So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1祸哉!亚利伊勒亚利伊勒大卫安营的城,任凭你年复一年,节期照常循环,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khốn cho A-ri-ên, cho A-ri-ên, là thành Đa-vít đã đóng trại! Năm lại thêm năm, trải qua các kỳ lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khốn cho A-ri-ên, A-ri-ên,Là thành mà Đa-vít đã đóng trại!Năm nầy sang năm khác,Các kỳ lễ cứ xoay vần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khốn cho A-ri-ên, cho A-ri-ên,Thành trước kia Ða-vít đã hạ trại dàn quân,Vì từ năm nầy qua năm khác,Người ta cứ theo chu kỳ tổ chức hết lễ nọ đến lễ kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khốn cho A-ri-ên, A-ri-ên, Là thành Đa-vít đã đóng trại. Năm này đến năm nọ cứ thêm lên;Hãy để cho lễ hội xoay vần.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hỡi A-ri-ên, A-ri-ên, khốn cho ngươi, là thành nơi Đa-vít đóng quân.Những lễ lộc ngươi kéo dài từ năm nầy qua năm khác.

和合本修订版 (RCUVSS)

2我却要使亚利伊勒遭难;它必悲伤哀号,它对我是亚利伊勒

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bấy giờ ta sẽ làm cho A-ri-ên thắt ngặt; tại đó sẽ có tang chế than vãn; nhưng nó vẫn còn làm A-ri-ên cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta sẽ vây hãm A-ri-ên,Nó sẽ có tang chế và than vãn,Nhưng nó vẫn là A-ri-ên cho Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dầu vậy, Ta sẽ làm cho A-ri-ên gặp cơn khốn khó,Rồi nó sẽ có than khóc và thảm sầu,Nhưng đối với Ta nó vẫn mãi là A-ri-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng ta sẽ làm cho A-ri-ên buồn thảm; Sẽ có khóc lóc, than vãn; Đối với ta nó sẽ như bàn thờ dâng tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta sẽ tấn công A-ri-ên,thành đó sẽ đầy sầu não khóc lóc.Nó sẽ thành một bàn thờ cho ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

3我必四围安营攻击你,筑台围困你,堆垒攻击你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta sẽ đóng trại vây ngươi, lập đồn hãm ngươi, đắp lũy nghịch cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ta sẽ đóng trại chung quanh ngươi,Lập đồn bao vây ngươi,Đắp lũy chống lại ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Giống như Ða-vít, Ta sẽ hạ trại chống lại ngươi;Ta sẽ cất các tháp canh bao vây ngươi;Ta sẽ lập chiến lũy cô lập ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ta sẽ đóng trại bao vây ngươi, Lập đồn chống ngươi Và đắp lũy chung quanh nghịch ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nầy A-ri-ên, ta sẽ cho quân lính bao vây ngươi,Ta sẽ xây tháp vây ngươi và dùng hào lũy tấn công ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

4你必败落,从地里说话,你的言语细微出于尘埃。你的声音必像那招魂者的声音出于地,你的言语呢喃出于尘埃。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngươi sẽ bị hạ xuống, nói ra từ dưới đất, giọng ngươi rầm rĩ từ bụi đất mà ra. Tiếng ngươi lên khỏi đất giống tiếng đồng bóng, lời nói ngươi thỏ thẻ ra từ bụi đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngươi sẽ bị chôn vùi, và từ lòng đất ngươi sẽ kêu lên,Từ bụi đất, lời nói ngươi thều thào yếu ớt.Tiếng ngươi từ dưới đất vọng lên giống như tiếng đồng cốt,Lời nói ngươi thì thầm từ bụi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngươi sẽ bị hạ xuống;Bấy giờ từ dưới lòng đất ngươi sẽ cất tiếng lên;Tận dưới bụi đất lời ngươi nói sẽ vọng lên văng vẳng;Tiếng của ngươi từ dưới đất thoát ra ai oán tựa hồn ma,Từ dưới bụi đất tiếng của ngươi thều thào yếu ớt.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngươi sẽ bị hạ thấp. Ngươi sẽ nói từ dưới đất, Lời nói ngươi bị hạ thấp từ bụi đất. Tiếng ngươi sẽ giống như tiếng ma quái ra từ đất, Lời nói ngươi thì thầm như bụi đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngươi sẽ bị kéo sập và phải đứng dưới đất mà nói;Ta sẽ nghe tiếng ngươi vang lên từ dưới đất. Nghe như tiếng ma;tiếng ngươi nghe tựa như tiếng thì thầm từ đất.

