm cách cho họ hiểu lời giáo huấn Ngài. Nhưng dân chúng như đứa bé quá lớn không thể bú sữa mẹ, không còn bú vú mẹ nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

10因为他咕哝咕哝,咕哝咕哝,唠唠叨叨,唠唠叨叨,这里一点,那里一点。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì, với họ phải giềng mối thêm giềng mối, giềng mối thêm giềng mối; hàng thêm hàng, hàng thêm hàng; một chút chỗ này, một chút chỗ kia!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì mệnh lệnh thêm mệnh lệnh, mệnh lệnh thêm mệnh lệnh;Hàng thêm hàng, hàng thêm hàng;Một chút chỗ nầy, một chút chỗ kia!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thôi thì cứ giảng giải,Từng điều một,Xong điều nầy, qua điều nọ,Từng khoản một,Hết khoản nọ, đến khoản kia;Một ít chỗ nầy, một ít chỗ khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì: Lệnh này đến lệnh nọ, lệnh này đến lệnh nọ; Thước đo này đến thước đo nọ, thước đo này đến thước đo nọ. Một chút chỗ này, một tí chỗ kia.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng chế giễu nhà tiên tri của CHÚA và bảo:“Một mệnh lệnh ở đây,một mệnh lệnh ở đó.Chỗ nầy một qui tắc,chỗ kia một qui tắc.Nơi nầy một bài học,nơi nọ một bài học.”

和合本修订版 (RCUVSS)

11耶和华要藉嘲弄的嘴唇和外邦人的舌头,向这百姓说话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy nên Đức Giê-hô-va sẽ dùng môi lạ lưỡi khác mà phán cùng dân nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì vậy, Đức Giê-hô-va sẽ dùng môi miệng người ngoại quốcVà tiếng khác mà phán với dân nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thật vậy, Ngài sẽ dùng môi miệng ngọng nghịu và ngôn ngữ xa lạ nói với dân nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thật vậy, Ngài sẽ dùng môi miệng lắp bắp Và ngôn ngữ xa lạ nói với dân này.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cho nên CHÚA sẽ dùng từ ngữ lạ và tiếng ngoại quốc mà nói cùng dân nầy.

和合本修订版 (RCUVSS)

12他曾对他们说:“这是安歇之所,你们要使疲乏的人得安歇,这是歇息之处。”他们却不肯听。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngài đã phán cùng nó rằng: Đây là nơi yên nghỉ; hãy để kẻ mệt nhọc được yên nghỉ. Nầy là lúc mát mẻ cho các ngươi. Thế mà họ chẳng chịu nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ngài đã phán với họ:“Đây là chỗ nghỉ ngơi,Hãy để kẻ mệt mỏi được nghỉ;Đây là chỗ yên tĩnh.”Nhưng họ không chịu lắng nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Là dân Ngài đã phán,“Ðây là nơi an nghỉ,Hãy để cho những kẻ mệt mỏi được an nghỉ;Ðây là nơi yên tĩnh.” Nhưng chúng chẳng thèm nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngài phán với họ: “Đây là nơi yên nghỉ, hãy để cho kẻ mệt mỏi yên nghỉ; Đây là nơi yên tĩnh” Nhưng chúng nó không nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thượng Đế bảo họ, “Đây là chỗ nghỉ ngơi; ai mệt mỏi hãy đến mà nghỉ. Đây là chỗ bình yên.” Nhưng chúng không thèm nghe.

和合本修订版 (RCUVSS)

