So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1希西家王听见了,就撕裂衣服,披上麻衣,进了耶和华的殿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nghe tin đó, vua Ê-xê-chia liền xé áo mình, quấn bao gai, vào đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi nghe tin ấy, vua Ê-xê-chia liền xé áo mình, mặc áo sô và đi vào đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Vua Hê-xê-ki-a nghe như thế, ông xé áo mình, lấy vải thô quấn lấy mình, rồi vào trong nhà CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nghe như thế, vua Ê-xê-chia xé áo mình, mặc đồ tang chế, đi vào đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi vua Ê-xê-chia nghe các điều đó thì ông xé quần áo và mặc vải sô. Ông liền đi vào đền thờ của CHÚA.

和合本修订版 (RCUVSS)

2他差遣以利亚敬宫廷总管和舍伯那书记,并祭司中年长的,都披上麻衣,到亚摩斯的儿子以赛亚先知那里去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đoạn, sai quan cung giám Ê-li-a-kim, thơ ký Sép-na, và các trưởng lão trong hàng thầy tế lễ, đều quấn bao gai, đến cùng đấng tiên tri Ê-sai, con trai của A-mốt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua sai quan quản lý cung điện là Ê-li-a-kim, thư ký Sép-na và các thầy tế lễ cao niên mặc áo sô đến gặp nhà tiên tri Ê-sai, con trai của A-mốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðoạn vua sai Ê-li-a-kim quan tổng quản hoàng cung, Sép-na quan ký lục, và các tư tế cao niên thảy đều mặc vải thô, đến gặp I-sai-a con của A-mô.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua sai Ê-li-a-kim, quan cai quản cung điện, Sép-na, quan ký lục, các trưởng lão trong hàng thầy tế lễ, đều mặc đồ tang chế đến gặp I-sa, con trai A-mốt, một vị tiên tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ê-xê-chia sai Ê-li-a-kim, quản lý cung vua, và Sếp-na, đổng lý văn phòng, cùng các thầy tế lễ lớn tuổi đến gặp nhà tiên tri Ê-sai. Tất cả đều mặc vải sô khi họ đến gặp nhà tiên tri Ê-sai, con A-mốt.

和合本修订版 (RCUVSS)

3他们对他说:“希西家如此说:‘今日是急难、惩罚、凌辱的日子,就如婴孩快要出生,却没有力气生产。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nói với người rằng: Vua Ê-xê-chia phán như vầy: Ngày nay là ngày hoạn nạn, quở phạt, và hổ nhuốc; vì con đã đến kỳ đẻ rồi, nhưng không có sức mà đẻ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ nói với ông: “Vua Ê-xê-chia nói thế nầy: ‘Hôm nay là ngày hoạn nạn, quở phạt và ô nhục; như đàn bà đã đến lúc phải sinh con nhưng không đủ sức để sinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Họ nói với ông ấy, “Vua Hê-xê-ki-a nói: Hôm nay là ngày hoạn nạn, quở phạt, và hổ nhục, vì đã đến lúc con lọt lòng mà mẹ không có sức để sinh ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ nói với người: “Vua Ê-xê-chia phán như thế nầy: Hôm nay là ngày sầu thảm, quở trách và nhục nhã; vì con cái đã đến lúc ra đời nhưng không đủ sức để sinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ nói với Ê-sai, “Vua Ê-xê-chia nói: Hôm nay là ngày buồn thảm, trừng phạt và hổ nhục, giống như đứa bé sắp sinh ra nhưng người mẹ quá yếu ớt, không sinh được.

和合本修订版 (RCUVSS)

4或许耶和华-你的上帝听见亚述将军的话,就是他主人亚述王差他来辱骂永生上帝的话,耶和华-你的上帝就斥责所听见的这些话。求你为幸存的余民扬声祷告。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Có lẽ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ nghe những lời của Ráp-sa-kê, mà chủ nó là vua A-si-ri đã sai đến để đố thách Đức Chúa Trời hằng sống; và có lẽ Ngài sẽ quở phạt nó theo như những lời mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã nghe: vậy xin hãy vì những người còn lại đây mà cầu nguyện!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chắc Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông đã nghe những lời của Ráp-sa-kê mà chủ hắn là vua A-si-ri đã sai đến để nhạo báng Đức Chúa Trời hằng sống; và Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông sẽ trừng phạt chúng theo những lời mà Ngài đã nghe. Vậy, xin ông dâng lời cầu nguyện cho những người còn sót lại đây!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ước chi CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, đã nghe những lời của Ráp-sa-kê, người được chủ hắn, vua của A-sy-ri, sai đến để nói những lời xúc phạm đến Ðức Chúa Trời hằng sống, và sẽ quở phạt chúng vì những lời mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, đã nghe. Vậy xin ông dâng lời cầu nguyện cho những người còn sót lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Có lẽ CHÚA, Đức Chúa Trời ngươi sẽ nghe những lời mà Ráp-sa-kê, sứ giả của vua A-si-ri, chủ người sai đến để phạm thượng cùng Đức Chúa Trời hằng sống; và có lẽ CHÚA, Đức Chúa Trời ngươi sẽ trừng phạt nó vì những lời Ngài đã nghe. Vậy hãy cầu nguyện cho dân sót còn lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua A-xy-ri đã sai viên chỉ huy tác chiến đến sỉ nhục Thượng Đế hằng sống. Nguyện CHÚA là Thượng Đế nghe điều viên chỉ huy đó nói và trừng phạt hắn. Xin ông hãy cầu nguyện cho số ít chúng tôi được sống sót.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5希西家王的臣仆就来到以赛亚那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các tôi tớ của vua Ê-xê-chia bèn đến cùng Ê-sai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi các đầy tớ của vua Ê-xê-chia đến gặp Ê-sai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðó là điều bầy tôi của Vua Hê-xê-ki-a đến gặp I-sai-a đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các tôi tớ vua Ê-xê-chia đến gặp I-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi các sĩ quan của vua Ê-xê-chia đến cùng Ê-sai,