和合本修订版 (RCUVSS)

5你那成群的陌生人要像细尘,暴民要像吹起的糠秕;这事必顷刻之间忽然临到。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng muôn vàn kẻ thù ngươi sẽ như bụi nhỏ, lũ cường bạo như trấu bay đi; sự đó sẽ xảy đến thình lình chỉ trong một lát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng muôn vàn kẻ thù của ngươi sẽ như đám bụi li ti,Lũ cường bạo như trấu bay đi.Điều đó sẽ xảy đến thình lình, chỉ trong chốc lát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng rồi đoàn quân thù đông đảo vây ngươi sẽ như bụi nhỏ li ti;Ðoàn quân đông cường bạo đó sẽ bị thổi bay đi như trấu rác;Việc ấy sẽ xảy ra thình lình và hoàn tất trong khoảnh khắc.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng đám đông kẻ thù ngươi sẽ như bụi nhỏ, Và đám đông tàn bạo sẽ như trấu tung bay. Nó sẽ xảy đến thình lình, ngay tức khắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các kẻ thù ngươi vô số như bụi nhuyễn; những dân độc ác giống như trấu bị thổi bay tứ tung. Mọi việc sẽ diễn ra nhanh chóng.

和合本修订版 (RCUVSS)

6万军之耶和华必使雷轰、地震、巨响、旋风、暴风,并吞灭的火焰临到它。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ dùng sấm sét, động đất, tiếng ầm, gió lốc, bão, và ngọn lửa thiêu nuốt mà thăm phạt nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ trừng phạt chúngBằng sấm sét, động đất, tiếng động lớn,Giông tố, bão táp, và ngọn lửa thiêu nuốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6CHÚA các đạo quân sẽ thăm viếng ngươi,Cùng với sấm sét, động đất, và tiếng nổ rầm trời,Với cuồng phong, bão tố, và lửa cháy ngập trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA Vạn Quân sẽ dùng Sấm sét, động đất, tiếng động lớn, Bão trốt, giông tố và ngọn lửa thiêu đốt mà phạt nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đấng Toàn Năng sẽ đến trong sấm chớp, động đất, và tiếng vang rầm, trong giông bão, gió mạnh và lửa thiêu đốt.

和合本修订版 (RCUVSS)

7那时,攻击亚利伊勒列国的军队,与一切攻击亚利伊勒和它城堡,并带给它患难的,必如梦,如夜间的异象;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Như chiêm bao, như sự hiện thấy trong ban đêm thể nào, thì quân chúng của mọi nước đánh A-ri-ên, hết thảy đều hãm thành và đồn lũy, mà ép riết nó, cũng thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Quân đội của tất cả các nước tiến đánh A-ri-ên,Tất cả những kẻ tiến đánh, công phá đồn lũy, và siết chặt nóĐều sẽ tan biến như chiêm bao, như giấc mơ trong ban đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ đoàn quân đông đảo của tất cả các nước đang tấn công A-ri-ên;Tất cả những kẻ tiến đánh nó, công hãm thành trì nó, và làm nó khổ sở sẽ biến mất như một giấc mơ, như một cảnh tượng thấy trong chiêm bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đám đông tất cả các nước đánh A-ri-ên, Tất cả những kẻ tấn công, phá thành lũy Và làm cho nó buồn thảm sẽ như chiêm bao, Như khải tượng ban đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi các dân đã nghịch lại A-ri-ên sẽ trở nên như mộng mị; các quốc gia tấn công nó sẽ giống như thấy mộng mị ban đêm.

