So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1旷野和干旱之地必然欢喜,沙漠也必快乐;又如玫瑰绽放,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đồng vắng và đất khô hạn sẽ vui vẻ; nơi sa mạc sẽ mừng rỡ, và trổ hoa như bông hường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hoang mạc và đất khô hạn sẽ vui vẻ;Đồng hoang sẽ mừng rỡ và trổ hoa như hoa thủy tiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Miền hoang dã và vùng đất khô cằn sẽ vui mừng;Sa mạc sẽ mừng rỡ và trổ hoa như hoa hồng nở rộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sa mạc và đất khô sẽ vui mừng, Đồng hoang sẽ hân hoan và nở hoa Như bông hồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sa mạc và đất khô sẽ vui mừng;đồng hoang sẽ hớn hở và trổ hoa.

和合本修订版 (RCUVSS)

2朵朵繁茂,其乐融融,而且欢呼。黎巴嫩的荣耀,并迦密沙仑的华美,必赐给它。人要看见耶和华的荣耀,看见我们上帝的荣美。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nó trổ hoa nhiều và vui mừng, cất tiếng hát hớn hở. Sự vinh hiển của Li-ban cùng sự tốt đẹp của Cạt-mên và Sa-rôn sẽ được ban cho nó. Chúng sẽ thấy sự vinh hiển Đức Giê-hô-va, và sự tốt đẹp của Đức Chúa Trời chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nó sẽ trổ nhiều hoa và vui mừng,Hớn hở trỗi tiếng hát ca.Vinh quang của Li-ban sẽ được ban cho nó,Cùng với vẻ đẹp của Cạt-mên và Sa-rôn.Chúng sẽ thấy vinh quang Đức Giê-hô-vaVà sự huy hoàng của Đức Chúa Trời chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nó sẽ trổ hoa đầy dẫy khắp nơi;Nó sẽ hân hoan vui mừng ca hát.Vinh hiển của Li-băng,Hùng vĩ của Cạt-mên,Và rực rỡ của Sa-rôn đều được ban cho nó.Người ta sẽ thấy vinh hiển của CHÚA,Tức sự huy hoàng của Ðức Chúa Trời chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nó sẽ trổ hoa nhiều Và hân hoan ca hát vui vẻ. Vinh quang của Li-ban, Huy hoàng của Cạt-mên và Sha-rôn sẽ được ban cho nó. Họ sẽ thấy vinh quang của CHÚAVà huy hoàng của Đức Chúa Trời chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sa mạc sẽ đâm chồi nẩy lộc.Nó sẽ mừng rỡ và reo vui hớn hở.Nó sẽ tươi đẹp như rừng Li-băng,xinh tươi như đồi Cạt-mênvà bình nguyên Sa-rôn.Mọi người sẽ thấy vinh hiển CHÚAvà sự huy hoàng của Thượng Đế chúng ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

3你们要使软弱的手强壮,使无力的膝盖稳固;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy làm cho mạnh những tay yếu đuối, làm cho vững những gối run en!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy làm cho mạnh mẽ những bàn tay yếu ớt,Làm cho vững vàng những đầu gối run rẩy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hãy làm cho những cánh tay yếu đuối được mạnh mẽ,Những đầu gối run rẩy được vững vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hãy làm cho những cánh tay buông thõng mạnh mẽ, Những đầu gối run rẩy vững chắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy làm cho các bàn tay yếu ớt trở nên mạnh mẽvà giúp các đầu gối run run trở nên vững chãi.

和合本修订版 (RCUVSS)