和合本修订版 (RCUVSS)

6以赛亚对他们说:“要对你们的主人这样说,耶和华如此说:‘你听见亚述王的仆人亵渎我的话,不要惧怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ê-sai bảo rằng: Nầy là lời các ngươi sẽ tâu lại cùng chủ mình: Đức Giê-hô-va có phán như vầy: Chớ sợ về những lời ngươi đã nghe, là lời của tôi tớ vua A-si-ri dùng mà nói phạm ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6thì Ê-sai nói với họ: “Các ông hãy về tâu lại với chủ mình rằng Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Đừng sợ những lời con đã nghe, là những lời mà các đầy tớ của vua A-si-ri đã xúc phạm đến Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6I-sai-a nói với họ, “Quý vị hãy về thưa với chủ quý vị như thế nầy, CHÚA phán, ‘Ðừng sợ vì những lời ngươi đã nghe các tôi tớ vua của A-sy-ri xúc phạm đến Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

6I-sa bảo họ: “Hãy nói với chủ các ngươi rằng: CHÚA phán thế này: ‘Đừng sợ vì những lời mà người đã nghe tôi tớ vua A-si-ri nói phạm cùng Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

6thì Ê-sai bảo họ rằng, “Hãy nói với chủ các ngươi như sau: CHÚA phán, ‘Đừng sợ điều các ngươi nghe. Đừng kinh hoảng vì lời của các đầy tớ của vua A-xy-ri nói phạm đến ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

7看哪,因为我必惊动他的心,他要听见风声就归回本地,在那里我必使他倒在刀下。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nầy ta đặt thần linh trong nó, rồi nó sẽ nghe tin mà trở về xứ mình; tại đó, ta sẽ làm cho nó ngã dưới gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nầy, Ta sẽ đặt một thần linh trong nó, khiến nó nghe tin đồn mà rút quân về nước. Ta sẽ làm cho nó ngã chết dưới lưỡi gươm ngay tại xứ sở nó.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta sẽ sai một thần linh đến với nó, nó sẽ nghe một tin đồn và sẽ rút quân về. Ta sẽ khiến nó ngã chết bằng gươm trong đất nước của nó.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Này, Ta sẽ để một thần linh trong nó, nó sẽ nghe tin đồn và trở về xứ mình và Ta sẽ làm cho nó ngã bằng gươm trong xứ mình.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nghe đây! Ta sẽ đặt một thần linh trong vua A-xy-ri. Người sẽ nghe tiếng đồn khiến người sẽ trở về xứ mình rồi ta sẽ khiến cho người chết vì gươm tại đó.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

8亚述将军听见亚述王已拔营离开拉吉,就启程返回,正遇见亚述王去攻打立拿

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, khi Ráp-sa-kê nghe chủ mình là vua A-si-ri đã đi khỏi La-ki, bèn trở về chầu người, gặp người đương đánh thành Líp-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi Ráp-sa-kê trở về thì gặp vua A-si-ri đang đánh thành Líp-na, vì ông được tin vua đã rời khỏi La-ki.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau đó Ráp-sa-kê trở về tâu với vua của hắn, và hắn được biết rằng vua của A-sy-ri đã rút khỏi La-ki và đang vây đánh Thành Líp-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bấy giờ Ráp-sa-kê trở về, thấy vua A-si-ri đang đánh thành Líp-na vì người nghe rằng vua đã rời khỏi La-ki.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Viên tư lệnh tác chiến nghe vua A-xy-ri đã rời La-ki. Khi trở về thì thấy vua đang vây đánh thành Líp-na.

和合本修订版 (RCUVSS)

9亚述王听见有人谈论古实特哈加说:“他出来要与你争战。”亚述王一听见,就差使者去见希西家,说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ vua A-si-ri có nghe tin báo về Tiệt-ha-ca, là vua Ê-thi-ô-bi, rằng: Người kéo ra để đánh cùng vua; bèn sai các sứ giả đến cùng Ê-xê-chia, và dặn rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, vua A-si-ri được tin báo về Tiệt-ha-ca, vua Cút, rằng: “Vua ấy đang kéo quân ra giao chiến với bệ hạ.” Nghe thế, vua A-si-ri lại sai các sứ giả đến gặp Ê-xê-chia, và dặn rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi ấy Sên-na-kê-ríp nhận được tin báo về Tiệt-ha-ca vua của Ê-thi-ô-pi rằng “Vua ấy đã kéo quân ra để đối phó với ông.”Nghe như thế, ông sai các sứ giả đến gặp Hê-xê-ki-a và nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bấy giờ người nghe về Tiệt-ha-ca, vua Ê-thi-ô-bi, rằng vua ấy đem quân đánh vua. Sau khi nghe như thế vua A-si-ri sai các sứ giả đến cùng Ê-xê-chia nói rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vua nghe rằng Tiệt-ha-ca, vua Cu-si của Ai-cập đang kéo đến đánh mình.Khi vua A-xy-ri nghe vậy liền sai sứ đến nói với vua Ê-xê-chia rằng,

和合本修订版 (RCUVSS)

10“你们要对犹大希西家如此说:‘不要听你所倚靠的上帝欺哄你说:耶路撒冷必不交在亚述王的手中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các ngươi hãy nói cùng Ê-xê-chia, vua Giu-đa, rằng: Vua chớ để cho mình bị lừa bởi Đức Chúa Trời mà mình tin cậy, nói rằng: Giê-ru-sa-lem sẽ chẳng phó vào tay vua A-si-ri đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“Các ngươi hãy nói với Ê-xê-chia, vua Giu-đa, rằng: ‘Đừng để Đức Chúa Trời, là Đấng mà ngươi tin cậy, lừa dối ngươi rằng Giê-ru-sa-lem sẽ không rơi vào tay vua A-si-ri đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Các ngươi hãy nói với Hê-xê-ki-a vua Giu-đa rằng, ‘Ðừng để Ðức Chúa Trời, Ðấng ngươi tin cậy, lừa gạt ngươi, mà bảo rằng, “Giê-ru-sa-lem sẽ không bị rơi vào tay vua của A-sy-ri.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

10“Hãy nói với Ê-xê-chia, vua Giu-đa như vầy: ‘Chớ để Đức Chúa Trời, Đấng mà ngươi tin cậy, lừa ngươi khi Ngài hứa rằng: Thành Giê-ru-sa-lem sẽ không lọt vào tay vua A-si-ri.’