13耶和华的话对他们而言是“咕哝咕哝,咕哝咕哝,唠唠叨叨, 唠唠叨叨,这里一点,那里一点”;以致他们往前行,却后仰跌倒,甚至跌伤,落入陷阱,被抓住了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lời Đức Giê-hô-va đối với họ sẽ là giềng mối thêm giềng mối, giềng mối thêm giềng mối; hàng thêm hàng, hàng thêm hàng; một chút chỗ nầy, một chút chỗ kia; hầu cho họ bước tới, thì ngã nhào và giập nát, sập bẫy, và bị bắt!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Cho nên lời Đức Giê-hô-va đối với họ sẽ là:Mệnh lệnh thêm mệnh lệnh, mệnh lệnh thêm mệnh lệnh;Hàng thêm hàng, hàng thêm hàng;Một chút chỗ nầy, một chút chỗ kia;Để họ bước tới thì ngã ngửa,Bị vỡ nát, sập bẫy và bị bắt!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nên lời CHÚA cho chúng sẽ là: “Từng điều một,Xong điều nầy, qua điều nọ,Từng khoản một,Hết khoản nọ, đến khoản kia;Một ít chỗ nầy, một ít chỗ khác.” Ðể chúng đi tới, rồi bị ngã lui,Bị giập nát, bị sa bẫy, và bị bắt sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nên lời của CHÚA cho họ sẽ là: Lệnh này đến lệnh nọ, lệnh này đến lệnh nọ; Thước đo này đến thước đo nọ, thước đo này đến thước đo nọ. Một chút chổ này, một tí chỗ kia Để chúng nó đi tới và ngã ngửa, Bị đánh tan, bị sập bẫy và bị bắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên lời của CHÚA sẽ như thế nầy,“Một mệnh lệnh ở đây,một mệnh lệnh ở đó.Chỗ nầy một qui tắc,chỗ kia một qui tắc.Nơi nầy một bài học,nơi nọ một bài học.”Chúng sẽ vấp và ngã ngửa; chúng sẽ bị sập bẫy và bị bắt.

和合本修订版 (RCUVSS)

14因此,你们这些傲慢的人,就是管辖住耶路撒冷这百姓的,要听耶和华的话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy nên, hỡi các ngươi là những người ngạo mạn, cai trị dân nầy ở Giê-ru-sa-lem, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thế, hỡi những kẻ ngạo mạn,Đang cai trị dân nầy ở Giê-ru-sa-lem,Hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy, hãy lắng nghe lời CHÚA, hỡi những kẻ nhạo báng,Những kẻ lãnh đạo dân nầy tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cho nên, hãy nghe lời của CHÚA. Hỡi những người chế nhạo, Là người cai trị dân này tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nầy những kẻ kiêu căng, hãy nghe lời CHÚA phán, hỡi những người ở Xi-ôn, kẻ cai trị dân nầy.

和合本修订版 (RCUVSS)

15你们曾说:“我们已与死亡立约,与阴间结盟,不可挡的鞭子挥过时,必不临到我们;因我们以谎言为避难所,靠虚假来藏身”;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì các ngươi nói rằng: Chúng ta đã kết ước với sự chết, và giao ước cùng nơi Âm phủ. Khi tai nạn hủy diệt trải qua, sẽ chẳng chạm đến ta đâu. Chúng ta lấy sự nói dối làm nơi nương náu, sự gian lận làm nơi ẩn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì các ngươi nói: “Chúng tôi đã kết ước với sự chết,Chúng tôi có một hợp đồng với âm phủ.Khi tai nạn hủy diệt tràn quaSẽ chẳng chạm đến chúng tôi.Vì chúng tôi lấy sự gian dối làm nơi nương náu,Lấy sự lừa đảo làm nơi trú ẩn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì các ngươi bảo rằng,“Chúng tôi đã kết ước với tử thần;Chúng tôi đã có hợp đồng với âm phủ,Nên khi có tai ương tàn khốc tràn qua,Chúng tôi sẽ không hề hấn gì,Vì chúng tôi sẽ dùng dối trá làm nơi trú ẩn,Dùng dối gian làm chỗ trú ngụ cho mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì các ngươi nói rằng: “Chúng ta đã kết ước với sự chết, Chúng ta đã có hợp đồng với Âm phủ.Khi tai họa lớn lao càn quét Thì nó sẽ không đụng đến chúng ta, Vì chúng ta dùng sự gian dối để trú ẩn Và lừa đảo để trốn tránh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các ngươi nói, “Chúng tôi đã lập ước với cái chết; chúng tôi đã kết ước với âm phủ. Khi sự trừng phạt ghê gớm đi qua, chúng tôi sẽ không tổn hại gì. Những sự dối trá của chúng tôi sẽ giữ chúng tôi bình yên, những mánh khoé chúng tôi sẽ che giấu chúng tôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

