So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Pơjuh pơalum, pơjuh pơalum bĕ ană plei Kâo,Ơi Adai ta pơhiăp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Trời của các ngươi phán rằng: Hãy yên ủi, hãy yên ủi dân ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Trời của các ngươi phán:“Hãy an ủi, hãy an ủi dân Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðức Chúa Trời của các ngươi phán rằng,“Hãy an ủi, hãy an ủi dân Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Chúa Trời của các ngươi phán: Hãy an ủi, hãy an ủi dân Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thượng Đế các ngươi phán,“Hãy an ủi, hãy an ủi dân ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Pơhiăp tơdu rơun bĕ hăng ƀing plei Yerusalaim,laih anŭn pơhaih bĕ kơ ƀing mơnuih plei anŭnkơ rơnŭk gleh tơnap ƀing gơñu hơmâo pơgiŏng hĭ laih,kơ tơlơi ƀing gơñu kla laih nua kơ tơlơi soh gơñu,kơ tơlơi ƀing gơñu hơmâo tŭ mă laih tơlơi pơkơhma̱l mơ̆ng tơngan Yahwehdua wơ̆t lu hloh kơ abih bang tơlơi soh gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy nói cho thấu lòng Giê-ru-sa-lem, và rao rằng sự tranh chiến của nó đã trọn; tội lỗi nó đã được tha; nó đã chịu gấp hai từ tay Đức Giê-hô-va vì các tội mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hãy nói cho thấu lòng Giê-ru-sa-lem,Và rao rằng cuộc chiến của nó đã kết thúc,Tội lỗi nó đã được tha;Nó đã chịu gấp đôi từ tay Đức Giê-hô-vaVề mọi tội lỗi của mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hãy nói với Giê-ru-sa-lem cách trìu mến,Và rao báo cho nó biết rằng, Nó đã chịu hình phạt đủ rồi;Nó đã đền tội xong rồi;Nó đã nhận gấp đôi từ tay CHÚA vì những tội của nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hãy dịu dàng nói với Giê-ru-sa-lem, Hãy thông báo cho nàng rằng: Sự lao khổ của nàng đã chấm dứt; Tội lỗi nàng đã được trả thay, Vì tất cả tội lỗi mình, Nàng đã nhận gấp đôi từ tay CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy nói lời hoà nhã cùng dân cư Giê-ru-sa-lem rằngthời kỳ phục dịch của chúng đã xong,chúng đã trả giá cho tội lỗi mình,và CHÚA đã trừng phạt Giê-ru-sa-lem gấp đôivề mỗi tội của chúng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Hơmâo sa čô mơnuih pơhiăp kraih tui anai:“Amăng tơdron ha̱r prap pre bĕkơ jơlan Yahweh rai,pơtơpă bĕ glong kơ Ñu amăng tơdron tačjing sa jơlan prŏng kơ Ơi Adai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Có tiếng kêu rằng: Hãy mở đường trong đồng vắng cho Đức Giê-hô-va; hãy ban bằng đường cái trong đất hoang cho Đức Chúa Trời chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Có tiếng kêu lên trong hoang mạc:“Hãy mở một con đường cho Đức Giê-hô-va;Hãy dọn thẳng đường cái trong đồng hoang cho Đức Chúa Trời chúng ta!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Có tiếng kêu lên rằng,“Hãy mở cho CHÚA một con đường trong đồng hoang;Hãy làm một đại lộ thẳng bằng cho Ðức Chúa Trời của chúng ta trong sa mạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Có tiếng kêu rằng: “Hãy chuẩn bị trong đồng hoang Một con đường cho CHÚA. Hãy làm ngay thẳng đường cái trong sa mạc Cho Đức Chúa Trời chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đây là tiếng người kêu:“Hãy chuẩn bị đường trong sa mạc cho CHÚA.Hãy làm thẳng lối đi trong xứ khô khan cho Thượng Đế chúng ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Rĭm dơnung arăng či lŏm pơbă hĭ,rĭm čư̆ hăng bŏl čư̆ arăng či pơtơhnă̱ hĭ,rĭm tơnah klŭng hŭp arăng či pơdap hĭ,laih anŭn khul anih gêl gôl arăng či pơdơ̆ hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Mọi nơi sủng thấp sẽ được cao lên; mọi núi mọi gò sẽ bị hạ xuống: các nơi gập ghềnh sẽ làm cho bằng, các nơi dốc hãm sẽ làm thành đồng nội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mọi thung lũng sẽ được nâng lên,Mọi núi đồi sẽ bị hạ xuống;Các nơi gập ghềnh sẽ được làm cho phẳng,Các chỗ gồ ghề sẽ trở nên đồng bằng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Mọi thung lũng phải lấp cho đầy;Mọi núi đồi phải san cho phẳng;Mọi gò nổng phải ủi cho bằng;Những nơi gồ ghề phải làm cho bằng phẳng,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Mọi thung lũng sẽ được nâng cao, Mọi núi đồi sẽ bị hạ thấp. Những nơi gồ ghề sẽ thành bằng phẳng, Những chỗ lồi lõm sẽ trở nên đồng bằng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các thung lũng sẽ được nâng lên,núi đồi sẽ được lấp bằng.