Bản Phổ Thông (BPT)

10“Hãy bảo Ê-xê-chia, vua Giu-đa như sau:Đừng để thần mà ngươi tin cậy phỉnh gạt. Đừng nghe thần đó quả quyết rằng Giê-ru-sa-lem sẽ không bị trao vào tay vua A-xy-ri.

和合本修订版 (RCUVSS)

11看哪,你总听说亚述诸王向列国所行的是尽行灭绝,难道你能幸免吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nầy, vua hẳn có nghe những sự các vua A-si-ri đã làm ra ở các nước. Các nước ấy đã bị hủy diệt cả rồi; còn vua, vua sẽ được cứu khỏi ư!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nầy, hẳn ngươi có nghe những gì các vua A-si-ri làm cho tất cả các nước, chúng đã bị tiêu diệt hoàn toàn. Còn ngươi, ngươi sẽ thoát được sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hãy xem, ngươi đã nghe việc các vua của A-sy-ri đã làm cho các nước, hủy diệt chúng hoàn toàn, thế thì ngươi sẽ thoát sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nầy, ngươi có nghe điều vua A-si-ri đã làm cho tất cả các nước không? Người hủy diệt chúng hoàn toàn; còn ngươi sẽ được giải cứu sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngươi đã nghe điều các vua A-xy-ri làm. Họ đã chiến thắng tất cả các nước cho nên đừng tưởng rằng các ngươi sẽ an thân.

和合本修订版 (RCUVSS)

12我祖先所毁灭的,就是歌散哈兰利色提.拉撒伊甸人;这些国的神明何曾拯救他们呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các thần của các nước mà tổ tiên chúng ta đã diệt, tức là các thần của Gô-xan, của Cha-ran, của Rết-sép và của con cái Ê-đen ở Tê-la-sa, có cứu được họ không?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thần của các nước mà cha ông ta đã tiêu diệt, tức là các thần của Gô-xan, Ha-ran, Rết-sép, và người Ê-đen ở tại Tê-la-sa, có giải cứu họ được chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các thần của các nước mà tổ tiên ta đã tiêu diệt, như các thần của dân Gô-xan, dân Cha-ran, dân Rê-xép, và con cháu của Ê-đen sống ở Tê-la-sa, có giải cứu được chúng chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Những thần của các nước mà tổ tiên chúng ta đã hủy diệt, tức là thần của Gô-sen, của Kha-ran, của Rốt-xép, của con cái Ê-đen ở Tê-la-sa, có giải cứu được họ không?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các thần của những dân tộc ấy có giải cứu họ không? Tổ tiên ta tiêu diệt chúng, đánh bại các thành Gô-xan, Ha-ran, và Rê-xếp, và dân Ê-đen ở Tên-Át-xa.

和合本修订版 (RCUVSS)

13哈马的王,亚珥拔的王,西法瓦音城的王,希拿以瓦的王,都在哪里呢?’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chớ nào vua của Ha-mát, vua của Ạt-bát, các vua của thành Sê-phạt-va-im, thành Hê-na và thành Y-va ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua của Ha-mát, vua của Ạt-bát, vua của các thành Sê-phạt-va-im, Hê-na, và Y-va ở đâu?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vua của Ha-mát, vua của Ạt-bát, vua của Thành Sê-phạt-va-im, vua của Hê-na, và vua của I-va đâu rồi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua của Ha-mát, của Ạt-bát, vua của thành Sê-phạt-va-im, thành Hê-na và thành Y-va ở đâu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các vua Ha-mát và Ác-bát đâu? Vua của các thành Xê-phạt-va-im, Hê-na và Y-va đâu rồi?”

和合本修订版 (RCUVSS)

14希西家从使者手里接过书信,看完了,就上耶和华的殿,在耶和华面前展开书信。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ê-xê-chia đã nhận thơ tại tay sứ giả và đọc rồi, thì lên nhà Đức Giê-hô-va, mở thơ ra trước mặt Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ê-xê-chia nhận bức thư do các sứ giả trao tận tay. Đọc xong, vua liền đi lên đền thờ Đức Giê-hô-va và trải thư ra trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi Vua Hê-xê-ki-a nhận bức thư từ tay các sứ giả và đọc xong, Hê-xê-ki-a đi lên nhà CHÚA và trải bức thư ấy ra trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua Ê-xê-chia nhận thơ từ tay các sứ giả và đọc nó; người lên đền CHÚA và mở thơ ra trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi vua Ê-xê-chia nhận được thư từ tay các sứ giả và đọc xong thì ông đi lên đền thờ của CHÚA. Ông mở thơ ra trước mặt CHÚA

和合本修订版 (RCUVSS)

15希西家向耶和华祷告说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15cầu nguyện Đức Giê-hô-va rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ê-xê-chia cầu nguyện với Đức Giê-hô-va:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðoạn Hê-xê-ki-a cầu nguyện với CHÚA rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua Ê-xê-chia cầu nguyện cùng CHÚA rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

15và cầu nguyện:

和合本修订版 (RCUVSS)