16所以,主耶和华如此说:“看哪,我在锡安放一块石头作为根基,是衡量的石头,是宝贵的房角石,稳固的根基;信靠他的人必不致惊恐。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta đặt tại Si-ôn một hòn đá để làm nền, là đá đã thử nghiệm, là đá góc quí báu, làm nền bền vững: ai tin sẽ chẳng gấp rút.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy nên, Chúa là Đức Giê-hô-va phán thế nầy:“Nầy, Ta đặt tại Si-ôn một hòn đá,Là đá thử nghiệm, đá góc nhà, đá quý,Làm nền tảng vững chắcĐể ai tin sẽ không hành động vội vã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì thế CHÚA Hằng Hữu phán,Nầy, Ta đặt tại Si-ôn một tảng đá móng,Một tảng đá đã được thử nghiệm,Một tảng đá góc nhà quý báu,Một nền móng vững chắc;Ai tin cậy sẽ không hoảng hốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cho nên CHÚA phán thế này: “Này, Ta đặt tại Si-ôn một tảng đá, Tảng đá thử nghiệm, Là đá góc nhà quí báu, một nền móng vững chắc Để ai tin cậy sẽ không hốt hoảng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vì thế nên CHÚA, là Thượng Đế phán: “Ta sẽ đặt một tảng đá nền ở Xi-ôn, một tảng đá thử nghiệm. Mọi thứ sẽ được xây trên tảng đá quan trọng và quí báu nầy. Ai có niềm tin cậy nơi CHÚA sẽ không bị xấu hổ.

和合本修订版 (RCUVSS)

17我以公平为准绳,以公义为铅垂线;冰雹必冲去谎言的避难所,大水必漫过藏身之处。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ta sẽ lấy sự chánh trực làm dây đo, sự công bình làm chuẩn mực; mưa đá sẽ hủy diệt nơi ẩn náu bằng sự nói dối, nước sẽ ngập chỗ nương náu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ta sẽ lấy sự công minh làm dây đo,Và sự công chính làm chuẩn mực;Mưa đá sẽ quét sạch nơi nương náu của kẻ gian dối,Nước sẽ tràn ngập chỗ trú ẩn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ta sẽ lấy công lý làm thước đo,Lấy công chính làm dây chuẩn mực;Mưa đá sẽ quét sạch nơi trú ẩn của dối trá;Lũ lụt sẽ ngập tràn chỗ trú ngụ của dối gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ta sẽ lấy sự công bình làm thước đo Và sự công chính làm dây chuẩn. Mưa đá sẽ quét sạch nơi trú ẩn gian dối Và nước sẽ tràn ngập chỗ trốn tránh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta sẽ dùng công lý làm thước đo, và nhân đức làm tiêu chuẩn. Những sự dối trá mà các ngươi núp sau sẽ bị tiêu hủy như bị mưa đá. Chúng sẽ trôi đi như trong cơn lụt.

和合本修订版 (RCUVSS)

18你们与死亡所立的约必废除,与阴间所结的盟不得坚立;不可挡的鞭子挥过时,你们必被践踏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bấy giờ ước các ngươi kết với sự chết sẽ phế đi, ước các ngươi giao cùng nơi Âm phủ sẽ không đứng được. Khi tai nạn hủy diệt trải qua, các ngươi đều bị giày đạp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bấy giờ, giao ước của các ngươi với sự chết sẽ bị hủy bỏ,Hợp đồng của các ngươi với âm phủ sẽ không đứng vững.Khi tai họa hủy diệt tràn quaThì các ngươi sẽ bị nó chà đạp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ giao ước của các ngươi với tử thần sẽ bị vô hiệu hóa;Hợp đồng giữa các ngươi và âm phủ sẽ chẳng còn giá trị gì;Ðến khi tai ương tàn khốc tràn qua,Các ngươi sẽ bị nó giày đạp nát tan.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bây giờ giao ước của các ngươi với sự chết sẽ bị hủy bỏ, Hợp đồng của các ngươi với Âm phủ sẽ không đứng vững. Khi tai họa lớn lao càn quét Thì ngươi sẽ bị nó chà đạp.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giao ước các ngươi với cái chết sẽ bị xóa bỏ; khế ước ngươi với âm phủ sẽ vô dụng.Khi sự trừng phạt khủng khiếp xảy đến, ngươi sẽ bị nó đè bẹp.