Đất gồ ghề sẽ được san phẳng,và những nơi lởm chởm sẽ được ủi láng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀơi hrơi mông anŭn, tơlơi ang yang Yahweh či pơčrang trŭnlaih anŭn abih bang mơnuih mơnam či ƀuh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ sự vinh hiển của Đức Giê-hô-va sẽ hiện ra, và mọi xác thịt đều sẽ xem thấy; vì miệng Đức Giê-hô-va đã phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ, vinh quang Đức Giê-hô-va sẽ hiển hiện,Và mọi người đều sẽ xem thấy,Vì chính Đức Giê-hô-va đã phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ vinh quang của CHÚA sẽ hiển lộ,Và mọi loài xác thịt sẽ cùng nhau xem thấy,Vì miệng CHÚA đã phán vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bấy giờ vinh quang của CHÚA sẽ được khải thị Và mọi người đều sẽ thấy

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi vinh hiển CHÚA sẽ tỏ ra,mọi người sẽ thấy.Chính CHÚA đã phán vậy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Kâo hơmư̆ asăp mơnuih pơhiăp tui anai, “Ur kraih bĕ.”Laih anŭn kâo laĭ glaĭ tui anai, “Boh hiăp hơget kâo či ur kraih lĕ?”Asăp anŭn pơtă kơ kâo ur kraih tui anai, “Abih bang mơnuih mơnam jing kar hăng rơ̆k,laih anŭn abih bang tơlơi ang yang gơñu jing kar hăng bơnga đang hơma yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Có tiếng kẻ rằng: Hãy kêu! Và có đáp rằng: Tôi sẽ kêu thế nào? --- Mọi xác thịt giống như cỏ, nhan sắc nó như hoa ngoài đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Có tiếng nói: “Hãy kêu lên!”Và có tiếng đáp: “Tôi phải kêu thế nào?”“Loài người giống như cỏ,Mọi vẻ đẹp của nó như cỏ hoa đồng nội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Có tiếng phán rằng, “Ngươi hãy kêu lên!” Tôi thưa rằng, “Con phải nói gì?” Mọi loài xác thịt như cỏ dại,Vẻ đẹp của chúng như hoa ngoài đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Có tiếng nói: “Hãy kêu lên.” Tôi hỏi: “Tôi sẽ kêu gì đây?” Tất cả mọi người chỉ là cỏ, Mọi sự đẹp đẽ của họ như hoa ngoài đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Có tiếng bảo, “Hãy kêu lớn!”Nhưng tôi hỏi, “Tôi kêu như thế nào?”“Hãy nói rằng mọi người như cỏ,và vinh hiển chúng như hoa trong đồng ruộng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Rơ̆k gliu hĭ tañ laih anŭn bơnga rŭh tañ hĭ,yuakơ Yahweh brơi angĭn pơiă thut ƀơi gơñu.Sĭt mơnuih mơnam kơnơ̆ng jing kar hăng rơ̆k ruăñ đôč yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cỏ khô, hoa rụng, vì hơi Đức Giê-hô-va thổi qua. Phải, dân nầy khác nào cỏ ấy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Cỏ khô, hoa rụng,Vì hơi thở của Đức Giê-hô-va thổi qua.Thật vậy, loài người chỉ là cỏ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Cỏ héo, hoa tàn,Vì hơi thở của CHÚA thổi qua trên chúng.Thật vậy, loài người chẳng khác gì cỏ dại.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cỏ khô, hoa rụng Khi hơi thở CHÚA thổi qua chúng. Thật vậy, loài người chỉ là cỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cỏ héo hoa rơi,khi hơi thở CHÚA thổi qua trên chúng.Thật vậy loài ngươi giống như cỏ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Rơ̆k gliu hĭ tañ laih anŭn bơnga rŭh hĭ tañ,samơ̆ abih bang boh hiăp Ơi Adai ta ăt dŏ kơjăp hlŏng lar.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8cỏ khô, hoa rụng; nhưng lời của Đức Chúa Trời chúng ta còn mãi đời đời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cỏ khô, hoa rụng,Nhưng lời của Đức Chúa Trời chúng ta đứng vững đời đời!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Cỏ héo, hoa tàn,Nhưng lời của Ðức Chúa Trời chúng ta đứng vững đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cỏ khô, hoa rụng Nhưng Lời Đức Chúa Trời chúng ta đứng vững đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cỏ héo hoa rơi,nhưng lời của Thượng Đế chúng ta sẽ còn lại đời đời.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ơ ƀing plei Ziôn, đĭ nao bĕ ƀơi čư̆ glông,laih anŭn ba rai bĕ khul tơlơi pơthâo hiam.Ơ ƀing plei Yerusalaim, pơyơ̆ng đĭ bĕ asăp gih hăng tơlơi ur dreo,laih anŭn ba rai bĕ khul tơlơi pơthâo hiam.Pơyơ̆ng đĭ bĕ asăp gih, anăm huĭ bra̱l ôh.Pơhiăp bĕ hăng khul plei pla amăng lŏn čar Yudah tui anai,“Lăng bĕ pơ Ơi Adai ta!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ai rao tin lành cho Si-ôn, hãy lên trên núi cao! Ai rao tin lành cho Giê-ru-sa-lem, hãy ra sức cất tiếng lên! Hãy cất tiếng lên, đừng sợ! Hãy bảo các thành của Giu-đa rằng: Đức Chúa Trời của các ngươi đây!