16“坐在基路伯之上万军之耶和华-以色列的上帝啊,你,惟有你是地上万国的上帝,你创造了天和地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đấng ngự trên các chê-ru-bim, chỉ một mình Ngài là Đức Chúa Trời của mọi nước trên đất, Ngài đã dựng nên trời và đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Lạy Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đấng ngự trên các chê-ru-bim, chỉ một mình Ngài là Đức Chúa Trời của mọi vương quốc trên đất; chính Ngài đã tạo nên trời và đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Ôi lạy CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ðấng ngự giữa các chê-ru-bim, chỉ một mình Ngài là Ðức Chúa Trời của tất cả các vương quốc trên đất. Chính Ngài đã dựng nên trời đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Lạy CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Đấng ngự trên các Chê-ru-bim, chỉ một mình Ngài là Đức Chúa Trời của mọi vương quốc trên đất; chính Ngài đã tạo nên trời đất:

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Ôi Lạy CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en, ngôi ngài ngự giữa các sinh vật bằng vàng có cánh, chỉ một mình Ngài là Thượng Đế của các nước trên đất. Ngài tạo nên trời và đất.

和合本修订版 (RCUVSS)

17耶和华啊,求你侧耳而听;耶和华啊,求你睁眼而看,听西拿基立差遣使者辱骂永生上帝的一切话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hỡi Đức Giê-hô-va, xin nghiêng tai mà nghe! Hỡi Đức Giê-hô-va, xin mở mắt mà xem! Xin nghe mọi lời mà San-chê-ríp đã khiến nói cùng tôi để đố thách Đức Chúa Trời hằng sống!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lạy Đức Giê-hô-va, xin nghiêng tai và nghe! Lạy Đức Giê-hô-va, xin mở mắt và xem! Xin nghe mọi lời mà San-chê-ríp đã gửi đến để phỉ báng Đức Chúa Trời hằng sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Lạy CHÚA, xin nghiêng tai Ngài lắng nghe; lạy CHÚA, xin mở mắt Ngài nhìn xem. Xin Ngài nghe mọi lời Sên-na-kê-ríp đã sai người đến nói những lời xúc phạm đến Ðức Chúa Trời hằng sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Lạy CHÚA, xin Ngài hãy nghiêng tai để nghe. Lạy CHÚA, xin Ngài hãy mở mắt để thấy, xin hãy nghe hết những lời mà San-chê-ríp đã sai nói để xúc phạm đến Đức Chúa Trời hằng sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lạy CHÚA, xin lắng tai nghe. Xin mở mắt ra nhìn. Xin hãy nghe mọi điều vua San-chê-ríp đã nói để sỉ nhục Thượng Đế hằng sống.

和合本修订版 (RCUVSS)

18耶和华啊,亚述诸王果然使列国和列国之地变为荒芜,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hỡi Đức Giê-hô-va, thật rằng các vua nước A-si-ri đã hủy diệt các nước và phá hại đất đai,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lạy Đức Giê-hô-va, các vua A-si-ri thật đã tàn phá mọi xứ sở và đất đai của họ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Thật vậy, CHÚA ôi, các vua của A-sy-ri đã đánh bại mọi nước, khiến xứ sở của họ ra hoang tàn,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Lạy CHÚA, thật vậy, các vua A-si-ri đã hủy diệt tất cả các nước và đất đai họ;

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lạy CHÚA, quả thật rằng các vua A-xy-ri đã tiêu diệt các xứ đó và đất đai chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

19将列国的神明扔在火里,因为它们不是神明,是人手所造的,是木头、石头,所以被灭绝了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19ném các thần trong lửa. Nhưng ấy chẳng phải là các thần, bèn là việc của tay người ta, bằng gỗ và bằng đá, cho nên họ đã hủy diệt đi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19ném các thần của họ vào lửa; vì chúng không phải là thần, mà chỉ là sản phẩm bằng gỗ và bằng đá do tay người làm ra, nên chúng đã bị hủy diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19và ném các thần tượng của họ vào trong lửa, vì thật ra chúng chẳng phải là thần, nhưng chỉ là tác phẩm do tay người ta làm ra, chúng chỉ là gỗ và đá. Cho nên, họ có thể tiêu diệt chúng được.

Bản Dịch Mới (NVB)

19ném các thần vào lửa, vì chúng không phải là thần linh, nhưng công việc bằng gỗ, đá do tay người làm ra nên bị hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ đã ném những thần của các dân tộc đó vào lửa nhưng những thần đó chẳng qua chỉ là gỗ và đá do tay người làm ra vì thế các vua A-xy-ri đã tiêu diệt chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

20耶和华-我们的上帝啊,现在求你救我们脱离亚述王的手,使地上万国都知道惟有你是耶和华。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, vậy, bây giờ, xin Ngài cứu chúng tôi khỏi tay San-chê-ríp, hầu cho mọi nước trên đất đều biết chỉ một mình Ngài là Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy bây giờ, lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng con, xin giải cứu chúng con khỏi tay San-chê-ríp, để mọi vương quốc trên đất đều biết rằng chỉ một mình Ngài là Đức Giê-hô-va!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vậy bây giờ, ôi lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con, xin cứu chúng con khỏi tay hắn, để tất cả các vương quốc trên đất có thể nhận biết rằng chỉ một mình Ngài là CHÚA mà thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vậy, bây giờ, lạy CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi, xin giải cứu chúng tôi khỏi tay người để mọi vương quốc trên đất đều biết rằng chỉ một mình Ngài là CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lạy CHÚA là Thượng Đế chúng tôi xin hãy giải cứu chúng tôi khỏi quyền lực vua A-xy-ri để các nước trên đất biết rằng Ngài là Thượng Đế duy nhất.”