和合本修订版 (RCUVSS)

19每逢它挥来,必将你们掳去;每早晨它必挥过,白昼黑夜都是如此。明白这信息的都必惊恐。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Mỗi lần tai nạn trải qua, sẽ bắt lấy các ngươi, vì nó trải qua mọi buổi sớm mai, ngày và đêm; chỉ có sự kinh sợ làm cho các ngươi hiểu biết lời dạy ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Mỗi lần tai họa tràn đến, nó sẽ bắt lấy các ngươiVì hết buổi sáng nầy đến buổi sáng khác,Ngày cũng như đêm, tai họa sẽ tràn qua;Chỉ có sự khiếp sợLàm cho các ngươi hiểu biết sứ điệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Mỗi khi tai ương tàn khốc đi qua, nó sẽ bắt các ngươi,Hết sáng nầy qua sáng khác, rồi bất kể ngày và đêm,Nó chắc chắn sẽ đi ngang qua các ngươi;Ai hiểu được sứ điệp nầy sẽ chỉ còn biết kinh hãi mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Mỗi khi tai họa đến, nó sẽ bắt lấy các ngươi. Sáng này đến sáng khác, ban ngày cũng như ban đêm, Tai họa sẽ đến. Hiểu được sứ điệp này Sẽ là một sự kinh hoàng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi nào sự trừng phạt đến, nó sẽ mang ngươi đi. Nó sẽ đến hết buổi sáng nầy đến buổi sáng khác; nó sẽ đánh gục ngươi lúc ban ngày và ban đêm.Ai hiểu được sự trừng phạt nầy sẽ kinh hoảng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20床榻短,人不能伸展;被子窄,人无从裹身。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giường ngắn quá không thể duỗi mình; mền hẹp quá không thể quấn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Giường ngắn quá không thể duỗi mình;Mền hẹp quá không đủ đắp kín.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì giường quá ngắn, nên không thể duỗi thẳng chân ra được;Còn mền quá nhỏ, nên không đủ để đắp mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì giường thì quá ngắn để nằm duỗi chân, Mền thì quá nhỏ để quấn quanh mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các ngươi sẽ như người ngủ trên một cái giường quá ngắn đắp một cái mền quá hẹp không đủ ấm.

和合本修订版 (RCUVSS)

21耶和华必兴起,像在毗拉心山,他必发怒,如在基遍谷;为要做成他的工,就是非常的工,成就他的事,就是奇异的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì Đức Giê-hô-va sẽ dấy lên như ở núi Phê-ra-xim; Ngài nổi giận như tại trũng Ga-ba-ôn, đặng làm việc Ngài, là việc khác thường, và làm công Ngài, là công lạ lùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì Đức Giê-hô-va sẽ đứng dậy như ở núi Phê-ra-xim,Ngài sẽ nổi giận như tại thung lũng Ga-ba-ônĐể làm công việc Ngài, là công việc khác thường;Để thực hiện công tác Ngài, là công tác lạ lùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì CHÚA sẽ trỗi dậy, như ở trên Núi Phê-ra-xim,Ngài sẽ nổi giận, như ở Thung Lũng Ghi-bê-ôn,Ðể thực hiện công việc của Ngài, một công việc lạ lùng,Ðể làm công tác của Ngài, một công tác kỳ lạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì CHÚA sẽ đứng lên như tại núi Phê-ra-xim, Sẽ nổi giận như tại thung lũng Ga-ba-ôn Để làm công việc Ngài, là công việc lạ lùng; Để thực hiện công tác Ngài, là công tác xa lạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA sẽ chiến đấu như Ngài đã làm ở núi Phê-ra-xim. Ngài sẽ nổi giận như lúc ở thung lũng Ghi-bê-ôn. Ngài sẽ hoàn tất công tác, một công tác kỳ lạ. Ngài sẽ làm xong công việc, một công việc khác thường.