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ai rao tin lành cho Si-ôn,Hãy lên trên núi cao!Ai rao tin lành cho Giê-ru-sa-lem,Hãy ra sức cất tiếng lên!Hãy cất tiếng lên, đừng sợ!Hãy bảo các thành của Giu-đa rằng:“Đây là Đức Chúa Trời của các ngươi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hỡi các ngươi, những người đem tin mừng đến Si-ôn,Hãy lên núi cao.Hỡi các ngươi, những người đem tin mừng đến Giê-ru-sa-lem,Hãy hết sức nói lớn tiếng lên,Hãy cất tiếng lên, đừng sợ hãi,Hãy nói cho các thành của Giu-đa biết rằng, “Ðây là Ðức Chúa Trời của các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hỡi người đem tin mừng đến cho Si-ôn, Hãy đi lên trên núi cao. Hỡi người loan báo tin mừng cho Giê-ru-sa-lem, Hãy hết sức cất tiếng lên, Hãy cất tiếng lên, đừng sợ. Hãy nói với các thành của Giu-đa rằng: “Đức Chúa Trời của các ngươi đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hỡi Xi-ôn, ngươi có tin vui phải loan báo.Hãy đi lên núi cao.Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy rao lớn tin mừng.Hãy thông báo tin vui.Hãy tuyên bố lớn lên đừng sợ hãi.Hãy nói cùng các thị trấn Giu-đa rằng,“Thượng Đế ngươi đây.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Lăng adih, Khua Yang Yahweh hlak rai hăng tơlơi dưi mơyang,laih anŭn hăng tơlơi kơtang hơpăl tơngan Ñu yơh, Ñu git gai wai lăng.Lăng adih, boh tŭ yua mơ̆ng tơlơi dưi hĭ Ñu yơh, Ñu djă̱ ba hrŏm hăng Ñu,sĭt ƀing ană plei Ñu pơklaih laih, Ñu djă̱ ba hăng Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nầy, Chúa Giê-hô-va sẽ lấy quyền năng mà đến; Ngài dùng cánh tay mình mà cai trị. Nầy, sự ban thưởng Ngài ở nơi Ngài, sự báo trả Ngài ở trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nầy, Chúa Giê-hô-va sẽ đến trong quyền năng,Ngài dùng cánh tay Ngài mà cai trị.Nầy, sự ban thưởng Ngài ở với Ngài,Sự báo trả Ngài ở trước mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nầy, CHÚA Hằng Hữu ngự đến với uy quyền;Ngài sẽ trị vì bằng cánh tay Ngài.Nầy, Ngài đem phần thưởng theo với Ngài;Các vật tưởng thưởng của Ngài đi trước Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Kìa, CHÚA đến với quyền năng Và Ngài dùng cánh tay mình cai trị. Kìa, Ngài đem phần thưởng đến với Ngài Và sự báo trả ở trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Kìa, Chúa là Thượng Đế đến với quyền năng để cai trị muôn dân.Nầy Ngài sẽ mang phần thưởng cho dân Ngài;Ngài sẽ trả công cho họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Kar hăng sa čô pô wai triu yơh, Ñu wai tơpul triu Ñu anŭn;Ñu pơƀut glaĭ khul ană triu anet amăng hơpăl tơngan Ñulaih anŭn pŭ̱ pi gơñu jĕ pơ pran jua Ñu yơh.Ñu dui ba rơnang blang hơdôm triu ania hơmâo ană anet.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài sẽ chăn bầy mình như người chăn chiên; thâu các con chiên con vào cánh tay mình và ẵm vào lòng; từ từ dắt các chiên cái đương cho bú.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài sẽ chăn bầy mình như người chăn chiên;Tập họp các chiên con trong cánh tay mìnhVà ẵm chúng vào lòng;Nhẹ nhàng dẫn các chiên cái đang cho bú.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài sẽ chăn giữ bầy chiên của Ngài như một người chăn;Ngài sẽ bồng ẵm các chiên con trong tay Ngài;Ngài sẽ ôm chúng vào lòng Ngài,Và Ngài sẽ chăm sóc các chiên mẹ có con còn thơ dại.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài sẽ chăn dắt đàn chiên mình như người chăn chiên, Gom những chiên con trong cánh tay, Ẵm chúng vào lòng Và nhẹ nhàng dẫn các chiên mẹ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài chăm sóc dân Ngài như người chăn chiên,Gom họ lại như chiên con bồng trong tayvà mang họ đi sát với Ngài.Ngài dịu dàng dẫn các chiên mẹ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Hơmâo mơ̆ hlơi pô dưi pơkă ia amăng kơpŏt tơngan ñu,ƀôdah hăng plă̱ tơngan ñu dưi treh pioh khul adai adih?Hơmâo mơ̆ hlơi pô dưi djă̱ ƀruih lŏn lŏn tơnah amăng sa boh baiƀôdah dưi pơkơtraŏ khul čư̆ čan laih anŭn khul bŏl čư̆ hăng gai kơnăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ai đã lấy lòng bàn tay mà lường biển, lấy gang tay mà đo các từng trời? Ai đã lấy đấu mà đong bụi đất? Ai đã dùng cân mà cân núi, và dùng thăng bằng mà cân gò?