和合本修订版 (RCUVSS)

21亚摩斯的儿子以赛亚就差人去见希西家,说:“耶和华-以色列的上帝如此说,你因亚述西拿基立的事向我祈求,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ê-sai, con trai của A-mốt, bèn khiến người tâu cùng vua Ê-xê-chia rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Vì ngươi đã cầu xin ta nghịch cùng San-chê-ríp, vua A-si-ri;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ê-sai, con trai của A-mốt, sai người đến tâu với vua Ê-xê-chia rằng: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: Vì con đã cầu xin Ta về San-chê-ríp, vua A-si-ri,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ I-sai-a con của A-mô sai người đến nói với Hê-xê-ki-a rằng, “CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy: Vì ngươi đã cầu nguyện xin Ta đối phó với Sên-na-kê-ríp vua của A-sy-ri,

Bản Dịch Mới (NVB)

21I-sa, con trai A-mốt sai người tâu cùng vua Ê-xê-chia rằng: CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán thế này: Vì ngươi đã cầu nguyện cùng ta về San-chê-ríp, vua A-si-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau đó Ê-sai, con trai A-mốt nhắn với Ê-xê-chia như sau, “CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Ngươi đã cầu nguyện cùng ta về San-chê-ríp, vua A-xy-ri. Ta đã nghe lời khẩn cầu của ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

22所以耶和华论他这样说:‘少女锡安藐视你,嘲笑你;耶路撒冷向你摇头。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22nầy là lời Đức Giê-hô-va đã phán về nó: Gái đồng trinh Si-ôn khinh dể ngươi, nhạo cười ngươi; gái Giê-ru-sa-lem lắc đầu sau ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22đây là lời Đức Giê-hô-va đã phán về nó:‘Trinh nữ Si-ônKhinh miệt ngươi, chế nhạo ngươi;Con gái Giê-ru-sa-lemLắc đầu sau lưng ngươi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22nên đây là lời CHÚA đã phán về nó:Nàng trinh nữ, con gái của Si-ôn, khinh bỉ ngươi, nhạo cười ngươi;Ái nữ của Giê-ru-sa-lem đứng sau lưng ngươi, nhìn ngươi, và lắc đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đây là lời của CHÚA phán về nó: “Con gái đồng trinh của Si-ôn Khinh bỉ ngươi, chế nhạo ngươi. Con gái Giê-ru-sa-lem Lắc đầu sau lưng ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đây là điều CHÚA phán nghịch cùng San-chê-ríp:Dân cư Ít-ra-en ghét ngươi và sỉ nhục ngươi;dân cư Xi-ôn xinh đẹp chế nhạo ngươi khi ngươi bỏ chạy.

和合本修订版 (RCUVSS)

23“‘你辱骂谁,亵渎谁,扬起声来,高举眼目攻击谁呢?你攻击的是以色列的圣者。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ngươi đã đố thách và nói phạm đến ai? Ngươi đã cất tiếng lên và ngước mắt lên cao nghịch cùng ai? Ấy là nghịch cùng Đấng thánh của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ngươi đã phỉ báng và xúc phạm đến ai?Ngươi đã lên giọngVà ngước mắt tự cao chống lại ai?Ngươi dám chống lại Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên sao!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngươi đã nhục mạ và xúc phạm đến ai?Ngươi đã lớn tiếng lên giọng với ai?Ngươi đã ngước mắt khinh bỉ ai?Ngươi đã nghịch lại Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngươi đã nhục mạ và xúc phạm cùng ai? Ngươi đã cất tiếng nghịch cùng ai? Ngươi đã ngước mắt kiêu kỳ Nghịch cùng Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ngươi đã sỉ nhục ta và nói phạm đến ta;ngươi đã lên tiếng nghịch cùng ta.Ngươi lên mặt ngạo mạn, xấc láo đối với ta,Đấng Thánh của Ít-ra-en!

和合本修订版 (RCUVSS)

24你藉臣仆辱骂主说:我率领许多战车登上高山,到黎巴嫩的顶端;我要砍伐其中高大的香柏树和上好的松树。我必上到极高之处,进入茂盛的森林里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngươi đã dùng các tôi tớ mình mà đố thách Chúa, nói rằng: Ta đem muôn vàn cỗ xe lên trên chót núi, là nơi xa thẳm của Li-ban; ta sẽ đốn những cây bách rất cao, cây tùng rất xinh; vào đến trên đỉnh rất cao, trong rừng của ruộng tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ngươi đã dùng các thuộc hạ phỉ báng Chúa,Ngươi nói: “Với vô số chiến xa,Ta lên các đỉnh núi cao,Đến đỉnh cao chót vót của Li-ban.Ta sẽ đốn những cây bá hương cao hơn hết,Và những cây tùng tốt nhất của nó.Ta sẽ đến chỗ xa nhấtTrong rừng cây rậm rạp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngươi đã dùng các tôi tớ ngươi phỉ báng Chúa,Và nói rằng, ‘Nhờ vào vô số xe chiến mã của ta,Ta đã lên những đỉnh cao các núi,Ðến tận nơi cao vút của Núi Li-băng;Ta đã đốn hạ những cây tùng cao lớn,Cùng những cây bách đẹp cao;Ta đã lên những đỉnh núi cao chót vót,Vào những nơi sâu thẳm của rừng xanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngươi đã dùng tôi tớ mình Chế nhạo Chúa, Nói rằng: ‘Nhờ nhiều xe chiến mã, Ta đã lên các đỉnh cao các núi, Nơi sâu thẳm của Li-ban; Ta đã chặt những cây tùng cao nhất, Những cây bách tốt nhất; Ta đã lên trên đỉnh cao nhất, Đến nơi rừng rậm nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ngươi đã sai sứ đến sỉ nhục Chúa.Ngươi nói, ‘Nhờ vào vô số quân xa takéo lên các đỉnh núi,lên các núi cao nhất của Li-băng.Ta đã đốn ngã các cây hương namvà các cây thông tốt nhất của nó.Ta đã lên đến các đỉnh cao nhấtvà vào các rừng tốt nhất của nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

