So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1看哪,我的僕人,我所扶持、所揀選、心裏所喜悅的!我已將我的靈賜給他,他必將公理傳給萬邦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy, đầy tớ ta đây, là kẻ ta nâng đỡ; là kẻ ta chọn lựa, là kẻ mà linh hồn ta lấy làm đẹp lòng. Ta đã đặt Thần ta trên người, người sẽ tỏ ra sự công bình cho các dân ngoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là đầy tớ Ta, Người mà Ta nâng đỡ,Là Người mà Ta đã chọn, và linh hồn Ta hài lòng.Ta đã đặt Thần Ta trên Người,Và Người sẽ bày tỏ công lý cho các nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là đầy tớ của Ta, người Ta nâng đỡ,Người Ta tuyển chọn và hài lòng; Ta đã đặt Thần Ta trong người ấy;Người ấy sẽ đem công lý đến muôn dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

1“Đây là tôi tớ Ta, người Ta nâng đỡ, Ta đã chọn và linh hồn Ta vui thích. Ta đã đặt thần Ta trên người, Người sẽ đem lại công bình cho các nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Đầy tớ ta đây là kẻ ta yểm trợ,là kẻ ta chọn lựa,ta rất hài lòng về người.Ta đã đặt Thần Linh ta trên người,người sẽ mang công bình đến cho các dân.

和合本修訂版 (RCUV)

2他不喧嚷,不揚聲,也不使街上聽見他的聲音。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người sẽ chẳng kêu la chẳng lên tiếng, chẳng để ngoài đường phố nghe tiếng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người sẽ chẳng kêu la, cũng chẳng lên tiếng,Chẳng để ngoài đường phố nghe tiếng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người ấy sẽ không la hét hay lớn tiếng;Ở ngoài đường không ai nghe tiếng người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người sẽ chẳng khóc lóc, kêu la; Không để ngoài đường phố nghe tiếng mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người sẽ không kêu la hay to tiếng trên đường phố.

和合本修訂版 (RCUV)

3壓傷的蘆葦,他不折斷;將殘的燈火,他不吹滅。他憑信實將公理傳開。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người sẽ chẳng bẻ cây sậy đã giập, và chẳng dụt tim đèn còn hơi cháy. Người sẽ lấy lẽ thật mà tỏ ra sự công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người sẽ không bẻ cây sậy đã giập,Và chẳng tắt tim đèn gần tàn.Người sẽ lấy đức thành tín bày tỏ công lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sậy giập nát người ấy không đành bẻ gãy;Tim đèn leo lét người ấy không nỡ dập tắt.Vì chân lý người ấy thực thi công lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người sẽ không bẻ gẫy cây sậy đã giập, Không dập tắt tim đèn gần tàn. Người sẽ trung kiên đem lại công bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người sẽ không bẻ cọng sậy bị dậphay tắt ngọn lửa leo lét.Người sẽ mang lại công bình;

和合本修訂版 (RCUV)

4他不灰心,也不喪膽,直到他在地上設立公理;眾海島都等候他的訓誨。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người chẳng mòn mỏi, chẳng ngã lòng, cho đến chừng nào lập xong sự công bình trên đất; các cù lao sẽ trông đợi luật pháp người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người sẽ không mòn mỏi, không ngã lòngCho đến khi thiết lập xong công lý trên mặt đất;Các hải đảo sẽ trông đợi luật pháp Người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người ấy sẽ không thối chí và ngã lòng,Cho đến khi thiết lập nền công lý trên thế giới;Các dân ở hải ngoại đều trông mong luật pháp của người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người sẽ không kiệt sức, cũng chẳng ngã lòng Cho đến khi thiết lập công bình trên đất. Các hải đảo trông đợi luật pháp của người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4người sẽ không thất vọng hay bỏ cuộccho đến khi đã mang công bình đến cho thế gian.Các dân ở xa sẽ tin cậy nơi sự dạy dỗ người.”