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ai đã lấy lòng bàn tay mà lường biển cả,Lấy gang tay mà đo các tầng trời?Ai đã lấy đấu mà đong bụi đất?Ai đã dùng cân mà cân núiVà dùng cân bàn mà cân đồi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ai đã dùng lòng bàn tay lường nước biển,Dùng gang tay đo các tầng trời,Lấy cái đấu đong bụi đất?Ai lấy bàn cân cân núi lớn,Hoặc dùng dĩa cân cân các đồi cao?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ai đã dùng lòng bàn tay đong nước biển,Gang bàn tay đo các tầng trời? Lấy đấu đong bụi đất? Cân núi trên bàn cân Và đồi trên cán cân?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ai đã lấy bàn tay đo biển cả?Ai đã dùng tay đo bầu trời?Ai đã dùng chậu để lường cát bụi trên đất?Hay lấy cân mà cân núi đồi?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Hơmâo mơ̆ hlơi pô dưi thâo hluh tơlơi pơmĭn Yahweh?Hơmâo mơ̆ hlơi pô pơtô kơ Ñu kar hăng sa čô pô djru pơmĭn?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ai lường được Thần của Đức Chúa Trời, và làm mưu sĩ Ngài, đặng dạy Ngài điều gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ai lường được Thần của Đức Chúa Trời,Và ai làm cố vấn cho Ngài để dạy Ngài điều gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ai có thể hướng dẫn được Thần của CHÚA,Hoặc làm quân sư để chỉ dạy Ngài?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ai có thể lường được Thần của CHÚA? Và ai là cố vấn để dạy Ngài?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ai biết ý của CHÚAhay có thể góp ý với Ngài?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Hlơi jing pô Yahweh khŏm hơduah tơña kiăng kơ djru pơmĭn kơ Ñu lĕ?Hlơi jing pô khŏm pơtô tơlơi thâo pơmĭn kơ Ñuƀôdah pơrơđah hơdră jơlan thâo hluh kơ Ñu lĕ?Sĭt ƀu hơmâo hlơi pô ôh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nào Ngài đã bàn luận với ai? Ai đã dạy khôn cho Ngài và dạy Ngài đường công nghĩa? Nào ai đã đem sự thông biết dạy Ngài và chỉ cho Ngài lối khôn ngoan?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài đã hỏi ý kiến ai để được thông hiểu?Ai đã dạy cho Ngài đường công lý?Ai đã dạy Ngài tri thứcVà chỉ cho Ngài phương cách nhận thức?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài đã tham khảo mưu kế của ai?Ai đã chỉ dạy Ngài?Ai đã dạy Ngài con đường công lý?Ai đã dạy Ngài tri thức vô biên?Ai đã chỉ Ngài đường nào để được trí tuệ?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài đã tham khảo ai để được khai sáng? Ai sẽ dạy Ngài con đường công bình? Ai sẽ dạy Ngài tri thức? Ai sẽ chỉ cho Ngài con đường hiểu biết?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài cần ai giúp đỡ?Ai dạy cho Ngài đường ngay?Ai dạy cho Ngài trí hiểuvà ban cho Ngài sự thông sáng?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Sĭt yơh ƀing kơnung djuai kơnơ̆ng jing kar hăng sa tơdjŏh ia amăng kơthŭng đôč yơhlaih anŭn arăng yap khul kơnung djuai anŭn jing kar hăng ƀiă ƀruih lŏn ƀơi gai pơkă yơh.Ñu pơkơtraŏ khul plao ia kar hăng jing djhôl hrup hăng ƀruih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Kìa, các dân tộc khác nào một giọt nước nhỏ trong thùng, và kể như là một mảy bụi rơi trên cân; nầy, Ngài giở các cù lao lên như đồ vật nhỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Kìa, các nước giống như một giọt nước nhỏ trong thùng,Giống như là một hạt bụi rơi trên cân;Nầy, Ngài nhấc các hải đảo lên như nhấc một vật nhỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nầy, các quốc gia khác nào giọt nước trong thùng,Họ bị xem như chút bụi dính nơi dĩa cân;Nầy, Ngài nhấc bổng các đảo như một vật bé nhỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Kìa, các dân khác nào giọt nước trong chậu, Bị kể như bụi trên bàn cân. Kìa, Ngài cầm các hải đảo lên như hạt bụi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các dân tộc đều giống như giọt nước nhỏ xíu trong thùng;chẳng khác nào một hạt bụi trên cân của Ngài.Đối với Ngài các hải đảo chỉ như bụi nhuyễn trên cân.