4对心里焦急的人说:“要刚强,不要惧怕。看哪,你们的上帝要来施报,要施行极大的报应,他必来拯救你们。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy bảo những kẻ có lòng sợ hãi rằng: Khá vững lòng, đừng sợ nữa! Đây nầy, Đức Chúa Trời các ngươi sẽ lấy sự báo thù mà đến, tức là sự báo trả của Đức Chúa Trời. Chính Ngài sẽ đến và cứu các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hãy bảo những người có lòng lo sợ rằng:“Hãy vững lòng, đừng sợ!Nầy, Đức Chúa Trời của anh em sẽ đến với sự báo thù,Tức là sự báo trả của Đức Chúa Trời.Chính Ngài sẽ đến và cứu anh em!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hãy nói với những người có lòng sợ hãi,“Hãy mạnh mẽ lên, đừng sợ!Nầy, Ðức Chúa Trời của anh chị em sẽ đến để báo thù bằng sự báo trả của Ðức Chúa Trời;Ngài sẽ đến và cứu anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hãy bảo những người có lòng lo sợ: “Hãy vững lòng, đừng sợ! Kìa, Đức Chúa Trời các ngươi sẽ đến Với sự báo thù, Đức Chúa Trời báo trả. Ngài sẽ đến và cứu rỗi các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy nói cùng những kẻ đang sợ sệt rằng,“Hãy mạnh dạn. Đừng sợ hãi.Kìa, Thượng Đế ngươi sẽ đến,Ngài sẽ trừng phạt các kẻ thù ngươi.Ngài sẽ bắt chúng trả giá những điều ác chúng làm,nhưng Ngài sẽ giải cứu ngươi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5那时,盲人的眼必睁开,聋子的耳必开通。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ, những kẻ mù sẽ mở mắt, những kẻ điếc sẽ rỗng tai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ, mắt người mù sẽ thấy được,Tai người điếc sẽ nghe được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ mắt người mù sẽ mở ra,Tai người điếc sẽ nghe rõ,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bấy giờ, mắt người mù sẽ thấy, Tai kẻ điếc sẽ nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Kẻ mù sẽ thấy đường, kẻ điếc sẽ nghe được.

和合本修订版 (RCUVSS)

6那时,瘸子必跳跃如鹿,哑巴的舌头必欢呼。在旷野有水喷出,在沙漠有江河涌流。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ, kẻ què sẽ nhảy như con nai, lưỡi kẻ câm sẽ hát. Vì có những dòng nước trào lên trong đồng vắng, và những suối chảy ra trong nơi sa mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ, người què sẽ nhảy nhót như con nai,Lưỡi người câm sẽ ca hát vang lừng.Vì có những dòng nước trào lên trong hoang mạc,Và các suối tuôn chảy nơi đồng hoang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ người què sẽ nhảy như nai rừng,Lưỡi người câm sẽ ca hát.Vì nước đã phun lên trong đồng hoang khô hạn;Sa mạc bây giờ đầy những suối nước trào tuôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bấy giờ, người què sẽ nhảy như nai, Lưỡi kẻ câm sẽ ca hát vui vẻ. Vì nước sẽ tuôn tràn trong sa mạc Và các dòng suối nơi đồng hoang.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Kẻ què sẽ nhảy nhót như nai,còn kẻ bị câm sẽ lớn tiếng reo mừng.Nước sẽ chảy trong sa mạc,và suối sẽ chảy nơi đất khô.

和合本修订版 (RCUVSS)

7火热之地要变为水池,干渴之地要变为泉源。野狗躺卧休息之处必长出青草、芦苇和蒲草。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cát nóng sẽ biến ra hồ, ruộng khô sẽ biến thành suối nước. Hang chó đồng đã ở sẽ trở nên vùng sậy và lau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Cát nóng sẽ biến thành ao hồ,Đất khô hạn sẽ biến thành suối nước.Nơi chó rừng đã ởSẽ trở thành đồng cỏ, có sậy và cói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Miền đất khô cằn biến thành ao hồ ngập nước;Vùng đất khô khan đầy các suối nước tuôn dòng;Nơi ngày trước những chó rừng nằm ngủ,Giờ cỏ xanh, lau, sậy mọc um tùm.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cát nóng sẽ trở thành ao, Đất khô hạn trở thành suối nước. Hang chó rừng đã ở Sẽ có cỏ, lau và sậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người ta sẽ thấy ảo ảnh giống như hồ nước,nhưng chính ra là hồ nước thật.Nơi chó rừng sống trước kia,nay cỏ và cây sống dưới nước sẽ mọc lên.