和合本修訂版 (RCUV)

5那創造諸天,鋪張穹蒼,鋪開地與地的出產,賜氣息給地上眾人,賜生命給行走其上之人的上帝耶和華如此說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Giê-hô-va Đức Chúa Trời, là Đấng đã dựng nên các từng trời và giương ra, đã trải đất với mọi sự ra bởi nó đã ban hơi sống cho dân ở trên nó, và thần linh cho mọi loài đi trên nó, có phán như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Giê-hô-va Đức Chúa Trời,Đấng đã dựng nên và giương các tầng trời ra,Đã trải rộng mặt đất, cùng với mọi vật ra từ nó,Đấng ban hơi sống cho dân trên đất,Và ban thần linh cho người bước đi trên đó; Ngài phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA Ðức Chúa Trời, Ðấng đã dựng nên các tầng trời và căng chúng ra,Ðấng trải rộng mặt đất và khiến mọi thảo mộc từ dưới đất mọc lên,Ðấng ban hơi thở cho mọi người sống trên đất,Và ban tâm linh cho những kẻ bước đi trên đất, phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đức Chúa Trời, tức là CHÚA, Đấng sáng tạo các tầng trời và giương ra; Đấng trải đất và các vật đến từ đất ra; Đấng ban hơi thở cho dân trên ấy Và thần linh cho những người bước đi trên đó, phán như vầy:

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA là Thượng Đế đã phán những điều đó. Ngài tạo nên bầu trời và trải nó ra. Ngài trải đất ra cùng mọi vật trong đó. Ngài ban sự sống cho mọi người trên đất, tức cho mọi người đi lại trên đất.

和合本修訂版 (RCUV)

6「我-耶和華憑公義召你,要攙扶你的手,保護你,要藉着你與百姓立約,使你成為萬邦之光,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta, Đức Giê-hô-va, đã kêu gọi ngươi trong sự công bình; ta sẽ nắm tay ngươi và giữ lấy ngươi. Ta sẽ phó ngươi làm giao ước của dân nầy, làm sự sáng cho các dân ngoại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Ta là Đức Giê-hô-va, Ta đã gọi ngươi trong sự công chính,Ta sẽ nắm tay ngươi và gìn giữ ngươi.Ta sẽ lập ngươi làm giao ước của dân,Làm ánh sáng cho các nước,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ta là CHÚA, Ta đã gọi ngươi để bày tỏ đức công chính của Ta;Ta sẽ nắm tay ngươi;Ta sẽ gìn giữ ngươi và lập ngươi làm giao ước với loài người,Làm ánh sáng cho muôn dân,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta là CHÚA, Ta đã gọi ngươi trong sự công chính. Ta sẽ nắm tay ngươi, Gìn giữ ngươi. Ta sẽ lập ngươi Làm giao ước của dân, Làm ánh sáng cho các nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA phán, “Ta là CHÚA kêu gọi các ngươi làm điều thiện,ta sẽ nắm tay và bảo vệ ngươi.Ngươi sẽ làm dấu hiệu của giao ước ta với dân chúng,làm ánh sáng chiếu cho mọi người.

和合本修訂版 (RCUV)

7開盲人的眼,領囚犯出監獄,領坐在黑暗中的出地牢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7để mở mắt kẻ mù, làm cho kẻ tù ra khỏi khám, kẻ ngồi trong tối tăm ra khỏi ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Để mở mắt cho người mù,Đem tù nhân ra khỏi ngục,Kẻ ngồi trong chốn tối tăm ra khỏi nhà giam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðể mở mắt cho người mù,Ðể giải phóng kẻ bị tù ra khỏi ngục thất,Cho những kẻ ngồi trong ngục tối được hưởng tự do.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Để mở mắt cho những kẻ mù; Đem tù nhân ra khỏi ngục tối; Đem những kẻ ngồi nơi tối tăm ra khỏi nhà tù.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngươi sẽ giúp kẻ mù thấy đường.Giải thoát người bị cầm tù,ngươi sẽ dẫn những kẻ sống trong bóng tối ra khỏi ngục thất.

和合本修訂版 (RCUV)

8我是耶和華,這是我的名;我必不將我的榮耀歸給別神,也不將我所得的頌讚歸給雕刻的偶像。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta là Đức Giê-hô-va: ấy là danh ta. Ta chẳng nhường sự vinh hiển ta cho một đấng nào khác, cũng không nhường sự tôn trọng ta cho những tượng chạm!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta là Đức Giê-hô-va, đó chính là danh Ta.Ta không nhường vinh quang Ta cho ai khác,Cũng không nhường sự ca ngợi Ta cho các tượng thần!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ta là CHÚA, đó là danh Ta;Ta sẽ không nhường vinh hiển của Ta cho ai;Ta không nhường những lời ca tụng Ta cho các thần tượng vô tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

8“Ta là CHÚA, ấy là Danh Ta. Ta sẽ không ban vinh quang của Ta cho ai khác, Cũng không nhường sự ca ngợi Ta cho các tượng thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta là CHÚA. Đó là danh ta.Ta sẽ không nhường vinh hiển ta cho ai khác;Ta sẽ không để thần tượng nào đoạt lấy sự ca ngợi của ta.