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Glai kơmrơ̆ng anih lŏn Lebanôn ƀu djŏp kơ apui kơnưl ngă yang ôh,laih anŭn khul hlô mơnơ̆ng anih lŏn anŭn ăt kŏn djŏp kơ khul gơnam pơyơr čuh lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Rừng Li-ban chẳng đủ đốt lửa, những thú vật ở đó chẳng đủ làm của lễ thiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Rừng Li-ban không đủ củi đốt lửa,Những thú vật ở đó chẳng đủ làm tế lễ thiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Gỗ của núi Li-băng không đủ đốt dâng của lễ;Các thú trên núi ấy cũng không đủ làm của lễ thiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Li-ban sẽ không có đủ củi đốt, Cũng không đủ thú vật để làm tế lễ thiêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tất cả các cây trong rừng Li-băngkhông đủ để đốt làm củi trên bàn thờ,và các súc vật của Li-băng không đủ làm của lễ thiêu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ƀơi anăp Ñu abih bang ƀing lŏn čar jing đôč đač yơh.Ñu yap hơdôm lŏn čar anŭn ƀu năng lăp ôhlaih anŭn ƀu tŭ yua hloh kơ đôč đač yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Mọi dân tộc ở trước mặt Đức Giê-hô-va thảy đều như không, Ngài xem như trống không và hư vô vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trước mặt Ngài, mọi nước đều không là gì cả,Ngài xem chúng như trống không và hư vô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tất cả các quốc gia chẳng có nghĩa lý gì trước mặt Ngài;Ðối với Ngài, mọi quốc gia trên thế giới chẳng là gì cả và chỉ là hư vô.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Trước mặt Ngài tất cả các nước đều như không, Chúng bị kể như chưa có Và hư vô.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sánh với CHÚA các dân đều không ra gì;đối với Ngài họ chẳng có giá trị gì cả.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Tui anŭn, hăng hlơi pô ƀing gih či pơhơmu Ơi Adai lĕ?Hiư̆m ngă, hơmâo mơ̆ rup pă ƀing gih dưi pơhơmu Ñu lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy thì các ngươi có thể ví Đức Chúa Trời với ai, lấy ảnh tượng nào mà so sánh với Ngài được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, các ngươi có thể ví Đức Chúa Trời với ai,Lấy hình ảnh nào so sánh với Ngài được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Thế thì các ngươi ví sánh Ðức Chúa Trời với ai?Hay lấy hình ảnh nào để so sánh với Ngài được?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các ngươi sẽ ví Đức Chúa Trời với ai? Lấy hình ảnh nào để sánh với Ngài?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các ngươi so sánh CHÚA với gì?Các ngươi so Ngài với hình ảnh nào đây?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Bơ kơ sa boh rup trah, pô čruih tia yơh pơkra rup anŭn,laih anŭn pô čruih tia pơkŏn yơh klôp rup anŭn hăng mahlaih anŭn ăt pơkra añŭ hăng amrăk mơ̆n kiăng kơ pơhrôp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi người thợ đúc tượng, thì thợ bạc lấy vàng mà bọc, và đúc cho những cái dây chuyền bằng bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi người thợ đúc tượngThì thợ bạc lấy vàng bọc nó,Và đúc những dây chuyền bằng bạc cho nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Phải chăng một pho tượng do thợ đúc tượng đúc ra?Rồi thợ dát vàng thếp một lớp vàng mỏng lên trên,Và người thợ bạc đúc thêm một dây chuyền bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Một tượng thần mà người thợ đúc? Rồi thợ bạc bọc vàng Và làm cho các dây chuyền bằng bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thần tượng do thợ khéo làm ra,rồi thợ bạc bọc vàngvà làm ra dây xích bạc cho nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tơdah sa čô mơnuih ƀun rin đơi kiăng kơ pơkra rup trah hiam kar hăng anŭn,ñu nao ruah kơyâo ƀu thâo brŭ yơh,laih anŭn hơduah mơnuih thâo trah kơyâokiăng kơ pơkra sa boh rup trah kơ ñu ƀu či glưh hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Kẻ nghèo không dâng nổi vật đó, thì chọn gỗ không mục được, và tìm thợ khéo đặng trổ một tượng không lay đổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người nghèo không lo nổi tượng đúcThì chọn gỗ không mục,Và tìm thợ lành nghềĐể dựng một tượng thật vững chắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Người nghèo không đủ khả năng làm tượng như thế để thờ thì chọn một khúc gỗ chưa mục,Rồi tìm một người thợ mộc khéo tay, Mướn thợ ấy đục đẽo thành một tượng gỗ không bị ngã.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Một người nghèo khi dâng lễ vật Thì chọn gỗ không mục. Người tìm một thợ khéo Tạc một bức tượng vững chắc không đổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người nghèo không mua nổi các pho tượng đắt giá đó,cho nên đi tìm một loại cây không bị mục nát.Rồi nhờ một người thợ khéotạc thành pho tượng để không bị ngã nhào.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ƀing gih hơngah ƀu kiăng kơ thâo ôh hă?