So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1“我的仆人雅各,我所拣选的以色列啊,现在你当听。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bây giờ, hỡi Gia-cốp, tôi tớ ta, hỡi Y-sơ-ra-ên mà ta đã chọn, hãy nghe!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Bây giờ hỡi Gia-cốp, đầy tớ Ta,Hỡi Y-sơ-ra-ên mà Ta đã chọn, hãy nghe!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Nhưng bây giờ, hãy lắng nghe, hỡi Gia-cốp tôi tớ Ta,Hỡi I-sơ-ra-ên người Ta đã chọn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1“Bây giờ, hỡi Gia-cốp, tôi tớ Ta; Hỡi Y-sơ-ra-ên, kẻ Ta đã chọn, hãy lắng nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán, “Hỡi dân Gia-cốp, các ngươi là đầy tớ ta. Hãy nghe ta đây! Hỡi dân Ít-ra-en, ta đã chọn ngươi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

2那位造你,使你在母腹中成形,并要帮助你的耶和华如此说:我的仆人雅各,我所拣选的耶书仑哪,不要害怕!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va, là Đấng đã làm nên ngươi, đã gây nên ngươi từ trong lòng mẹ, và sẽ giúp đỡ ngươi, phán như vầy: Hỡi Gia-cốp, tôi tớ ta, và Giê-su-run mà ta đã chọn, đừng sợ chi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va là Đấng đã tạo nên con,Đã hình thành con từ trong lòng mẹ, và sẽ giúp đỡ con; Ngài phán:Hỡi Gia-cốp, đầy tớ Ta,Và Giê-su-run mà Ta đã chọn, đừng sợ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA là Ðấng đã tạo ra ngươi,Ðấng đã hình thành ngươi trong lòng mẹ ngươi,Ðấng giúp đỡ ngươi, phán thế nầy: Ðừng sợ, hỡi Gia-cốp tôi tớ Ta,Còn ngươi, hỡi Giê-su-run người Ta đã chọn,

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA phán thế này: Đấng tạo ra ngươi, Đấng dựng nên ngươi từ trong lòng mẹ Sẽ giúp đỡ ngươi. Hỡi Gia-cốp, tôi tớ Ta; Hỡi Giê-su-run, kẻ Ta đã chọn, đừng sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đây là điều CHÚA, Đấng tạo ra ngươi phán, Đấng tạo ra ngươi trong lòng mẹ, sẽ giúp đỡ ngươi: “Hỡi dân Gia-cốp, đầy tớ ta, đừng sợ. Hỡi Giê-su-run, ta đã chọn ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

3因为我要把水浇灌干渴的地方,使水涌流在干旱之地。我要将我的灵浇灌你的后裔,使我的福临到你的子孙。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3vì ta sẽ rót nước trên kẻ khát, cho suối chảy nơi đất khô. Ta sẽ đổ Thần ta trên dòng dõi ngươi, và phước lành ta trên những kẻ ra từ ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì Ta sẽ rót nước trên người khát khao,Cho suối chảy nơi đất khô hạn.Ta sẽ đổ Thần Ta trên dòng dõi conVà ban phước lành trên hậu tự con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì Ta sẽ đổ nước xuống trên những nơi khô hạn,Cho các suối tuôn trên miền đất khô khan;Ta sẽ đổ Thần Ta trên dòng dõi ngươi;Ta sẽ ban phước cho con cháu ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì Ta sẽ đổ nước xuống trên người khát,Làm suối chảy nơi đất khô. Ta sẽ đổ thần Ta trên dòng dõi ngươi, Ta sẽ ban phước cho con cháu ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ta sẽ rưới nước cho đất đang khát và khiến suối chảy trên đất khô. Ta sẽ đổ thần linh ta trên con cái các ngươi và xuống phước lành trên con cháu ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

4他们要在草丛中生长,如溪水旁的柳树。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng nó sẽ nẩy nở giữa đám cỏ, như cây liễu giữa dòng nước. Người nầy sẽ nói rằng: Ta thuộc về Đức Giê-hô-va; người kia xưng

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng sẽ nẩy nở giữa đám cỏ,Như cây liễu bên dòng nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chúng sẽ phát triển như cỏ mọc ngoài đồng,Như cây liễu xanh tươi bên dòng nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chúng sẽ nẩy nở giữa đám cỏ, Như cây liễu bên cạnh dòng nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Con cái ngươi sẽ mọc lên như cây trong đồng cỏ, như cây liễu mọc cạnh suối nước.