和合本修訂版 (RCUV)

9看哪,先前的事已經成就,現在我要指明新事,告訴你們尚未發生的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nầy, những sự đầu tiên đã ứng nghiệm rồi, nay ta lại rao cho các ngươi sự mới; ta làm cho các ngươi biết trước khi nó nổ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nầy, những việc trước đây đã xảy ra,Nay Ta lại báo cho các ngươi những việc mới;Ta cho các ngươi biếtTrước khi nó xảy ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nầy, những chuyện cũ đã qua rồi,Bây giờ Ta công bố những điều mới;Trước khi chúng xảy ra, Ta đã nói về chúng cho các ngươi biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Kìa, những điều trước tiên đã ứng nghiệm, Và Ta công bố cho các ngươi những điều mới; Trước khi chúng xảy ra, Ta bảo trước cho các ngươi biết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Những điều ta báo trước đều đã thành sự thật,và nay ta bảo cho các ngươi biết những điều mới.Trước khi chúng xảy ra,ta đã bảo cho ngươi biết rồi.”

和合本修訂版 (RCUV)

10航海的人和海中一切所有的,眾海島和其中的居民,都當向耶和華唱新歌,從地極讚美他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các ngươi là kẻ đi biển cùng mọi vật ở trong biển, các cù lao cùng dân cư nó, hãy hát bài ca tụng mới cho Đức Giê-hô-va, hãy từ nơi đầu cùng đất ngợi khen Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy hát cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới,Bài hát ca ngợi Ngài từ nơi tận cùng cõi đất!Hỡi những người đi biển cùng mọi vật trong biển,Các hải đảo cùng cư dân của nó,Hãy gầm thét lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy ca ngợi CHÚA một bài ca mới,Từ những nơi tận cùng trái đất hãy cất lên lời chúc tụng Ngài,Hỡi các ngươi là những kẻ sống ngành hàng hải, cùng mọi loài ở trong các đại dương,Hỡi những xứ ở hải ngoại và dân cư của chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy hát cho CHÚA một bài ca mới. Những lời ca tụng Ngài đến từ đầu cùng quả đất. Các ngươi là những người đi biển cùng các sinh vật trong biển; Các hải đảo và dân cư trên ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hãy hát một bài ca mới cho CHÚA;hãy hát ca tụng Ngài khắp nơi trên đất.Hỡi các ngươi là kẻ lướt trên biển, hãy ca tụng Ngàicùng mọi sinh vật sống trong biển cũng vậy.Hỡi những kẻ ở xa xăm hãy ca tụng Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

11曠野和其中的城鎮,並基達人居住的村莊都當揚聲;西拉的居民當歡呼,在山頂上大聲呼喊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đồng vắng cùng các thành nó hãy cất tiếng lên; các làng Kê-đa ở cũng vậy; dân cư Sê-la hãy hát, hãy kêu lên từ trên chót núi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hoang mạc cùng các thành trong nó hãy cất tiếng lên;Các làng Kê-đa sinh sống cũng vậy;Cư dân Sê-la hãy vui mừng ca hát,Hãy reo hò từ trên các đỉnh núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hỡi các đồng hoang, hãy cùng trỗi tiếng tôn ngợi với các thị thành,Hỡi các xóm làng nơi dân du mục Kê-đa cư ngụ,Hãy dâng lời ca cùng các cư dân miền núi đá Sê-la,Hãy để họ vang tiếng reo mừng từ đỉnh cao các núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hỡi sa mạc và các thành trong ấy hãy cất tiếng lên, Hỡi các làng nơi Kê-đa tọa lạc, Hỡi dân cư Sê-la hãy vui mừng ca hát, Hãy reo hò từ các đỉnh núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sa mạc và các thành phố nên ca tụng Ngài.Những vùng định cư của Kê-đa hãy ca ngợi Ngài.Hỡi những dân sống ở Sê-la hãy hát mừng;họ nên la lớn lên từ các đỉnh núi.