25我已经挖井喝水;我必用脚掌踏干埃及一切的河流。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ta đã đào đất và uống nước; dùng bàn chân làm cho cạn mọi sông Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ta đã đào giếngVà uống nước;Ta đã làm cạn khô mọi sông ngòi Ai Cập.Với đôi bàn chân của ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ta đã đào giếng và uống nước;Với gót giày của ta, ta đã làm khô cạn mọi khe suối ở Ai-cập.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ta đã đào giếngVà uống nước, Bàn chân Ta đã làm Khô hạn mọi suối ở Ai Cập.’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ta đã đào các giếng trong các nước ngoại quốc,và uống nước từ các giếng đó.Nhờ bàn chân ta,ta đã làm cạn khô hết các sông Ai-cập.

和合本修订版 (RCUVSS)

26“‘你岂没有听见我早先所定、古时所立、现今实现的事吗?就是让你去毁坏坚固的城镇,使它们变为废墟;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ngươi há chẳng nghe rằng ta đã làm sự đó từ lâu, đã định từ đời xưa hay sao? Hiện nay ta khiến xảy ra, hầu cho ngươi phá các thành bền vững nên gò đống đổ nát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Có phải ngươi không hề nghe rằngTa đã định việc nầy từ lâu?Những gì Ta đã hoạch định từ xa xưa,Nay Ta khiến nó xảy ra;Để ngươi biến các thành kiên cố,Ra những đống đổ nát hoang tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngươi há chẳng nghe rằng Ta đã quyết định sự việc phải xảy ra như thế từ lâu rồi sao?Từ thời xa xưa, Ta đã định tâm làm như thế,Bây giờ Ta thực hiện những điều ấy;Ta muốn dùng ngươi phá tan những thành trì kiên cố ra thành những đống đổ nát điêu tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ngươi chưa nghe rằng Ta đã làm điều đó từ xa xưa sao? Ta đã định từ thượng cổ, Nay Ta làm cho thành tựu. Ấy là ngươi sẽ tàn phá các thành kiên cố, Biến chúng thành những đống đổ nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hỡi vua A-xy-ri, hẳn ngươi đã nghe.Từ xưa ta, CHÚA, đã dự liệu việc nầy.Từ lâu ta đã trù liệu việc ấy,bây giờ ta thực hiện chúng.Ta đã cho phép ngươi biến các thành kiên cố có váchthành đống gạch vụn.

和合本修订版 (RCUVSS)

27城里居民的力量甚小,他们惊惶羞愧;像野草,像青菜,如房顶上的草,被东风刮散。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Những dân cư các thành ấy đã kém sức, khiếp sợ, xấu hổ, trở nên như rau ngoài đồng và cỏ xanh, như cỏ trên mái nhà, như lúa mì chưa trồi đọt mà đã héo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Cư dân các thành ấy phải bó tay,Khiếp sợ và hổ thẹn;Họ như cây cỏ ngoài đồng,Giống như đám cỏ xanh,Như cỏ non mọc trên mái nhà,Khác nào cánh đồng trước khi lúa mì mọc lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Bởi thế, Ta đã làm cho dân cư các xứ ấy chẳng còn sức lực;Chúng hoảng sợ và bị làm cho sỉ nhục;Chúng như cỏ ngoài đồng,Giống đám rau xanh,Tựa cỏ non mọc trên mái nhà,Như thể những ngọn lúa chưa kịp lớn mà đã héo.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Dân cư các thành ấy không còn sức lực, Kinh hoàng và xấu hổ. Chúng trở nên như cây ngoài đồng; Như cỏ non; Như cỏ trên mái nhà, Chưa mọc lên đã khô héo.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Dân cư các thành ấy rất yếu ớt;chúng nó hoảng sợ và bị xấu hổ.Chúng như cỏ ngoài đồng, như cỏ non yếu ớt,như cỏ trên nóc nhà bị gió thiêu đốt trước khi mọc lên.

和合本修订版 (RCUVSS)

28“‘你站起,你坐下,你出去,你进来,你向我发烈怒,我都知道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ta xem thấy ngươi khi ngồi, khi ra, khi vào và khi náo loạn nghịch cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng Ta biết khi ngươi ngồi, lúc ngươi đứng;Khi ngươi ra, lúc ngươi vào,Và ngay cả khi ngươi điên cuồng chống lại Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nầy Ta biết rõ ngươi ở đâu; khi ngươi đứng, khi ngươi ngồi, khi ngươi ra, khi ngươi vào,Ta đều biết cả;Ngay cả khi ngươi giận dữ chống lại Ta, Ta cũng biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ta biết rõ khi ngươi ngồi, Ngươi đi hay đến, Và khi ngươi nổi giận nghịch cùng Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ta biết khi ngươi nằm nghỉ,cả lúc ngươi đi hay đến,và cách ngươi nổi giận nghịch ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

29因你向我发烈怒,你的狂傲上达我耳中,我要用钩子钩住你的鼻子,将嚼环放在你口里,使你从原路转回去。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vì ngươi náo loạn nghịch cùng ta, lời xấc xược của ngươi đã thấu đến tai ta, nên ta tra cái khoen nơi lỗ mũi ngươi, và cái khớp nơi miệng ngươi, khiến ngươi theo con đường mình đã noi đến mà trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì ngươi điên cuồng chống lại Ta,Và lời ngạo mạn của ngươi đã thấu đến tai TaNên Ta móc khoen vào mũi ngươi,Tra hàm thiếc vào miệng ngươi,Ta sẽ khiến ngươi phải trở vềTheo con đường mà ngươi đã đến.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vì ngươi đã nổi giận chống lại Ta,Những lời ngạo mạn của ngươi đã thấu đến tai Ta,Vì thế Ta sẽ đeo một vòng khoen vào mũi ngươi,Ðặt một hàm khớp nơi miệng ngươi,Khiến cho ngươi phải trở về bằng chính con đường ngươi đã ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì ngươi nổi giận nghịch cùng Ta, Sự kiêu căng ngươi đã đến tai Ta, Ta sẽ móc khoen vào mũi ngươi, Đặt khớp nơi môi miệng ngươi, Khiến ngươi quay trở về Bằng con đường ngươi đã đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vì ngươi nổi giận nghịch ta,và vì ta đã nghe những lời xấc láo của ngươi,ta sẽ đặt móc trong mũi ngươivà tra hàm thiếc vào miệng ngươi.Rồi ta sẽ đuổi ngươi ra khỏi xứ tay như cách ngươi đến.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