和合本修订版 (RCUVSS)

5这个要说:‘我是属耶和华的’,那个要以雅各的名自称,又有一个在手上写着:‘归耶和华’,并自称为以色列。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5mình bằng danh của Gia-cốp, kẻ khác nữa lấy tay mình viết rằng: Ta thuộc về Đức Giê-hô-va, và xưng mình bằng danh Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người nầy sẽ nói rằng: ‘Tôi thuộc về Đức Giê-hô-va;’Người kia xưng mình bằng danh của Gia-cốp,Kẻ khác nữa viết trên tay mình rằng: ‘Tôi thuộc về Đức Giê-hô-va’Và xưng mình bằng danh Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Người nầy sẽ nói, “Tôi thuộc về CHÚA,” Người kia sẽ lấy tên của Gia-cốp đặt cho mình;Người khác sẽ viết trên tay,“Tôi thuộc về CHÚA,” Người nọ sẽ lấy tên của I-sơ-ra-ên đặt cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người này sẽ nói: ‘Tôi thuộc về CHÚA;’ Người kia sẽ xưng bằng tên của Gia-cốp; Người nọ sẽ viết trên tay: ‘Tôi thuộc về CHÚA;’ người khác nữa Sẽ đặt tên mình là Y-sơ-ra-ên”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Người nầy sẽ nói, ‘Tôi thuộc về CHÚA,’ người nọ sẽ dùng danh Gia-cốp. Kẻ khác nữa sẽ ghi trên bàn tay mình như sau, ‘Tôi thuộc về CHÚA,’ rồi người khác nữa sẽ dùng danh Ít-ra-en.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6耶和华-以色列的君王,以色列的救赎主-万军之耶和华如此说:“我是首先的,也是末后的;除我以外再没有上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va, là Vua và Đấng Cứu chuộc của Y-sơ-ra-ên, là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán như vầy: Ta là đầu tiên và cuối cùng; ngoài ta không có Đức Chúa Trời nào khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va là Vua và Đấng Cứu Chuộc của Y-sơ-ra-ên,Là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán:“Ta là đầu tiên và cuối cùng;Ngoài Ta không có Đức Chúa Trời nào khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6CHÚA, Vua của I-sơ-ra-ên, Ðấng Cứu Chuộc nó, CHÚA các đạo quân, phán thế nầy:Ta là Ðấng Ðầu Tiên và là Ðấng Sau Cùng;Ngoài Ta chẳng có thần nào khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA, Vua của Y-sơ-ra-ên, Đấng Cứu Chuộc, CHÚA Vạn Quân phán thế này: “Ta là đầu tiên, và cuối cùng; Ngoài Ta không có Đức Chúa Trời nào khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA, vua Ít-ra-en, là CHÚA Toàn Năng, Đấng giải cứu Ít-ra-en. Ngài phán như sau: “Ta là đầu tiên và là cuối cùng. Ta là Thượng Đế duy nhất.