和合本修訂版 (RCUV)

12願他們將榮耀歸給耶和華,在海島中傳揚頌讚他的話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy dâng vinh hiển cho Đức Giê-hô-va, và rao sự ngợi khen Chúa trong các cù lao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hãy dâng vinh quang cho Đức Giê-hô-va,Và loan báo sự ca ngợi Chúa nơi các hải đảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy để họ tự do dâng vinh hiển lên CHÚA,Và truyền lời ca ngợi Ngài đến tận các miền hải ngoại xa xăm.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hãy dâng vinh quang cho CHÚA, Hãy công bố sự ca ngợi nơi các hải đảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ nên dâng vinh hiển cho CHÚA.Các dân sống ở những nơi xa xăm hãy ca tụng Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

13耶和華必如勇士出征,如戰士激起憤恨,他要喊叫,大聲吶喊,擊敗他的敵人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va sẽ ra như người mạnh dạn; giục lòng sốt sắng như người lính chiến; kêu la quát tháo; ra sức cự lại kẻ thù nghịch mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va sẽ đi ra như một dũng sĩ,Như một chiến binh lòng đầy nhiệt huyết;Ngài thét lớn, hô to xung trận,Và Ngài sẽ đánh bại các kẻ thù mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA sẽ xông ra, như một anh hùng ra trận;Hùng khí của Ngài sẽ bừng bừng như một dũng sĩ ở chiến trường.Ngài sẽ thét lên một tiếng,Phải, Ngài thét lên một tiếng lớn,Ngài sẽ chiến thắng những kẻ thù của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA tiến lên như dũng sĩ, Như chiến sĩ giục lòng hăng say. Ngài thét lên, phải, Ngài hô lớn; Ngài anh dũng chiến thắng các kẻ thù.

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA sẽ bước ra như chiến sĩ mạnh dạn;Ngài sẽ thích thú như người sẵn sàng ra trận.Ngài sẽ hô xung trận và đánh bại kẻ thù Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

14我許久閉口不言,沉默不語;現在我要像臨產的婦人,大聲喊叫,呼吸急促而喘氣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta làm thinh đã lâu; ta đã nín lặng, ta đã cầm mình. Nhưng bây giờ, ta rên la, thở hổn hển, như đàn bà sanh đẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta giữ yên lặng đã lâu,Ta đã nín lặng, Ta đã tự kiềm chế.Nhưng bây giờ, Ta rên la, nói hổn hển, thở chẳng ra hơiNhư đàn bà sinh đẻ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðã từ lâu Ta giữ mình im lặng;Ta làm thinh và tự dằn lòng mình;Nhưng bây giờ Ta sẽ rên la như sản phụ lúc lâm bồn;Ta sẽ thở hổn hển và gấp rút hớp từng ngụm hơi một;

Bản Dịch Mới (NVB)

14“Ta đã giữ im lặng từ lâu, Ta đã nín lặng và tự kiềm chế mình. Nhưng bây giờ Ta rên la, Ta thở hổn hển, Đứt quãng như đàn bà sinh đẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA phán, “Đã lâu nay ta không nói gì cả;Ta đã làm thinh và kìm hãm mình.Nhưng bây giờ ta sẽ kêu lớnvà ráng sức như đàn bà đang sinh nở.

和合本修訂版 (RCUV)

15我要使大小山岡變為荒蕪,使其上的花草都枯乾;我要使江河變為沙洲,使水池盡都乾涸。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta sắp phá hoang núi và đồi, làm cho cỏ cây khô héo; biến sông thành cù lao, làm cho hồ ao cạn tắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta sẽ tàn phá núi đồi,Làm cho mọi cỏ cây đều khô héo;Ta sẽ biến sông ngòi thành hải đảo,Làm cho các ao hồ đều khô cạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ta sẽ biến các núi và các đồi ra hoang phế;Mọi cỏ cây của chúng Ta sẽ khiến phải chết khô;Ta sẽ biến sông ngòi trở thành các hoang đảo;Các hồ ao sẽ thành những chỗ khô cằn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ta sẽ làm cho đồi núi hoang vu, Tất cả cây cỏ khô héo. Ta sẽ làm sông ngòi thành những đảo, Ao hồ đều khô cạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta sẽ tiêu diệt núi đồivà làm khô héo tất cả các cây xanh trên đó.Ta sẽ khiến sông ngòi trở thành đất khôvà làm cạn các ao nước.