30“我赐给你的预兆:你们今年要吃野生的,明年也要吃自长的;后年,你们就要耕种收割,栽葡萄园,吃其中的果子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Hỡi Ê-xê-chia, điều nầy sẽ là dấu: năm nay sẽ ăn hoa lợi chính ruộng tự sanh ra, sang năm còn ăn lúa tự nhiên mọc lên không gieo giống. Nhưng, đến năm thứ ba, hãy gieo và gặt, hãy trồng vườn nho và ăn trái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Hỡi Ê-xê-chia, đây sẽ là dấu hiệu cho con: Năm nay các con sẽ ăn sản vật tự mọc, năm thứ nhì ăn sản vật mọc lên do hạt giống tự rơi; nhưng đến năm thứ ba, hãy gieo và gặt, trồng nho và ăn trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Hỡi Hê-xê-ki-a, đây là dấu hiệu cho ngươi: Năm nay ngươi sẽ ăn hoa lợi do ruộng đất tự sinh ra,Năm thứ nhì, ngươi sẽ ăn những hoa lợi từ những hoa lợi đó tự sinh ra,Ðến năm thứ ba ngươi hãy gieo, gặt, trồng nho, và ăn trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Đây là dấu hiệu cho ngươi, Ê-xê-chia: Năm nay ngươi sẽ ăn hoa quả do ruộng tự sinh; Sang năm, ăn những gì từ đó sinh ra. Đến năm thứ ba hãy gieo và gặt; Hãy trồng vườn nho và ăn trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Rồi CHÚA phán, “Hỡi Ê-xê-chia, ta sẽ cho ngươi dấu hiệu nầy: Năm nay ngươi sẽ ăn thóc lúa mọc hoang, năm thứ hai ngươi sẽ ăn những gì mọc hoang từ thóc lúa đó. Nhưng đến năm thứ ba, hãy trồng trọt và gặt hái. Hãy trồng vườn nho và ăn trái.

和合本修订版 (RCUVSS)

31犹大家所逃脱剩余的,仍要往下扎根,向上结果。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Trong nhà Giu-đa kẻ nào tránh khỏi nạn và còn sót lại sẽ châm rễ mới ở dưới và ra trái ở trên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Những người trốn thoát của nhà Giu-đa còn sống sót sẽ tiếp tục đâm rễ ở dưới và ra trái ở trên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Những người đã trốn thoát và còn sót lại của nhà Giu-đa sẽ đâm rễ sâu xuống đất,Còn ở trên sẽ kết quả đùm đề.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Một lần nữa, dân sót của nhà Giu-đa còn sống sót, Sẽ đâm rễ ở dưới và kết quả ở trên.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Một số người trong gia đình Giu-đa sẽ trốn thoát. Giống như cây đâm rễ, họ sẽ mọc mạnh và sinh nhiều con cháu.

和合本修订版 (RCUVSS)

32必有剩余的民从耶路撒冷而出;有逃脱的人从锡安山而来。万军之耶和华的热心必成就这事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vì sẽ có dân sót ra từ Giê-ru-sa-lem, và mấy kẻ trốn khỏi nạn ra từ núi Si-ôn: lòng sốt sắng của Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ làm điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vì sẽ có dân sót lại đi ra từ Giê-ru-sa-lem, và nhóm người trốn thoát ra từ núi Si-ôn. Lòng sốt sắng của Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ thực hiện điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vì từ Giê-ru-sa-lem những người còn sót lại sẽ sinh sôi nẩy nở thêm nhiều;Từ những kẻ đã trốn thoát của Núi Si-ôn nhiều người sẽ ra định cư khắp nơi trong nước.Lòng nhiệt thành của CHÚA các đạo quân sẽ làm điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vì từ Giê-ru-sa-lem dân sót sẽ đi ra Và từ núi Si-ôn dân sống sót sẽ đến. Lòng nhiệt thành của CHÚA Vạn Quân Sẽ làm điều này.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Một số người sẽ sống sót từ Giê-ru-sa-lem; một số ít từ núi Xi-ôn sẽ sống còn. Tình yêu lớn lao của CHÚA Toàn Năng sẽ thực hiện điều đó.”

和合本修订版 (RCUVSS)

33“所以耶和华论亚述王如此说:他必不得来到这城,也不在这里射箭,不得拿盾牌到城前,也不能建土堆攻城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán về vua A-si-ri như vầy: Nó sẽ không vào thành nầy, chẳng bắn vào một mũi tên, cũng chẳng dùng một cái thuẫn mà nghịch với, và chẳng đắp lũy mà cự lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vì vậy, Đức Giê-hô-va phán về vua A-si-ri như sau: ‘Nó sẽ không vào được thành nầy, sẽ chẳng bắn vào đó một mũi tên nào, cũng chẳng dùng khiên hay đắp lũy mà tấn công thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vậy CHÚA phán thế nầy về vua của A-sy-ri: Nó sẽ không vào thành nầy,Không bắn một mũi tên vào thành,Không dàn quân mang thuẫn đứng trước cổng thành,Không xây công sự để công thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Cho nên, CHÚA phán thế này về vua A-si-ri: Người sẽ không vào thành này, Không bắn vào đó một mũi tên, Không mang thuẫn vào thành, Cũng không đắp lũy chống nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

33“Cho nên đây là điều CHÚA phán về vua A-xy-ri:‘Người sẽ không vào thành nầy,cũng sẽ không bắn một mũi tên nào vào đây.Người cũng sẽ không dùng khiênhay đắp bậc thang lên để tấn công vách thành.