和合本修订版 (RCUVSS)

8又像饥饿的人在梦中吃饭,醒了仍觉饥肠辘辘;或像口渴的人在梦中喝水,醒了仍觉发昏,心里想喝。攻击锡安山列国的军队也必如此。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Như người đói chiêm bao thấy ăn, mà thức dậy, bụng vẫn trống; như người khát chiêm bao thấy uống, mà thức dậy, nghe trong mình kiệt đi và khát khao, cả quân chúng của mọi nước đánh núi Si-ôn khác nào như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Như người đói nằm mơ thấy mình được ăn,Nhưng khi thức giấc bụng vẫn đói;Như người khát nằm mơ thấy mình được uống,Nhưng khi thức giấc thấy mình kiệt sức và vẫn khát,Quân đội của tất cả các nước tiến đánh núi Si-ônCũng sẽ như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Giống như người đói nằm mơ thấy mình được ăn no, khi thức dậy đói vẫn hoàn đói thể nào,Hay như người khát nằm chiêm bao thấy mình được uống nước, khi thức dậy thấy người mệt lả, khát vẫn hoàn khát thể nào,Ðoàn quân đông đảo của tất cả các nước tấn công Núi Si-ôn cũng sẽ như thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng nó sẽ như người đói mơ thấy mình ăn Nhưng thức dậy mình vẫn đói; Như người khát mơ thấy mình uống Nhưng thức dậy bị kiệt sức, và mình vẫn khát. Đám đông tất cả các nước Tấn công núi Si-ôn cũng sẽ như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng sẽ giống như người đói nằm chiêm bao thấy mình ăn, mà khi thức dậy vẫn thấy đói. Như người khát nằm chiêm bao thấy mình uống, mà khi thức dậy thấy vẫn kiệt lực vì khát. Các dân đánh núi Xi-ôn cũng vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

9你们等候惊奇吧!你们沉迷宴乐吧!他们醉了,却非因酒;东倒西歪,却非因烈酒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hãy sững sờ và kinh hãi! Hãy mù mắt và quáng lòa! họ say, nhưng không phải vì rượu; xoàng ba, nhưng không phải bởi rượu mạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hãy sững sờ và kinh ngạc!Hãy làm cho mình mù mắt và quáng lòa!Họ say nhưng không phải vì rượu;Họ lảo đảo nhưng không phải vì rượu mạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hãy sững sờ và kinh ngạc!Hãy che mắt để khỏi nhìn thấy và làm cho mình như đã bị mù đi!Hãy như người say, nhưng không phải say vì rượu,Hãy loạng choạng bước đi, nhưng không phải vì bị ảnh hưởng của thức uống say!

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hãy kinh ngạc và sững sờ. Hãy làm cho mình mù lòa và không thấy. Hãy say nhưng không phải vì rượu nho, Hãy lảo đảo nhưng không phải vì rượu mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy kinh ngạc và sửng sốt.Hãy bịt mắt để các ngươi không thấy.Hãy say sưa nhưng không phải vì rượu.Loạng choạng nhưng không phải vì đồ uống say.

和合本修订版 (RCUVSS)

10因为耶和华将沉睡的灵浇灌你们,遮住你们的眼,眼就是先知,覆盖你们的头,头就是先见。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì Đức Giê-hô-va đã rải thần ngủ mê khắp trên các ngươi; đã bịt mắt các ngươi, tức là các kẻ tiên tri; đã trùm đầu các ngươi, tức là các kẻ tiên kiến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì Đức Giê-hô-va đã đổ thần ngủ mê trên các ngươi;Ngài đã bịt mắt các ngươi là các nhà tiên tri,Và đã trùm đầu các ngươi là những nhà tiên kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì CHÚA đã đổ xuống các ngươi một thần khí hôn mê;Hỡi các ngươi là các tiên tri,Ngài đã làm cho mắt các ngươi nhắm lại;Hỡi các ngươi là các nhà tiên kiến, đầu các ngươi Ngài đã trùm kín lại rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì CHÚA đã đổ thần ngủ mê trên các ngươi. Ngài đã bịt mắt các ngươi, là các tiên tri, Và trùm đầu các ngươi, là các vị tiên kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA đã khiến các ngươi ngủ mê.Ngài đã bịt mắt các ngươi.Các nhà tiên tri là con mắt của các ngươi.Ngài đã trùm đầu các ngươi.Các đấng tiên kiến là đầu của các ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