和合本修訂版 (RCUV)

16我要引導盲人行他們所不認識的道,引領他們走他們未曾走過的路;我在他們面前使黑暗變為光明,使彎曲變為平直。這些事我都要做,並不離棄他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta sẽ khiến kẻ mù đi trên con đường mình không thuộc, dắt họ bởi các nẻo chẳng quen; ta sẽ đổi bóng tối trước mặt họ ra ánh sáng, nơi cong queo ra ngay thẳng. Thật, ta sẽ làm các sự đó, và không lìa bỏ chúng nó đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ta sẽ dẫn người mù đi trên đường chưa quen,Dắt họ trên các nẻo chưa biết.Ta sẽ biến bóng tối trước mặt họ thành ra ánh sáng,Những chỗ gồ ghề trở thành bằng phẳng.Thật, Ta sẽ làm những điều nầy,Và sẽ không từ bỏ họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ta sẽ dắt người mù vào con đường chúng chưa hề biết;Ta sẽ dẫn chúng đi trong những lối chúng chưa tường.Ta sẽ biến cảnh tối tăm trước mặt chúng trở thành ánh sáng;Ðường ngoằn ngoèo Ta sẽ biến ra đại lộ thẳng bằng.Những điều ấy Ta sẽ đem ra thực hiện,Ta sẽ không bỏ sót chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ta sẽ dắt những kẻ mù bằng con đường mà chúng chưa biết; Dẫn họ đi trên các nẻo mà chúng chưa hay. Ta sẽ biến bóng tối trước mặt họ thành ánh sáng, Những nơi gồ ghề thành bằng phẳng. Ta sẽ làm những việc này Và không bỏ qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi ta sẽ dẫn kẻ mù theo con đường chúng chưa hề đi,Ta sẽ dắt chúng theo lối chúng chưa hề biết.Ta sẽ biến bóng tối ra ánh sáng cho chúng,và khiến đất gồ ghề trở nên bằng phẳng.Ta sẽ làm những điều ấy;Ta sẽ không rời bỏ dân ta.

和合本修訂版 (RCUV)

17但那倚靠雕刻的偶像,對鑄造的偶像說:「你是我們的神明」;這種人要退後,大大蒙羞。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Song những kẻ cậy các tượng chạm, xưng các tượng đúc rằng: Các ngài là thần chúng tôi, thì sẽ đều giựt lùi và mang xấu hổ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Còn những kẻ tin cậy các tượng thần,Nói với các tượng đúc: “Các ngài là thần chúng tôi,”Đều sẽ quay lưng lại và hoàn toàn xấu hổ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Còn những kẻ tin cậy vào các tượng chạm,Những kẻ nói với các tượng đúc rằng,“Các ngài là những vị thần của chúng tôi,” Chúng sẽ phải thối lui,Chúng sẽ bị nhục nhã ê chề.I-sơ-ra-ên Bất Tuân Lời Chúa

Bản Dịch Mới (NVB)

17Còn những kẻ tin tưởng thần tượng, Những người nói với tượng đúc rằng: Các ngài là thần của chúng tôi, Đều sẽ bị thối lui và hoàn toàn hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng những kẻ tin tưởng nơi thần tượng,những kẻ nói cùng các tượng chạm rằng,‘Các ngài là thần của chúng tôi’sẽ bị thất vọng và sỉ nhục.

和合本修訂版 (RCUV)

18你們這耳聾的,聽吧!你們這眼瞎的,看吧,使你們得以看見!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hỡi những kẻ điếc, hãy nghe; còn các ngươi là kẻ mù, hãy mở mắt và thấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Hỡi những kẻ điếc, hãy lắng nghe;Hỡi những kẻ mù, hãy nhìn và thấy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hãy lắng nghe, hỡi những kẻ điếc,Hãy nhìn xem, hỡi những kẻ mù,Ðể các ngươi trông thấy rõ ràng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hỡi những kẻ điếc, hãy nghe; Hỡi những kẻ mù, hãy nhìn để thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hỡi các ngươi là kẻ điếc hãy nghe ta.Hỡi các ngươi là kẻ mù hãy nhìn và thấy.