和合本修订版 (RCUVSS)

7自从古时我设立了人,谁能像我宣告,指明,又为自己陈说呢?让他指明未来的事和必成的事吧!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ai là kẻ kêu gọi như ta, rao bảo và phán truyền điều đó từ khi ta đã lập dân tộc xưa nầy? thì hãy rao truyền sự mai sau và điều chi sẽ xảy đến!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ai giống như Ta? Hãy để người ấy lên tiếng,Loan báo và trình bày cho TaĐiều gì xảy ra từ khi Ta lập dân tộc cổ xưa nầy.Hãy để chúng loan báo những điều đang xảy raVà những điều sắp xảy đến cho chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ai là kẻ giống như Ta?Kẻ ấy hãy lên tiếng đi,Hãy nói ra, và chứng tỏ cho Ta xem.Những gì đã xảy ra từ khi Ta dựng nên loài người trong thời cổ đại, Cho đến những gì đang xảy ra, và những gì sẽ xảy đến trong tương lai,Hãy để chúng kể rõ ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ai giống như Ta? Hãy để người ấy kêu gọi, công bốHay sắp đặt cho Ta Từ khi Ta lập một dân tộc thái cổ;Hãy để chúng công bố cho chúng ta những gì đang xảy ra Và những gì sắp đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Có thần nào giống như ta không? Thần đó hãy đến chứng tỏ đi. Thần đó hãy thuật lại những việc từ xưa. Thần đó hãy cho biết việc tương lai đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

8你们不要恐惧,也不要害怕。我岂不是从上古就告诉并指示你们了吗?你们是我的见证人!除我以外,岂有上帝呢?诚然没有磐石,就我所知,一个也没有!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chớ kinh hãi và cũng đừng bối rối. Từ thuở đó ta há chẳng từng rao ra cho các ngươi biết sao? Các ngươi làm chứng cho ta. Ngoài ta có Đức Chúa Trời nào khác không? Thật, chẳng có Vầng Đá nào khác; ta không biết đến!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chớ kinh hãi, cũng đừng bối rối.Chẳng phải Ta đã nói cho các ngươi biết từ xưa rồi sao?Các ngươi làm chứng cho Ta.Ngoài Ta, có Đức Chúa Trời nào khác không?Thật, chẳng có Vầng Đá nào khác; Ta biết chẳng có ai cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chớ sợ sệt và đừng kinh hãi;Từ thuở xa xưa Ta há chẳng đã bảo ngươi và công bố rằng, Các ngươi là những nhân chứng của Ta;Có Ðức Chúa Trời nào khác ngoài Ta chăng?Chẳng có Vầng Ðá nào khác;Ta biết chắc chắn là không.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chớ kinh hoàng, đừng run sợ. Từ xưa Ta đã chẳng từng nói với ngươi và công bố rằng: Các ngươi là nhân chứng của Ta. Có một Đức Chúa Trời nào khác ngoài Ta không? Không có một vầng đá nào, Ta biết không có.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đừng sợ hãi cũng đừng lo âu! Ta đã cho các ngươi biết việc sẽ xảy ra. Các ngươi là nhân chứng cho ta. Ngoài ta không có Thượng Đế nào khác. Ta không biết đến Khối Đá nào khác; ta là Khối Đá duy nhất.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9制造偶像的人尽都虚空,他们所喜悦的全无益处;偶像的见证人毫无所见,毫无所知,以致他们羞愧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Những thợ chạm tượng đều là hư vô, việc họ rất ưa thích chẳng có ích gì. Những kẻ làm chứng của họ không thấy và không biết, để họ mang xấu hổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tất cả các thợ tạc tượng đều là hư ảo, những điều họ yêu thích chẳng có ích gì. Các nhân chứng của họ không thấy cũng không biết, nên họ phải mang xấu hổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tất cả những kẻ làm hình tượng đều chẳng ra gì;Các tác phẩm yêu chuộng của chúng đều vô dụng;Những hình tượng ấy là các nhân chứng của chúng;Nhưng vì những hình tượng ấy đều không thấy và không biết,Nên chúng cũng chẳng biết hổ thẹn là gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tất cả những kẻ tạc tượng đều là hư vô, Những vật họ yêu thích đều là vô ích. Các nhân chứng của chúng không thấy Cũng không biết cho nên chúng sẽ bị hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Có kẻ tạc ra thần tượng, nhưng chúng nó vô dụng. Người ta quí các thần đó, nhưng chúng chẳng ích lợi gì. Họ là nhân chứng cho các tượng chạm, nhưng chúng không thấy. Chúng chẳng biết hổ nhục là gì.