11所有的默示,在你们看来都如封住的书卷,人将这书卷交给识字的人,说:“请念吧!”他说:“我不能念,因为它封住了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy nên mọi sự hiện thấy đối với các ngươi đã nên như lời của quyển sách đóng ấn, đưa cho người biết đọc, mà rằng: Xin đọc sách nầy! thì nó trả lời rằng: Tôi không đọc được, vì sách nầy có đóng ấn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì vậy đối với các ngươi, khải tượng về tất cả điều nầy giống như những lời ghi trong cuộn sách bị niêm phong. Nếu đưa cho người biết đọc và bảo: “Hãy đọc sách nầy,” thì người ấy sẽ trả lời rằng: “Tôi không thể đọc được vì sách nầy đã bị niêm phong.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khải tượng về tất cả những điều nầy, đối với các ngươi, giống như một tài liệu bị niêm phong. Nếu nó được trao cho một người biết đọc và bảo, “Hãy đọc tài liệu nầy,” người ấy sẽ bảo, “Tôi không thể đọc được, vì nó đã bị niêm phong.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khải tượng về tất cả những điều này đối với các ngươi sẽ như lời của một cuốn sách bị niêm phong. Nếu đưa cho một người biết đọc và bảo: “Hãy đọc sách này,” người ấy sẽ nói: “Tôi không thể đọc được vì sách này đã niêm phong.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Dị tượng nầy như lời của một quyển sách được xếp và niêm phong lại. Ngươi trao quyển sách đó cho ai biết đọc rồi bảo họ đọc. Nhưng kẻ đó sẽ bảo, “Tôi không đọc sách nầy được vì đã bị niêm phong.”

和合本修订版 (RCUVSS)

12又将这书卷交给不识字的人,说:“请念吧!”他说:“我不识字。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12hoặc đưa cho người không biết đọc, mà rằng: Xin đọc sách nầy! thì nói rằng: Tôi không biết đọc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hoặc nếu đưa cuộn sách cho người không biết đọc và bảo: “Hãy đọc sách nầy,” thì người ấy sẽ trả lời: “Tôi không biết đọc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Còn nếu nó được trao cho một người không biết chữ và bảo, “Hãy đọc tài liệu nầy,” người ấy sẽ đáp, “Tôi không biết đọc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Và nếu đưa cuốn sách cho một người không biết đọc rồi bảo: “Hãy đọc sách này,” người ấy sẽ nói: “Tôi không biết đọc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hoặc ngươi trao quyển sách cho người không biết đọc rồi bảo họ đọc. Họ sẽ bảo, “Tôi đâu có biết đọc.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13主说:“因这百姓以口亲近我,用嘴唇尊敬我,心却远离我;他们敬畏我,不过是领受前人的命令。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúa có phán rằng: Vì dân nầy chỉ lấy miệng tới gần ta, lấy môi miếng tôn ta, mà lòng chúng nó thì cách xa ta lắm; sự chúng nó kính sợ ta chẳng qua là điều răn của loài người, bởi loài người dạy cho;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúa phán:“Vì dân nầy chỉ lấy miệng đến gần Ta,Lấy môi miếng tôn vinh Ta,Nhưng lòng chúng nó thì cách xa Ta lắm.Việc chúng kính sợ Ta chẳng qua là điều răn của loài người,Do loài người dạy bảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA phán,“Vì dân nầy đến gần Ta chỉ bằng miệng lưỡi;Chúng tôn kính Ta chỉ bằng đầu môi chót lưỡi mà thôi,Còn lòng của chúng cách xa Ta lắm.Chúng thờ phượng Ta vì theo truyền thống của loài người;Những gì chúng được dạy bảo chỉ toàn là sáo ngữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúa phán: “Vì dân này đến gần Ta bằng miệng; Tôn vinh Ta bằng môi Nhưng lòng thì xa cách Ta. Sự chúng nó kính sợ Ta Chỉ là điều răn của loài người, do loài người dạy bảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúa phán: “Dân nầy bảo là rất yêu ta; chúng tỏ lòng tôn kính bằng miệng, nhưng lòng chúng nó rất xa ta. Sự tôn kính chúng phô bày chỉ là qui tắc con người đặt ra thôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