和合本修訂版 (RCUV)

19誰比我的僕人眼瞎呢?誰比我所差遣的使者耳聾呢?誰瞎眼像那獻身給我的人?誰瞎眼像耶和華的僕人呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ai là mù, há chẳng phải đầy tớ ta sao? Ai là điếc như sứ giả mà ta đã sai đi? Ai là mù như kẻ đã hòa thuận cùng ta? Ai là mù như đầy tớ của Đức Giê-hô-va?…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ai là người mù, nếu không phải là đầy tớ Ta?Ai là người điếc như sứ giả mà Ta đã sai đi?Ai là người mù như một người tận hiến của Ta,Hoặc mù như đầy tớ của Đức Giê-hô-va?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ai bị mù, nếu chẳng phải là tôi tớ Ta?Hoặc ai bị điếc, nếu không phải là sứ giả Ta sai đến?Ai mù như người tận hiến cho Ta?Và ai bị đui như đầy tớ CHÚA?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ai là người mù? Nếu không phải là tôi tớ của Ta. Ai là người điếc như sứ giả Ta sai đi? Ai là người mù như người tận hiến cho ta? Mù loà như tôi tớ CHÚA?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Không ai đui mù hơn dân Ít-ra-en là tôi tớ ta,hay điếc hơn sứ giả ta đã sai đi.Không ai đui hơn những người thuộc về tahay mù hơn tôi tớ của CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

20看見許多事卻不領會,耳朵開通卻聽不見。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngươi thấy nhiều sự, mà không giữ chi hết; người vẫn có lỗ tai ngỏ, mà không nghe chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngươi thấy nhiều điều mà chẳng lưu tâm;Ngươi có tai mở ra mà không nghe gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngươi đã nhìn xem nhiều, nhưng mắt ngươi chẳng thấy,Ngươi đã mở tai ra, nhưng tai ngươi vẫn chưa nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người nhìn nhiều điều nhưng không chú ý, Tai người mở ra nhưng không nghe.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hỡi Ít-ra-en, ngươi đã thấy nhiều điều,nhưng không chịu vâng lời.Ngươi nghe nhưng không chịu để ý.”

和合本修訂版 (RCUV)

21耶和華因自己的公義,樂意使律法為大為尊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va vui lòng vì sự công bình mình, làm cho luật pháp cả sáng và tôn trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va vui lòng vì sự công chính Ngài,Làm cho luật pháp được tôn trọng và vinh quang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì đức công chính của Ngài,CHÚA lấy làm hài lòng khiến cho luật pháp của Ngài được tôn đại và tôn vinh.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA, vì sự công chính của mình, Vui lòng làm cho Kinh Luật vĩ đại và vinh quang.

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA đã khiến cho những sự dạy dỗ của Ngàithật diệu kỳ, vì Ngài nhân đức.

和合本修訂版 (RCUV)

22但這百姓是被搶被奪的,全都陷在洞穴中,關在監牢裏;他們成了掠物,無人拯救,成了擄物,無人索還。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng ấy là một dân bị cướp bị giựt: hết thảy đều bị mắc lưới trong hang và giam trong ngục; chúng nó làm của cướp mà chẳng ai giải cứu; làm mồi mà chẳng ai nói rằng: Hãy trả lại!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng ấy là một dân bị cướp giật và tước đoạt;Tất cả đều mắc bẫy trong hang,Và bị giam trong ngục;Họ trở thành chiến lợi phẩm mà không ai giải cứu,Trở thành vật bị cướp đoạtMà chẳng ai nói rằng: “Hãy trả lại!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng dân nầy chỉ muốn bị cướp đoạt và bị bóc lột;Họ thảy đều sa vào hố sâu;Họ bị nhốt kín trong các ngục thất;Họ trở thành những miếng mồi không ai giải cứu;Khi họ bị bóc lột, chẳng ai lên tiếng, để bảo rằng,“Hãy trả lại cho người ta!”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng ấy là một dân bị cướp giật, bị chiếm đoạt. Tất cả chúng nó đều bị sập hố, Bị nhốt trong ngục sâu. Chúng trở thành con mồi Nhưng không ai giải cứu, Thành vật bị cướp đoạt Nhưng không ai nói: “Hãy trả lại đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các dân nầy đã bị đánh bại và cướp bóc.Chúng bị sập bẫy trong hốhoặc bị nhốt trong lao tù.Các kẻ thù như bọn cướp đã bắt chúng đi,không ai giải cứu chúng.Các kẻ thù đã đày chúng đi,mà không ai lên tiếng bảo,“Hãy mang chúng về.”