Ƀing gih hơngah ƀu kiăng kơ hơmư̆ ôh hă?Ƀing gih ƀu hơmư̆ ôh yuakơ ƀu hơmâo hlơi pô ruai hăng ƀing gih čơdơ̆ng mơ̆ng phŭn ôh hă?Ƀing gih ƀu thâo hluh ôh yuakơ ƀing gih ƀu thâo kơ tơlơi čơdơ̆ng hơmâo lŏn tơnah ôh hă?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Các ngươi không biết sao? Vậy thì các ngươi không nghe sao? Người ta há chưa dạy cho các ngươi từ lúc ban đầu? Các ngươi há chẳng hiểu từ khi dựng nền đất?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các ngươi không biết sao?Các ngươi chưa nghe sao?Chẳng phải điều đó đã được dạy cho các ngươi từ ban đầu sao?Chẳng phải các ngươi đã hiểu quả đất được đặt nền móng sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Các ngươi chưa biết sao?Các ngươi chưa nghe sao?Từ lúc ban đầu các ngươi chưa được bảo cho biết sao?Từ lúc lập nền trái đất các ngươi há chưa hiểu sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các ngươi chưa biết sao? Các ngươi chưa nghe sao? Từ lúc ban đầu các ngươi chưa được bảo cho sao? Từ khi nền quả đất được lập các ngươi chưa hiểu sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

21Thật vậy các ngươi vốn biết.Hẳn các ngươi đã nghe.Từ ban đầu chắc đã có ngườibảo cho các ngươi biết.Chắc hẳn các ngươi được cho biếttừ lúc tạo thiên lập địa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Kiăng kơ git gai, Yahweh dŏ be̱r ƀơi grê pơtao Ñu gah ngŏ kơ kuăl hŏng tŏng krah adai hăng lŏn tơnah,laih anŭn tui hăng mơta Ñu mơnuih mơnam amăng lŏn tơnah gah yŭ jing anet biă mă kar hăng kơtop yơh.Ñu pŏk yaih tal adai kar hăng yaih tơbiă sa blah khăn păng,laih anŭn la̱ng tal adai anŭn kar hăng sa boh sang khăn kiăng kơ hơdip pơ anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ấy là Đấng ngự trên vòng trái đất nầy, các dân cư trên đất như cào cào vậy. Chính Ngài là Đấng giương các từng trời ra như cái màn, và giương ra như trại để ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chính Ngài là Đấng ngự trên vòm che quả đất,Và các cư dân trên đất giống như cào cào.Ngài là Đấng giương các tầng trời ra như cái mànVà căng chúng ra như trại để ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðấng ngự trên vòm trái đất,Nhìn xuống nhân gian như châu chấu cào cào;Ngài giăng bầu trời ra như giăng một tấm màn;Ngài căng chúng ra như người ta căng lều để ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đấng ngự trên vòm quả đất và này, Dân cư trên đất như châu chấu vậy. Ngài kéo các từng trời ra như bức màn; Ngài căng chúng lên như lều để ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngôi Thượng Đế ngự trên vòng trái đất,so với Ngài, loài người giống như cào cào.Ngài trải bầu trời ra như tấm vảivà giăng chúng ra như cái lềuche người ngồi bên dưới.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ñu pơglưh hĭ ƀing khua moalaih anŭn pơtrŭn hĭ ƀing khua djă̱ akŏ ƀơi lŏn tơnah anai jing hĭ đôč đač yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chính Ngài là Đấng làm tiêu diệt các quan trưởng và làm cho các quan xét trên đất ra hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ngài làm cho các quan chức cao cấp ra như con số không,Và làm cho các thẩm phán trên đất ra hư không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngài biến những kẻ quyền thế ra hư không;Những kẻ cầm quyền xét đoán trên đất trở nên hư ảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngài làm cho các hoàng tử trở nên không, Khiến các kẻ cai trị quả đất trở thành hư vô.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ngài khiến những kẻ cai trị trở nên vô dụngvà các quan án thế gian không ra gì cả.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Ƀing gơñu hrup hăng khul kơyâo mơda,phrâo čă đĭ laih anŭn phrâo čă akha đôč.Tui anŭn, tơdang Yahweh brơi rai angĭn,khul kơyâo anŭn thu krô hĭ laih anŭn tŭ tơlơi thut hĭ kar hăng hơkam yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Họ mới trồng, mới gieo, cây mới châm rễ trong đất, hơi Đức Giê-hô-va thổi qua, thì khô héo; nầy, gió lốc lùa hết đi như rơm rác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Họ vừa mới được trồng, vừa mới được gieo,Cây vừa mới châm rễ trong đất,Thì Đức Giê-hô-va thổi hơi qua, và họ liền khô héo;Nầy, một cơn gió lốc đùa họ đi như rơm rác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Chúng vừa mới được trồng;Chúng vừa mới được gieo;Chúng vừa đâm rễ vào đất;Ngài