14所以,看哪,我要在这百姓中行奇妙的事,就是奇妙又奇妙的事。他们智慧人的智慧必然消灭,聪明人的聪明必然消失。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14vì cớ đó, ta sẽ cứ làm việc lạ lùng giữa dân nầy, sự lạ rất lạ đến nỗi sự khôn ngoan của người khôn ngoan sẽ ra hư không, sự thông sáng của người thông sáng sẽ bị giấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thế, Ta sẽ tiếp tục làmNhững việc lạ lùng giữa dân nầy,Việc rất lạ đến nỗi sự khôn ngoan của người khôn ngoan sẽ tiêu mất,Và sự thông sáng của người thông sáng sẽ bị che khuất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế, một lần nữa, Ta sẽ làm cho dân nầy những điều kỳ lạ,Những ngạc nhiên khiến chúng phải sững sờ;Khiến sự khôn ngoan của những người khôn ngoan của chúng ra vô dụng,Làm sự thông thái của những kẻ thông thái của chúng bị che khuất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cho nên, này một lần nữa, Ta sẽ làm cho dân này kinh ngạc, Từ kinh ngạc này đến kinh ngạc khác. Sự khôn ngoan của người khôn ngoan sẽ tiêu mất, Sự thông thái của người thông thái sẽ bị giấu kín.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cho nên ta sẽ tiếp tục làm cho dân nầy kinh ngạc bằng cách làm thêm nhiều phép lạ. Những kẻ khôn ngoan của chúng sẽ mất cái khôn của mình; người khôn ngoan của chúng sẽ không hiểu nổi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

15祸哉!那些向耶和华深藏谋略的,他们在暗中行事,说:“有谁看见我们呢?谁会注意我们呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khốn thay cho những kẻ giấu kín mưu mình cách thẳm sâu khỏi Đức Giê-hô-va, làm việc mình trong xó tối, và nói rằng: Ai thấy ta, ai biết ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khốn cho những kẻ giấu ý đồ của mình khỏi Đức Giê-hô-va cách sâu kín,Làm việc trong bóng tốiVà tự nhủ: “Ai thấy ta, ai biết ta?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khốn cho các ngươi, những kẻ cố tình giấu kỹ chương trình của mình khỏi CHÚA;Các ngươi hành động trong bóng tối, rồi nói rằng,“Ðâu có ai thấy chúng ta?Nào ai biết chúng ta đã làm gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khốn cho những kẻ giấu chương trình của mình một cách sâu kín Khỏi CHÚA. Chúng làm việc trong bóng tối và nói: Ai sẽ thấy, ai sẽ biết chúng ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khốn cho những kẻ giấu đút ý định của mình khỏi mắt CHÚA cùng những kẻ hành động lén lút trong bóng tối mà nghĩ rằng không ai thấy hay biết.

和合本修订版 (RCUVSS)

16你们把事情颠倒了,岂可看陶匠如陶土呢?受造物岂可论创造者说,“他并没有造我”?制成物岂可论制作者说,“他根本不懂”?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các ngươi thật là trái ngược quá, há nên xem người thợ gốm như đất sét sao? Đồ vật há được nói về kẻ làm nên mình rằng: Nó chẳng làm ra ta? Cái bình há được nói về kẻ tạo mình rằng: Nó chẳng có trí hiểu đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các ngươi thật là mâu thuẫn:Thợ gốm lại coi như đất sét sao?Vật được làm ra có thể nào nói về người làm ra mình rằng:“Hắn đâu có làm ra tôi”?Hoặc cái bình có được nói về thợ gốm rằng:“Hắn chẳng hiểu biết gì,” không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thật các ngươi quả làm chuyện ngược đời!Thợ gốm có bao giờ bị xem ngang hàng như đất sét chăng?Có thể nào một sản phẩm nói với người tạo ra nó rằng,“Người ấy đâu có làm ra tôi,” Hay món đồ gốm có thể nói với người thợ gốm rằng,“Hắn chẳng biết gì” chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các ngươi thật ngược đời. Thợ gốm mà coi như đất sét! Đồ vật có nên nói với người làm ra mình: “Người không làm ra tôi,” Hay đồ gốm nói với thợ gốm rằng: “Người không hiểu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các ngươi lầm rồi. Các ngươi tưởng rằng đất sét cũng chẳng khác gì thợ gốm. Các ngươi cho rằng đồ vật có thể bảo người làm ra mình rằng, “Ngươi chẳng làm ra ta.” Chẳng khác nào cái bình bảo người nặn ra nó rằng, “Ông chẳng biết gì cả.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17黎巴嫩变为田园,田园看似森林,不是只需要一些时间吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chẳng phải còn ít lâu nữa thì Li-ban sẽ đổi làm ruộng tốt, và ruộng tốt sẽ được kể như rừng rậm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chẳng phải còn ít lâu nữaThì Li-ban sẽ trở thành vườn cây ăn trái,Và vườn cây ăn trái sẽ được coi như rừng rậm hay sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Há chẳng phải trong ít lâu nữa Li-băng sẽ trở thành một cánh đồng phì nhiêu,Rồi cánh đồng phì nhiêu ấy sẽ biến thành một đám rừng trù phú hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Có phải trong ít lâu nữa Li-ban sẽ trở thành ruộng phì nhiêu Và ruộng phì nhiêu được coi như rừng rậm hay sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ít lâu nữa Li-băng sẽ trở thành ruộng nương phì nhiêu, và ruộng nương phì nhiêu sẽ giống như rừng rậm.