和合本修订版 (RCUVSS)

34他从哪条路来,必从那条路回去,必不得来到这城。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nó sẽ theo con đường mình đã noi đến mà trở về, không vào thành nầy đâu, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nó sẽ theo con đường mình đã đến mà trở về, không vào thành nầy được đâu.’ Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Nó từ đường nào kéo đến,Nó sẽ theo đường ấy rút về;Nó sẽ không vào thành nầy,” CHÚA phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nó sẽ quay trở về bằng con đường nó đến. CHÚA phán: Nó sẽ không vào thành này.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Người đến đây thể nàothì cũng sẽ trở về xứ mình như thế,người sẽ không vào thành nầy,’ CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

35因我为自己的缘故,又为我仆人大卫的缘故,必保护拯救这城。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ta sẽ binh vực thành nầy, để giải cứu nó, vì cớ ta và vì cớ Đa-vít là tôi tớ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Vì Ta và vì Đa-vít, đầy tớ Ta, chính Ta sẽ bảo vệ và giải cứu thành nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35“Vì Ta sẽ bảo vệ thành nầy, để cứu nó,Vì Ta và vì Ða-vít tôi tớ Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ta sẽ bảo vệ và giải cứu thành này Vì cớ Ta và vì cớ Đa-vít, tôi tớ Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ta sẽ bảo vệ và giải cứu thành nầy vì Đa-vít, tôi tớ ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

36耶和华的使者出去,在亚述营中杀了十八万五千人。清早有人起来,看哪,都是死尸。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Bấy giờ, một thiên sứ của Đức Giê-hô-va vào trại quân của người A-si-ri, và giết mười tám vạn năm ngàn người. Sáng hôm sau, người ta dậy sớm, thấy rặt những thây chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Bấy giờ, một thiên sứ của Đức Giê-hô-va vào trại quân của người A-si-ri, và giết một trăm tám mươi lăm nghìn người. Sáng hôm sau, người ta dậy sớm và thấy toàn là xác chết!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Bấy giờ một thiên sứ của CHÚA đi ra, đến doanh trại của quân A-sy-ri, và giết một trăm tám mươi lăm ngàn người. Sáng hôm sau, khi dân trong thành thức dậy, kìa, họ thấy toàn xác chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Bấy giờ thiên sứ của CHÚA vào trại quân A-si-ri và giết một trăm tám mươi lăm ngàn người. Sáng hôm sau khi thức dậy, kìa, toàn là thây người chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Sau đó thiên sứ của CHÚA đến giết một trăm tám mươi lăm ngàn người trong doanh trại A-xy-ri. Sáng sớm hôm sau khi người ta dậy thì thấy toàn xác chết.

和合本修订版 (RCUVSS)

37亚述西拿基立就拔营回去,住在尼尼微

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37San-chê-ríp, vua A-si-ri, bèn đi, trở về ở tại Ni-ni-ve.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37San-chê-ríp, vua A-si-ri, rút quân về, và ở tại Ni-ni-ve.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Vậy Sên-na-kê-ríp vua của A-sy-ri rời bỏ, rút quân, về xứ, và ở tại Ni-ni-ve.

Bản Dịch Mới (NVB)

37San-chê-ríp, vua A-si-ri, rời nơi đó để ra đi, trở về và ở tại Ni-ni-ve.

Bản Phổ Thông (BPT)

37San-chê-ríp, vua A-xy-ri liền trở về lại Ni-ni-ve.

和合本修订版 (RCUVSS)

38一日,他在他的神明尼斯洛庙里叩拜,他儿子亚得米勒沙利色用刀杀了他,然后逃到亚拉腊地;他儿子以撒.哈顿接续他作王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Một ngày kia người đương quì lạy trong đền Nít-róc, thần của mình, thì con trai người là A-tra-mê-léc và Sa-rết-se lấy gươm giết người. Đoạn, hai người đó trốn trong xứ A-ra-rát. Con trai người là Ê-sạt-ha-đôn trị vì thay người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Một hôm, khi vua San-chê-ríp đang cúi lạy thần của mình trong đền thờ Nít-róc, thì các con trai của vua là A-tra-mê-léc và Sa-rết-se dùng gươm giết vua, rồi trốn sang xứ A-ra-rát. Con vua là Ê-sạt-ha-đôn lên kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Một ngày kia, khi ông đang thờ lạy trong đền thờ của Nít-róc thần của ông, hai con của ông, A-tra-mê-léc và Sa-rết-se, đã dùng gươm hạ sát ông, rồi chúng bỏ trốn qua xứ A-ra-rát. Ê-sạt-ha-đôn, một con khác của ông, lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Một hôm, khi người đang thờ phượng trong đền của thần mình là Nít-róc; các con trai người là A-tra-mê-léc và Sa-rết-se dùng gươm giết người rồi chúng trốn thoát qua xứ A-ra-rát. Con trai người là I-sạt-ba-đôn lên ngôi trị vì thế người.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Một ngày kia San-chê-ríp đang thờ lạy trong đền thờ Nít-rốc, thần của mình thì hai con trai vua là Ách-ra-mê-léc và Sa-rê-xe lấy gươm giết vua rồi trốn qua xứ A-ra-rát. Ê-xa-hát-đôn, con San-chê-ríp, lên ngôi vua A-xy-ri.