和合本修订版 (RCUVSS)

10谁制造神像,铸造偶像?这些都是无益的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ai là kẻ tạo một vì thần, đúc một tượng, mà không có ích chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ai là kẻ tạo một vị thần và đúc một tượng mà không có ích gì cả?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ai đã tạo nên một vị thần,Hoặc đúc nên một pho tượng,Mà tượng ấy chẳng làm nên tích sự gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ai là người tạo ra một thần, Đúc nên một tượng mà không lợi ích gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ai làm ra những thần nầy? Ai đã tạo ra những thần vô dụng nầy?

和合本修订版 (RCUVSS)

11看哪,他的同伙都必羞愧。工匠不过是人,任他们聚集,任他们站立吧!他们都必惧怕,一同羞愧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nầy, mọi kẻ làm bạn về việc đó sẽ bị nhục, những thợ đó chẳng qua là loài người! Họ hãy nhóm lại hết thảy và đứng lên! Chắc sẽ cùng nhau bị kinh hãi và xấu hổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nầy, mọi kẻ tham dự vào việc đó sẽ bị xấu hổ; những thợ ấy chẳng qua là loài người. Hãy để tất cả họ tụ họp lại và đứng lên! Họ đều kinh hãi và xấu hổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nầy, tất cả những kẻ tôn thờ nó đều sẽ hổ thẹn;Những tay thợ khéo đều chỉ là phàm nhân;Hãy để tất cả bọn chúng họp lại với nhau;Cứ cho chúng đứng lên, để chúng sẽ hãi hùng;Cả bọn chúng sẽ hổ thẹn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Này, tất cả những kẻ theo chúng sẽ bị hổ thẹn. Những tay thợ, chúng nó chỉ là người phàm. Hãy để tất cả chúng nó tụ họp lại và đứng lên đi. Chúng nó sẽ cùng nhau bị kinh hoàng và hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các thợ làm ra chúng sẽ bị xấu hổ, vì họ chỉ là người. Nếu họ họp chung nhau lại, thì họ cũng sẽ cùng nhau xấu hổ và sợ hãi.

和合本修订版 (RCUVSS)

12铁匠用工具在火炭上工作,用锤打出形状,用他有力的膀臂来锤。他因饥饿而无力气;因未喝水而疲倦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Thợ rèn lấy một thỏi sắt nướng trên than lửa; dùng búa mà đập, dùng cánh tay mạnh mà làm; mặc dầu đói và kém sức; không uống nước và kiệt cả người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thợ rèn lấy một thỏi sắt nướng trên than lửa, rồi dùng búa để tạo hình; anh ta dùng cánh tay mạnh mẽ mà làm việc. Dù đói và kiệt sức, anh ta không uống nước và mệt lả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người thợ rèn lấy một thanh sắt nung lên trên đống than hồng,Rồi dùng búa đập nó ra thành một hình dạng,Dùng cánh tay mạnh mẽ rèn nó;Hắn đói lả và kiệt sức;Hắn khát nước và ngất xỉu.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thợ rèn dùng búa rèn đồ vật. Người nung nó trên than lửa; Dùng búa tạo nên, Dùng cánh tay mạnh mẽ rèn ra nó. Người sẽ đói và hết sức; Người không uống nước và kiệt lực.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người thợ dùng dụng cụ để nung sắt, làm việc trên than đỏ. Dùng búa đập sắt để làm ra bức tượng bằng cánh tay lực lưỡng của mình. Nhưng khi người kiệt lực thì đói lả. Nếu không uống nước, người sẽ mệt lả.