和合本修订版 (RCUVSS)

18那时,聋子必听见这书上的话;盲人的眼必从迷蒙黑暗中看见。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Trong ngày đó, kẻ điếc sẽ nghe những lời trong sách; con mắt của kẻ đui sẽ xem thấy từ sự tối tăm mù mịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trong ngày đó, người điếc sẽ nghe đượcLời trong cuộn sách,Mắt người mù sẽ ra khỏi cảnh tối tăm mù mịtVà thấy được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trong ngày ấy, người điếc sẽ được nghe những lời chép trong sách;Thoát ra khỏi cảnh mù mịt tối tăm, mắt của người đui sẽ trông thấy rõ ràng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vào ngày ấy, kẻ điếc sẽ nghe lời trong sách, Con mắt kẻ mù từ nơi tối tăm Sẽ thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lúc đó kẻ điếc sẽ nghe lời trong sách. Thay vì bóng tối mờ mịt, kẻ mù sẽ thấy được.

和合本修订版 (RCUVSS)

19困苦的人必因耶和华增添欢喜,人间贫穷的必因以色列的圣者快乐。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Những người nhu mì cũng sẽ được thêm sự vui vẻ trong Đức Giê-hô-va, những kẻ nghèo khổ trong loài người sẽ nhân Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên mà mừng rỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người nhu mì sẽ gia tăng niềm vui trong Đức Giê-hô-va,Người nghèo khổ sẽ vui mừng trong Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Người thấp kém sẽ có thêm niềm vui mới trong CHÚA;Người khó nghèo sẽ vui mừng trong Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Những kẻ khốn cùng sẽ một lần nữa vui mừng trong CHÚA. Những kẻ nghèo khổ giữa loài người sẽ hân hoan trong Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

19CHÚA sẽ làm cho người nghèo khó vui mừng; họ sẽ hớn hở trong Đấng Thánh của Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

20因为残暴的人归于无有,傲慢的人已经灭绝,一切存心作恶的都被剪除。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì người bạo ngược đã bị diệt; kẻ khinh lờn đã mất đi, phàm những kẻ nhân dịp làm sự ác đã bị trừ tiệt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì kẻ bạo ngược không còn nữa,Kẻ ngạo mạn sẽ chấm dứt,Và mọi kẻ rình rập làm ác sẽ bị diệt trừ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì những kẻ bạo tàn sẽ không còn nữa;Quân nhạo báng kiêu căng đều bị diệt sạch cả rồi;Tất cả những kẻ rắp tâm làm điều ác sẽ bị tiêu diệt,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì những kẻ bạo ngược sẽ hết, Những kẻ chế nhạo sẽ chấm dứt Và tất cả những kẻ sẵn sàng làm ác đều sẽ bị đốn ngã.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Những kẻ không có lòng từ bi sẽ bị tiêu diệt; ai không kính sợ Thượng Đế sẽ biến mất. Kẻ thích làm điều ác sau đây sẽ không còn:

和合本修订版 (RCUVSS)

21他们凭一句话定一个人有罪,为在城门口断是非的设下罗网,又用虚无的事屈枉义人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21tức những kẻ lấy lời nói định tội người ta, gài bẫy cho những người kiện cáo trước cửa, lấy sự hư không làm khuất người công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tức là những kẻ dùng lời nói làm cho người ta bị kết tội,Kẻ gài bẫy người phân xử tại cổng thành,Những kẻ dùng lý lẽ ngụy tạo để khuất phục người công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tức những kẻ dùng lời nói dối khiến người ngay mắc tội;Tại cửa công, người ngồi xử án cũng bị mắc bẫy mà kết tội sai lầm;Chúng đã khéo dùng những lời lẽ vô căn cứ để loại ra công lý của người công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Những kẻ dùng lời nói làm cho người ta bị kết án;Những kẻ gài bẫy người thưa kiện tại toà;Và những kẻ dùng lý do giả dối gạt bỏ công bình cho những người vô tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đó là những kẻ làm chứng dối trước tòa, giăng bẫy cho người khác nơi tòa án, những kẻ nói dối và cướp công lý khỏi người vô tội trước tòa.