和合本修訂版 (RCUV)

23你們中間誰肯側耳聽這話,誰肯留心聽,以防將來呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Trong vòng các ngươi ai là kẻ lắng tai nghe điều nầy, ai để ý đến và nghe sự xảy có về sau?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ai trong các ngươi là người lắng nghe điều nầy,Ai sẽ chú ý để hiểu những việc xảy ra về sau?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ai trong các ngươi muốn để tai nghe điều ấy?Trong tương lai ai sẽ để ý lắng nghe?

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ai trong vòng các ngươi sẽ lắng tai nghe điều này? Ai sẽ chú ý và lắng nghe từ nay về sau?

Bản Phổ Thông (BPT)

23Có ai chịu nghe điều nầy không? Trong tương lai các ngươi có chịu khó để ý nghe không?

和合本修訂版 (RCUV)

24誰將雅各交出作為擄物,將以色列交給搶奪者呢?豈不是耶和華-我們所得罪的那位嗎?他們不肯遵行他的道,也不聽從他的訓誨。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ai đã phó Gia-cốp cho sự cướp bóc, và Y-sơ-ra-ên cho quân trộm cướp? Há chẳng phải Đức Giê-hô-va, là Đấng mà chúng ta phạm tội nghịch cùng, đường lối Ngài chúng nó chẳng noi theo, luật pháp Ngài chúng nó chẳng vâng giữ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ai đã phó Gia-cốp cho sự cướp bóc,Và phó Y-sơ-ra-ên cho kẻ tước đoạt?Chẳng phải là Đức Giê-hô-va, Đấng mà chúng ta phạm tội nghịch cùng Ngài sao?Vì không ai muốn đi theo đường lối Ngài,Chẳng tuân giữ luật pháp Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ai đã phó Gia-cốp cho người ta bóc lột?Ai đã trao I-sơ-ra-ên cho những kẻ cướp bóc nó?Há chẳng phải là CHÚA,Ðấng chúng ta đã phạm tội chống lại sao?Vì họ đã không đi theo đường lối Ngài,Họ cũng không vâng theo luật pháp Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ai đã trao Gia-cốp cho kẻ chiếm đoạt Và phó Y-sơ-ra-ên cho kẻ cướp? Không phải CHÚA là Đấng Mà chúng ta phạm tội nghịch cùng sao? Đường lối Ngài chúng nó chẳng đi theo Và Kinh Luật Ngài chúng nó không tuân giữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ai để cho Gia-cốp bị cướp đi? Ai để cho Ít-ra-en bị bóc lột? Chính CHÚA đã để cho những việc đó xảy ra, vì chúng ta đã phạm tội cùng Ngài. Chúng ta không sống theo ý muốn Ngài và không vâng theo lời dạy dỗ Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

25所以,他將猛烈的怒氣和戰爭的威力傾倒在以色列身上;在他周圍如火燃起,他竟然不知,燒着了,他也不在意。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Cho nên Chúa đã trút cơn thạnh nộ và sự chiến tranh dữ dội trên nó; lửa đốt tứ bề mà nó không biết; lửa thiêu cháy nó, mà cũng chẳng lấy làm lo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Thế nên, Chúa đã trút cơn giận phừng phừngVà chiến tranh khốc liệt trên nó;Lửa cháy chung quanh mà nó không hiểu,Lửa thiêu đốt nó mà nó chẳng quan tâm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì thế Ngài đã trút trên nó cơn thịnh nộ của Ngài,Ngài đã phó nó cho sức tàn phá của chiến tranh.Lửa cháy xung quanh nó ngút ngàn, nhưng nó chẳng màng;Lửa thiêu đốt nó, nhưng nó chẳng bận tâm lo nghĩ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cho nên Ngài đổ cơn thịnh nộ Và chiến tranh dữ dội trên nó. Lửa cháy xung quanh nhưng nó không biết; Lửa thiêu đốt nó nhưng nó vẫn không để tâm đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vì thế nên Ngài nổi thịnh nộ cùng chúng ta và mang chiến tranh khủng khiếp đến cho chúng ta. Khiến lửa vây phủ quanh dân Ít-ra-en, nhưng họ chẳng hiểu đầu đuôi ra sao. Họ bị thiêu đốt, nhưng chẳng thèm để ý.