thổi qua chúng một hơi,Chúng liền héo khô ngay,Và một cơn lốc đùa chúng đi như rơm rạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Họ vừa mới được trồng, Họ vừa mới được gieo, Cây vừa mới đâm rễ trong đất Thì CHÚA thổi qua và chúng khô héo; Nầy, một cơn gió lốc đùa chúng đi như rơm rạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Họ giống như cây cối trồng trong đất,như hột giống được gieo.Vừa khi bắt đầu mọc mạnh lên,Ngài thổi trên chúng, chúng liền khô héo,gió thổi chúng bay đi như trấu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Yahweh jing Pô Rơgoh Hiam tơña tui anai, “Hăng hlơi pô ƀing gih či pơhơmu Kâo lĕ?Hơmâo mơ̆ hlơi pô pơdơ̆ pơđơ̱r hăng Kâo lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đấng Thánh phán rằng: Vậy thì các ngươi sánh ta cùng ai? Ai sẽ bằng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đấng Thánh phán:“Các con so sánh Ta với ai?Ai sẽ ngang bằng với Ta?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðấng Thánh phán hỏi: Các ngươi ví sánh Ta với ai?Các ngươi cho Ta bằng ai?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đấng Thánh phán: “Các ngươi sẽ so sánh Ta với ai? Ta sẽ giống ai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Thượng Đế, Đấng Thánh phán,“Các ngươi có thể sánh ta với ai không?Có ai ngang hàng với ta không?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Angak đĭ bĕ mơta gih laih anŭn lăng đĭ bĕ pơ adai adih.Hlơi pô hrih pơjing abih bang khul pơtŭ anŭn lĕ?Pô Rơgoh Hiam anŭn yơh jing Pô ba tơbiă rai rĭm boh pơtŭ tơdang mlam kar hăng dui ba sa tơpul ling tơhanlaih anŭn iâu ƀơi rĭm pơtŭ anŭn tui hăng anăn gơñu.Yuakơ tơlơi dưi mơyang yom pơphan Ñu laih anŭn tơlơi kơtang prŏng prin Ñu yơh,tui anŭn ƀu hơmâo ôh sa boh pơtŭ amăng gơñu rơngiă hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Hãy ngước mắt lên cao mà xem: Ai đã tạo những vật này? Ấy là Đấng khiến các cơ binh ra theo số nó, và đặt tên hết thảy; chẳng một vật nào thiếu, vì sức mạnh Ngài lớn lắm, và quyền năng Ngài rất cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Hãy ngước mắt lên cao mà xem:Ai đã sáng tạo những vật nầy?Ngài là Đấng khiến các thiên thể ra theo số lượng và đội ngũ,Ngài gọi đích danh tất cả chúng,Không bỏ sót một thiên thể nào,Vì sức mạnh vĩ đạiVà quyền năng vô biên của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Hãy ngước mắt nhìn lên trời,Xem ai đã tạo nên những thiên thể ấy?Ai đã làm chúng hiện hữu vô số kể như vậy?Thế mà Ngài gọi chúng theo từng tên riêng.Nhờ quyền năng lớn lao của Ngài,Nhờ sức mạnh vô hạn của Ngài,Không một thiên thể nào bị bỏ sót.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Hãy ngước mắt lên cao, Và nhìn xem ai đã sáng tạo ra những vật này? Ai là Đấng đem các thiên thể đến theo số lượngVà gọi tất cả thiên thể bằng tên? Vì sức mạnh vĩ đại và quyền năng mạnh mẽ của Ngài Không một thiên thể nào thiếu.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hãy nhìn lên trời,Ai tạo ra những vì sao đó?Ngài kéo các đạo binh trên trời ra từng đoànvà đặt tên cho mỗi vì sao.Vì Ngài mạnh mẽ và quyền năng,cho nên không sót ngôi sao nào.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Ơ ƀing Israel hơi, yua hơget ƀing gih laĭ kơ tơlơi Yahweh ƀu thâo krăn ôh tơlơi tơnap gih lĕ?Laih anŭn Ơi Adai ƀu pơmĭn ƀlơ̆ng kơ tơhơnal tơlơi gih ôh hă?Yua hơget ƀing gih pơhiăp brŏk tui anŭn lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy thì, hỡi Gia-cốp, sao ngươi nói, hỡi Y-sơ-ra-ên, sao ngươi nói như vầy: Đường tôi đã khuất khỏi Đức Giê-hô-va, lý đoán tôi qua khỏi Đức Chúa Trời tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vậy hỡi Gia-cốp, sao con nói;Hỡi Y-sơ-ra-ên, sao con than thở:“Đường lối tôi đã bị che khuất khỏi Đức Giê-hô-va,Đức Chúa Trời tôi không còn quan tâm đến quyền lợi của tôi”?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Hỡi Gia-cốp, tại sao ngươi nói,Hỡi I-sơ-ra-ên, tại sao ngươi bảo: “Ðường lối của tôi đã bị che khuất khỏi mắt CHÚA,Công lý dành cho tôi Ðức Chúa Trời đã chẳng đoái hoài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Hỡi Gia-cốp, tại sao ngươi nói; Hỡi Y-sơ-ra-ên, tại sao ngươi tuyên bố rằng: “Đường lối tôi bị che khuất khỏi CHÚA! Đức Chúa Trời của tôi không quan tâm đến quyền lợi tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Hỡi dân cư Gia-cốp, sao các ngươi phàn nàn?Hỡi dân Ít-ra-en sao ngươi nói,“CHÚA không thấy thân phận tôi đâu;Ngài chẳng thấy tôi hay trừng phạt tôi”?