和合本修订版 (RCUVSS)

22现在你们不可傲慢,免得捆绑你们的绳索更结实,因为我从万军之主耶和华那里听见,在全地施行灭绝的事已定。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy bây giờ, đừng khinh lờn nữa, e dây trói càng buộc chặt các ngươi chăng; vì ta có nghe từ nơi Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân, lịnh truyền hủy diệt cả đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy bây giờ, đừng khinh lờn nữa,Kẻo dây trói các ngươi càng siết chặt thêm;Vì tôi đã nghe lệnh hủy diệt trên khắp đất nước nầyTừ Chúa là Đức Giê-hô-va vạn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy bây giờ các ngươi đừng nhạo báng nữa,Nếu không, dây trói các ngươi sẽ càng siết lại chặt hơn;Vì tôi đã được nghe từ Chúa, tức từ CHÚA các đạo quân,Một lịnh truyền, bảo phải tiêu diệt toàn xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cho nên bây giờ, chớ khinh lờn, E rằng xiềng xích của các ngươi sẽ nặng nề hơn chăng. Vì ta có nghe từ CHÚA Vạn Quân Lệnh hủy diệt toàn cả đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Bây giờ các ngươi không nên chế giễu những điều nầy nữa, nếu không sợi dây thừng quanh ngươi sẽ siết chặt lại.CHÚA là Thượng Đế Toàn Năng đã cho ta biết, cả thế gian sẽ bị tiêu diệt ra sao.

和合本修订版 (RCUVSS)

23你们当侧耳听我的声音,留心听我的言语。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hãy lắng tai, nghe tiếng ta; hãy để ý, nghe lời ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hãy lắng tai nghe tiếng tôi;Hãy chú ý nghe lời tôi nói!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hãy lắng nghe, hãy nghe tiếng tôi;Xin chú ý nghe, xin nghe tôi nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hãy lắng tai nghe tiếng ta, Hãy chú ý nghe lời ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hãy nghe kỹ điều ta bảo ngươi; hãy nghe điều ta nói đây.

和合本修订版 (RCUVSS)

24那为撒种而耕地的会不停地耕地,松土,耙地吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kẻ cày để gieo, há hằng ngày cứ cày luôn hay sao? Há chẳng vỡ đất và bừa hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Có phải người cày ruộng để gieo cứ cày mỗi ngày không?Người ấy cứ vỡ đất và bừa mãi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Chẳng phải người cày ruộng cày suốt ngày để đất sẵn sàng cho việc gieo trồng sao?Chẳng phải người vỡ đất cứ tiếp tục bừa xới để đất sẵn sàng cho việc trồng trọt sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Có phải người cầy để gieo giống cứ cầy mỗi ngày không? Có phải người cứ vỡ đất và bừa mãi sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

24Không phải lúc nào nông phu cũng cày bừa; không phải lúc nào cũng xới đất.

和合本修订版 (RCUVSS)

25他铲平了地面,岂不就种小茴香,播种大茴香,按行列种小麦,在定处种大麦,在田边种粗麦吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi đã bộng bằng mặt đất rồi, há chẳng vãi tiểu hồi, gieo đại hồi ư? Há chẳng tỉa lúa mì nơi rãnh, mạch nha nơi đã cắm dấu, và đại mạch trên bờ ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi mặt đất đã được ban bằng rồi,Chẳng phải người ấy vãi tiểu hồi và gieo đại hồi,Tỉa lúa mì trên luống,Lúa mạch tại chỗ riêng,Và đại mạch theo khu vực của nó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi mặt đất đã được ban bằng,Người ta há không rắc thì là đen,Gieo hạt thì là,Trồng lúa mì thành hàng,Cấy lúa mạch vào khu định cho chúng,Và trồng lúa mì nâu ven bờ ruộng hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Không phải khi đã san bằng mặt đất Thì người rải hạt thìa là và gieo thìa là đen sao? Chẳng phải người trồng lúa mì trên luống, Lúa mạch theo chỗ nó Và đại mạch trong lằn ranh nó sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nông phu cào đất cho phẳng. Rồi trồng tiểu hồi và gieo đại hồi. Trồng lúa mì theo luống, lúa mạch trong nơi riêng biệt, và lúa mì khác để làm ranh giới quanh ruộng mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