和合本修订版 (RCUVSS)

13木匠拉线,用笔划出样子,用刨子刨成形状,又用圆规划了模样。他仿照人的体态,做出美妙的人形,放在庙里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Thợ mộc giăng dây; dùng phấn mà gạch; đẽo bằng cái chàng, đo bằng cái nhíp; làm nên tượng người, giống hình người tốt đẹp, để ở trong một cái nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thợ mộc căng dây mực, dùng phấn vẽ kiểu, đẽo bằng cái chàng, dùng com-pa phác họa hình dạng con người, và làm nên tượng người đẹp đẽ, đặt trong nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Người thợ mộc giăng dây mực,Lấy phấn làm dấu,Lấy bào mà bào,Dùng thước đo vẽ kiểu,Ðể làm nên một hình người,Một tượng người đẹp đẽ,Hầu để vào khám thờ trong nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thợ mộc căng giây đo, Dùng phấn vẽ kiểu, Lấy bào làm ra nó; Dùng thước com-pa vẽ kiểu. Người làm nên một tượng người, Giống hình người xinh đẹp Để đặt trong đền.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Một người thợ khác dùng dây tẩm mực và dụng cụ dùng để vẽ vòng tròn trên gỗ. Rồi dùng cái đục để khắc ra tượng, dùng dụng cụ để đo tượng. Làm theo cách ấy người thợ tạc khúc gỗ giống y như hình người, và đặt tượng đó trong nhà.

和合本修订版 (RCUVSS)

14他砍伐香柏树,又取杉树和橡树,在树林中让它茁壮;或栽种松树,得雨水滋润长大。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Lại đi đốn cây bách; lấy cây lật, cây dẻ, mà mình đã chọn trong các thứ cây trên rừng; trồng cây thông, mưa xuống làm cho lớn lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Anh ta đi đốn cây bá hương; hoặc chọn cây bách, cây sồi, và để nó lớn lên giữa các thứ cây trên rừng. Anh ta trồng cây thông, rồi mưa xuống làm cho nó lớn lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nó đốn một cây bá hương, hoặc lấy một cây dẻ hay một cây sồi,Trước đó nó để cây ấy lớn lên giữa các cây cối trong rừng,Hoặc nó đã trồng một cây thông và để mưa làm cho cây thông ấy lớn lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người chặt cây tùng cho mình, Hoặc chọn cây bách hay cây sồi; Để nó lớn lên giữa các cây trong rừng. Người trồng cây tùng và mưa làm cho lớn lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người đi đốn cây hương nam, cây lật, hay cây sồi. Những cây đó tự mọc bằng sức riêng trong rừng. Hoặc người trồng cây thông, mưa khiến nó mọc lên.

和合本修订版 (RCUVSS)

15这树,人可用以生火;他拿一些来取暖,又搧火烤饼,而且做神像供跪拜,做雕刻的偶像向它叩拜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Gỗ ấy người ta sẽ dùng mà chụm, lấy về mà sưởi. Cũng dùng để đun lửa hấp bánh; lại cũng lấy mà làm một vì thần, rồi thờ lạy nó, làm nó nên một tượng chạm mà quì lạy trước mặt nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người ta sẽ dùng gỗ của các cây ấy làm củi đốt; một phần dùng để sưởi, một phần dùng để nhóm lửa nướng bánh, rồi cũng lấy một phần để làm một vị thần mà thờ lạy, một tượng chạm để quỳ lạy trước mặt nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðoạn nó lấy gỗ của cây ấy về làm củi;Một phần của cây ấy nó đốt để sưởi ấm cho nó;Một phần khác nó dùng để nhóm lửa và nướng bánh;Phần còn lại nó lấy và làm thành một vị thần để thờ;Nó tạc nên một pho tượng, rồi quỳ xuống trước mặt pho tượng đó mà lạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Rồi người ta dùng nó làm củi đốt; Lấy một ít để sưởi ấm Hay nhóm lửa và nướng bánh. Người ta cũng dùng cây ấy làm một vị thần và thờ lạy nó; Tạc nên một tượng thần rồi quỳ lạy nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi người đốt cây. Dùng một số gỗ làm củi sưởi ấm, người cũng nhen lửa nướng bánh mì. Nhưng dùng một phần gỗ làm một vị thần rồi thờ lạy nó. Làm ra một hình tượng rồi cúi xuống lạy nó!