和合本修订版 (RCUVSS)

8在那里必有一条大道,就是一条路,称为圣路。污秽的人不得经过,是专为走路的人预备的,愚昧的人也不会迷路。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tại đó sẽ có một đường cái, và một lối gọi là đường thánh. Kẻ nào ô uế sẽ không được đi qua; song nó sẽ dành cho những người được chuộc. Ai đi trong đường đó, dầu khờ dại cũng không lầm lạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tại đó, sẽ có một đường cái,Một con đường gọi là Đường Thánh.Kẻ bất khiết sẽ không được đi qua,Nhưng nó dành cho những người được chuộc.Ai đi trong đường ấyDù khờ dại cũng không lầm lạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Rồi ở đó người ta sẽ xây một đại lộ làm con đường di chuyển,Và đặt tên là Ðường Thánh;Những kẻ ô uế sẽ không được đi trên đường ấy,Ðường ấy chỉ dành cho con cái Chúa mà thôi.Những lữ khách điên rồ sẽ không được lang thang trên đường ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tại đó sẽ có một đại lộ, Một con đường gọi là đường thánh. Người ô uế sẽ không được đi qua, Nhưng những người đi trên đường ấyDù khờ dại cũng không lầm lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nơi đó sẽ có lối đi;đường cái đó sẽ được gọi là“Con Đường dẫn đến Thánh thiện.”Những kẻ ngu dại sẽ không được đi trên đó;đường ấy chỉ dành cho kẻ thuộc về Thượng Đế.Không một lữ khách nào, kể cả kẻ ngu dại,sẽ bị lạc trên đường ấy được.

和合本修订版 (RCUVSS)

9在那里没有狮子,猛兽也不经过;在那里它们未现踪迹,只有救赎的民在那里行走。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trên đường đó không có sư tử, không có một thú dữ nào lên; chẳng ai gặp nó ở đó. Song những kẻ được chuộc sẽ bước đi đường ấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tại đó không có sư tử,Cũng không có một thú dữ nào đi trên đường ấy;Chẳng ai thấy chúng ở đó.Nhưng những người được chuộc sẽ bước đi trên đường ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sư tử sẽ không đón đường ai trên đường ấy;Các thú dữ sẽ không đi trên đường ấy;Chẳng ai thấy chúng lảng vảng ở đó;Nhưng chỉ những người được cứu chuộc đi trên đường ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tại đó không có sư tử, Thú dữ cũng không lên trên đường ấy, Người ta không thấy chúng ở đó. Nhưng những người được giải cứu sẽ đi con đường đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sẽ không còn sư tử sống ở đó,hay ác thú qua lại đường ấy.Sẽ không ai thấy chúng nó nữa.Đường đó sẽ chỉ dành cho những kẻ được Thượng Đế cứu chuộc;

和合本修订版 (RCUVSS)

10耶和华救赎的民必归回,歌唱来到锡安;永远的快乐必归到他们头上,他们必得着欢喜快乐,忧伤叹息尽都逃避。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10những kẻ Đức Giê-hô-va đã chuộc sẽ về, ca hát mà đến Si-ôn; sự vui vẻ vô cùng sẽ ở trên đầu họ. Họ sẽ được sự vui vẻ mừng rỡ, mà sự buồn bực than vãn sẽ trốn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Những người Đức Giê-hô-va cứu chuộc sẽ trở về,Họ sẽ đến Si-ôn trong tiếng reo hò mừng rỡ;Niềm vui bất tận sẽ ở trên đầu họ.Họ sẽ tràn ngập niềm hân hoan vui mừng,Và sự buồn bực than vãn sẽ biến mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Những người được CHÚA cứu chuộc sẽ trở về;Họ sẽ tiến về Si-ôn với tiếng hát vui mừng;Niềm vui đời đời sẽ rạng ngời trên gương mặt họ,Họ sẽ vui mừng và hớn hở,Sầu thảm và than thở sẽ trốn mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Những người được cứu chuộc của CHÚA sẽ trở về, Đi vào Si-ôn trong tiếng hát. Niềm vui mừng vĩnh cửu sẽ ở trên đầu họ; Họ đầy niềm hân hoan, vui mừng; Buồn rầu và than thở sẽ trốn mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

10những ai được CHÚA giải phóng sẽ trở về đó.Họ sẽ vui mừng đi vào Xi-ôn,và niềm vui của họ sẽ còn mãi mãi.Họ sẽ vô cùng vui mừng hớn hở,còn cảnh đau buồn khổ sở chỉ là chuyện xa xưa.