26他的上帝教导他,指导他合宜的方法。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ấy là Đức Chúa Trời dạy và bảo nó cách phải làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ấy là Đức Chúa Trời đã chỉ dẫnVà dạy bảo nông dân cách phải làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì người ta đã được chỉ dạy cách thức như vậy;Chính Ðức Chúa Trời đã chỉ bảo cho người ta như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ấy là Đức Chúa Trời chỉ dẫn người đúng Và dạy cho người.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Thượng Đế đã dạy người nông phu, chỉ cho người cách phải làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

27原来打小茴香,不用尖利的器具,轧大茴香,也不是用车轮;却要用杖打小茴香,用棍打大茴香。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì người ta chẳng dùng trái lăn mà nghiền tiểu hồi, cũng chẳng cho bánh xe lăn trên đại hồi; nhưng tiểu hồi thì đập bằng cái que, đại hồi thì đập bằng cái lẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì người ta không đập tiểu hồi bằng trái lăn,Cũng chẳng cho bánh xe lăn trên đại hồi;Nhưng tiểu hồi thì đập bằng cái que,Đại hồi thì đập bằng cây gậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Không ai dùng búa để đập thì là đen bao giờ,Cũng không ai dùng trục lăn mà cán để lấy hạt thì là,Nhưng thì là đen, người ta dùng cây que mà khẻ,Còn thì là, họ dùng que nhỏ mà khẻ nhẹ cho hạt rớt ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì người ta không dùng búa mà đập thìa là, Hay dùng bánh xe mà cán thìa là đen Nhưng thìa là thì đập bằng que Và thìa là đen thì bằng gậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nông phu không dùng vồ đập lúa để nghiền tiểu hồi; hay dùng xe có bánh để chà nát đại hồi. Người dùng que nhỏ để cạy hột tiểu hồi, và que thường để cạy hột đại hồi.

和合本修订版 (RCUVSS)

28谷要打,但不能持续地捣,用车轮和马轧,却不轧碎它。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người ta vẫn xay lúa mì; nhưng chẳng đập luôn, dầu cho hột thóc qua dưới bánh xe hoặc chân ngựa, song không giập nát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người ta xay lúa mì để làm bánh,Nhưng không đập mãi;Dù bánh xe cán hoặc chân ngựa đạp trên hạt thóc,Thì nó cũng không giập nát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Người ta xay gạo để làm bánh,Nhưng không ai xay lúa mà muốn gạo nát vụn bao giờ;Dù người ta lăn bánh xe qua hoặc cho ngựa giẫm lên cốt chỉ để trốc trấu ra,Chứ không ai muốn hạt gạo bị nghiền đến nát vụn bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Lúa mì được xay ra để làm bánh Nhưng không đập mãi. Dù bánh xe hay ngựa cán trên lúa Cũng không nghiền nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ngũ cốc được nghiền làm bánh. Người ta không phải nghiền chúng mãi vì sẽ bị hư. Nông phu dùng xe cán trên lúa, nhưng không cho ngựa dẫm lên.

和合本修订版 (RCUVSS)

29这也是出于万军之耶和华,他的谋略奇妙,他的智慧广大。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Điều đó cũng ra bởi Đức Giê-hô-va vạn quân, mưu Ngài lạ lùng, sự khôn ngoan Ngài tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Điều nầy cũng đến từ Đức Giê-hô-va vạn quân,Kế hoạch Ngài thật kỳ diệu,Sự khôn ngoan Ngài thật tuyệt vời!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðây cũng là điều đến từ CHÚA các đạo quân;Kế hoạch của Ngài quả là kỳ diệu,Sự khôn ngoan của Ngài thật vượt trỗi vô cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Điều này cũng đến từ CHÚA Vạn Quân. Kế hoạch của Ngài thật kỳ diệu, sự khôn ngoan của Ngài là vĩ đại.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Bài học ấy cũng từ CHÚA Toàn Năng mà đến, Đấng ban những sự khuyên bảo diệu kỳ vì Ngài rất khôn ngoan.