和合本修订版 (RCUVSS)

16他将一半的木头烧在火中,用它烤肉来吃;吃饱了,就自己取暖说:“啊哈,我暖和了,我看到火了!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Họ chụm đi phân nửa trong lửa, còn phân nửa thì dùng mà nướng thịt, ăn cho no; hoặc sưởi cho ấm, và nói rằng: Hà! nầy ta sưởi đây; ta thấy ngọn lửa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Người ta lấy một nửa đem chụm lửa, nướng thịt trên đó để ăn cho no, hoặc sưởi cho ấm, và nói rằng: “A, ta sưởi ấm quá, lại được nhìn ngọn lửa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Một phân nửa nó dùng làm củi chụm trong lửa,Trong phân nửa ấy, nó đã dùng để nướng thịt, ăn, và được no nê;Nó cũng dùng gỗ ấy để sưởi ấm cho mình và nói,“Chà, ấm quá; trông ngọn lửa thật ấm quá;”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người dùng một nửa để đốt lửa; Người nướng thịt trên phân nửa củi ấy Và ăn no nê. Người cũng sưởi ấm và nói: “A-ha, ấm áp, ta cảm thấy lửa ấm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người đốt phân nửa gỗ làm củi chụm. Dùng lửa đó nấu thịt, và ăn thịt no nê. Người cũng đốt gỗ để sưởi ấm. Người nói, “Tốt! Bây giờ ta ấm áp rồi. Ta có thể thấy được nhờ ánh sáng của lửa.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17然后又用剩下的一半做了一个神明,就是雕刻的偶像,向这偶像俯伏叩拜,向它祷告说:“求你拯救我,因你是我的神明。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đoạn, gỗ còn thừa lại làm một vì thần, tức là tượng chạm mình; cúi mình trước mặt nó mà thờ lạy, cầu nguyện nó mà rằng: Xin giải cứu tôi, vì ngài là thần của tôi!…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Phần gỗ còn lại, người ta làm một vị thần, tức là một tượng chạm cho mình, rồi cúi xuống trước mặt nó mà thờ lạy và cầu khẩn với nó rằng: “Xin giải cứu tôi, vì ngài là thần của tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Phần còn lại nó làm nên một vị thần, một tượng thần cho nó,Xong rồi nó quỳ xuống trước mặt tượng đó và thờ lạy tượng ấy;Nó cầu nguyện với tượng ấy và nói,“Xin ngài cứu tôi, vì ngài là thần của tôi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Phần gỗ còn lại người làm một vị thần, Tức là một tượng thần của mình rồi quỳ xuống thờ lạy nó. Người cầu nguyện với thần ấy rằng: “Xin hãy cứu tôi vì ngài là thần của tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng người lấy gỗ còn lại tạc một bức tượng và gọi nó là thần. Người cúi xuống thờ lạy nó. Người cầu nguyện cùng nó rằng, “Ngài là thần của tôi. Xin hãy giải cứu tôi!”

和合本修订版 (RCUVSS)

18他们既无知,又不思想;因为耶和华蒙蔽他们的眼,使他们看不见,塞住他们的心,使他们不明白。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Những người ấy không biết và không suy xét; vì mắt họ nhắm lại để đừng thấy, lòng họ lấp đi để đừng hiểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Những người ấy không biết và không suy xét; vì mắt họ nhắm lại để không thấy, lòng họ đóng lại để không hiểu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Chúng không biết và cũng không hiểu;Vì mắt chúng đã nhắm lại, nên chúng không thấy;Lòng chúng đã khép kín, nên chúng không hiểu.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Chúng nó không biết, Không phân biệt được vì mắt nhắm lại nên không thấy, Lòng cũng đóng lại nên không hiểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Những kẻ đó không biết mình đang làm gì. Chúng không hiểu biết! Giống như đang bị bịt mắt nên không thể thấy. Trí óc chúng không hiểu gì.