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Ƀing gih hơngah ƀu kiăng kơ thâo krăn ôh hă?Ƀing gih hơngah ƀu kiăng kơ hơmư̆ ôh hă?Yahweh yơh jing Ơi Adai dŏ hlŏng larlaih anŭn jing Pô Hrih Pơjing kơ rơnuč lŏn tơnah anai.Ñu ƀu thâo gleh kŏn tơdu rơmơ̆n lơi,laih anŭn tơlơi pơmĭn Ñu ƀu hơmâo hlơi pô dưi thâo hluh ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ngươi không biết sao, không nghe sao? Đức Chúa Trời hằng sống, là Đức Giê-hô-va, là Đấng đã dựng nên các đầu cùng đất, chẳng mỏi chẳng mệt; sự khôn ngoan Ngài không thể dò.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Con không biết sao?Con chưa nghe sao?Giê-hô-va là Đức Chúa Trời đời đời,Đấng đã sáng tạo toàn cõi đất,Chẳng mỏi mệt, chẳng yếu sức;Sự hiểu biết của Ngài không thể dò được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Các ngươi chưa biết sao?Các ngươi chưa nghe sao?CHÚA là Ðức Chúa Trời đời đời,Ðấng Tạo Hóa của toàn cả địa cầu;Ngài không kiệt lực và không mệt mỏi;Trí tuệ Ngài thật khôn dò.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ngươi không biết sao? Ngươi chưa nghe sao? CHÚA là Đức Chúa Trời đời đời. Ngài là Đấng sáng tạo các đầu cùng quả đất. Ngài không kiệt sức cũng không mỏi mệt, Và sự hiểu biết của Ngài không thể dò được.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chắc hẳn các ngươi biết.Chắc chắn các ngươi đã nghe.CHÚA là Thượng Đế hằng hữu,Đấng tạo nên thế giới.Ngài không mệt mỏi hay cần nghỉ ngơi.Không ai hiểu được sự khôn ngoan Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Ñu pha brơi tơlơi kơtang kơ pô glehlaih anŭn thim brơi tơlơi dưi kơ pô tơdu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ngài ban sức mạnh cho kẻ nhọc nhằn, thêm lực lượng cho kẻ chẳng có sức.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngài ban năng lực cho người mệt mỏi,Thêm sức mạnh cho kẻ chẳng có sức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngài ban năng lực cho người kiệt lực;Ngài ban sức mạnh cho người kiệt sức.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ngài ban năng lực cho người kiệt lực; Ngài thêm sức cho kẻ thiếu sức.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ngài ban sức mạnh cho kẻ mệt mỏi,thêm năng lực cho kẻ yếu đuối.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Ƀing hlak ai thâo gleh laih anŭn tơdu,laih anŭn ƀing tơdăm thâo tơhneč hăng rơbuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Những kẻ trai trẻ cũng phải mòn mỏi mệt nhọc, người trai tráng cũng phải vấp ngã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Các thanh niên cũng phải mòn mỏi mệt nhọc,Người trai tráng cũng phải vấp ngã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ngay cả những người trẻ tuổi cũng sẽ mệt mỏi và kiệt lực;Các thanh niên cũng sẽ ngã dài vì đuối sức;

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ngay cả người trẻ tuổi cũng sẽ kiệt lực và mệt mỏi; Các thanh niên sẽ vấp và ngã quỵ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Dù cho trẻ thơ cũng mệt mỏi cần nghỉ ngơi,cho đến người trẻ tuổi cũng vấp ngã.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Samơ̆ ƀing hlơi pô čang tơguan amăng Yahwehči hơmâo tơlơi kơtang pơala kơ tơlơi tơdu yơh.Ƀing gơñu či jing kơtang kar hăng khul čim si̱ng yua čăng kơtang gơñu kiăng kơ pŏr đĭ glông.Ƀing gơñu či đuaĭ tañ samơ̆ ƀu gleh rơmơ̆n hĭ ôh.Ƀing gơñu či rơbat sui samơ̆ ƀu tơdu hĭ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nhưng ai trông đợi Đức Giê-hô-va thì chắc được sức mới, cất cánh bay cao như chim ưng; chạy mà không mệt nhọc, đi mà không mòn mỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nhưng ai trông đợi Đức Giê-hô-va chắc chắn được sức mới,Cất cánh bay cao như chim ưng,Chạy mà không mệt nhọc,Đi mà không mòn mỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nhưng những ai trông cậy CHÚA sẽ được sức mới;Họ sẽ cất cánh bay cao như phượng hoàng;Họ sẽ chạy mà không mệt mỏi;Họ sẽ đi mà không kiệt lực.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhưng ai trông cậy nơi CHÚASẽ được phục hồi sức mới, Cất cánh bay cao như chim phượng hoàng; Chạy mà không mệt nhọc, Đi mà không kiệt sức.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng ai trông cậy CHÚA sẽ sung sức.Họ sẽ cất lên như chim phượng hoàng tung cánh trên trời;chạy mà không biết mệt;đi mà không đuối sức.