和合本修订版 (RCUVSS)

22所以,救赎亚伯拉罕的耶和华论到雅各家时如此说:“雅各必不再羞愧,面容也不再变色。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy nên, Đức Giê-hô-va, là Đấng đã chuộc Áp-ra-ham, có phán về nhà Gia-cốp như vầy: Gia-cốp sẽ không còn hổ thẹn, và mặt nó sẽ chẳng tái nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì thế, Đức Giê-hô-va là Đấng cứu chuộc Áp-ra-ham đã phán về nhà Gia-cốp như sau:“Giờ đây, Gia-cốp sẽ không còn hổ thẹn nữa,Và mặt nó sẽ chẳng còn tái xanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì vậy, CHÚA, Ðấng cứu chuộc Áp-ra-ham, phán về nhà Gia-cốp thế nầy: Gia-cốp sẽ không còn bị hổ thẹn nữa,Mặt của nó sẽ không còn biến sắc vì xấu hổ nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cho nên, CHÚA, Đấng cứu chuộc Áp-ra-ham phán về nhà Gia-cốp thế này: “Gia-cốp sẽ không còn hổ thẹn nữa, Mặt người sẽ không còn tái xanh nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đây là điều CHÚA, Đấng đã giải thoát Áp-ra-ham nói cùng nhà Gia-cốp: “Bây giờ dân Gia-cốp sẽ không phải hổ nhục nữa, mặt chúng cũng sẽ không tái nhợt.

和合本修订版 (RCUVSS)

23当他的儿女看见我的手在他们当中所成就的事情,他们就必尊我的名为圣,尊雅各的圣者为圣,他们必敬畏以色列的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng khi nó thấy các con trai mình là việc tay ta làm ra giữa họ, thì sẽ tôn danh ta là thánh; tôn sùng Đấng Thánh của Gia-cốp, kính sợ Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng khi Gia-cốp thấy con cái mình,Là việc tay Ta làm ra giữa họ,Thì họ sẽ tôn danh Ta là Thánh;Họ sẽ tôn thánh Đấng Thánh của Gia-cốp,Và kính sợ Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng khi nó thấy con cháu nó, là công việc của tay Ta, ở giữa nó,Con cháu nó sẽ tôn thánh danh Ta,Chúng sẽ tôn thánh Ðấng Thánh của Gia-cốp,Và chúng sẽ kính sợ Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì khi người thấy con cái mình ở giữa mình, Tức là công việc của tay Ta, Thì chúng sẽ tôn thánh danh Ta; Tôn thánh Đấng Thánh của Gia-cốp Và sẽ kính sợ Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi họ thấy tất cả con cái mình, con cái do tay ta tạo ra, chúng sẽ nói rằng danh ta được tôn thánh. Chúng sẽ đồng ý rằng Đấng Thánh của Gia-cốp rất thánh thiện, và chúng sẽ tôn kính Thượng Đế của Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

24心中迷糊的必明白,发怨言的必领受训诲。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Những kẻ lòng vốn sai lầm sẽ trở nên khôn sáng, kẻ hay oán trách sẽ được dạy dỗ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Những kẻ có tâm linh lầm lạc sẽ được hiểu biết,Và kẻ hay oán trách sẽ được dạy dỗ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bấy giờ những kẻ có tâm linh lầm lạc sẽ bắt đầu hiểu biết;Những kẻ hay oán trách lầm bầm sẽ chấp nhận lời chỉ bảo dạy khuyên.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Những kẻ có tâm thần lầm lạc sẽ hiểu biết Và những kẻ hay than phiền sẽ được giáo huấn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Những kẻ làm ác sẽ hiểu. Những ai hay phàn nàn sẽ chịu nghe dạy.”