和合本修订版 (RCUVSS)

19没有一个心里醒悟,有知识,有聪明,能说:“我曾拿一部分用火燃烧,在炭火上烤饼,也烤肉来吃。这剩下的,我岂要做可憎之像吗?我岂可向木头叩拜呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Trong bọn họ chẳng ai suy đi nghĩ lại, chẳng ai có sự thông biết khôn sáng mà nói rằng: Ta đã lấy phân nửa mà chụm; đã hấp bánh trên lửa than; đã quay thịt và ăn rồi; còn thừa lại, ta dùng làm một vật gớm ghiếc sao? Ta lại đi cúi mình lạy một gốc cây sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Không ai chịu suy nghĩ lại, chẳng ai dùng trí khôn mà nhận thức rằng: “Ta đã lấy một nửa chụm lửa, đã nướng bánh trên lửa than, đã nướng thịt và ăn; rồi phần còn lại, ta dùng làm một vật đáng ghê tởm sao? Ta lại đi cúi lạy một khúc gỗ sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Không ai biết suy xét;Không ai có tri thức;Không ai thông sáng mà nói rằng,“Tôi đã lấy phân nửa cây đó làm củi đốt trong lửa,Phải, tôi cũng đã nướng bánh trên than của nó;Tôi đã dùng nó nướng thịt và ăn,Rồi bây giờ tôi lấy phần còn lại tạc thành một vật gớm ghiếc để thờ sao?Chẳng lẽ tôi lại đi hạ mình thờ lạy một khúc gỗ sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Không ai suy nghĩ lại; Không ai biết; không ai phân biệt để nói rằng: “Ta đã dùng một nửa để đốt lửa; Ta cũng nướng bánh trên than lửa, Nướng thịt và đã ăn. Phần còn lại ta có nên làm thành một vật gớm ghiếc không? Ta có nên quỳ lạy một khúc gỗ không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúng không suy nghĩ đến những điều đó; chúng không hiểu biết. Chúng không tự suy xét rằng, “Ta đã đốt phân nửa gỗ làm củi chụm và dùng than đỏ nướng bánh mì ta. Ta đã nấu và ăn thịt đã nấu. Ta dùng số gỗ còn lại để làm ra vật đáng ghê tởm nầy. Ta thờ lạy một khúc gỗ!”

和合本修订版 (RCUVSS)

20他以灰尘为食,心里迷糊,以致偏邪,不能自救,也不能说:“我右手中岂不是有虚谎吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người đó ăn tro, lòng mê muội đã làm cho lìa bỏ đường, chẳng có thể tự cứu linh hồn mình, hay là nói rằng: Trong tay hữu ta há chẳng phải là đồ giả dối sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người ấy nuôi mình bằng tro bụi, lòng mê muội đã làm cho lầm đường, chẳng thể cứu linh hồn mình. Người không bao giờ tự hỏi: “Chẳng phải trong tay phải ta là đồ giả dối sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Kẻ ấy u mê như thể đã ăn tro bụi mà sống;Tâm trí nó tối tăm, nên đã xui nó hành động sai lầm;Nó không thể tỉnh ngộ để cứu lấy linh hồn nó được;Nó không thể nói, “Ta có u mê không, vì thần tay ta nhờ cậy chỉ là đồ giả?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Kẻ ăn tro bụi, lòng bị mê hoặc đã dẫn nó lầm đường; Nó không thể giải cứu linh hồn mình, Cũng không biết đồ trong tay phải mình là đồ giả.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúng nó không biết mình làm gì; trí não quẫn bách khiến người lầm lạc. Chúng không tự cứu hay nhìn nhận, “Hình tượng ta đang cầm trong tay là thần giả.”

和合本修订版 (RCUVSS)

21雅各啊,要思念这些事;以色列啊,你是我的仆人。我造了你,你是我的仆人,以色列啊,我必不忘记你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hỡi Gia-cốp, hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nhớ các điều nầy! Vì ngươi là tôi tớ ta. Ta đã gây nên ngươi; hỡi Y-sơ-ra-ên, ngươi là tôi tớ ta, ta sẽ không quên ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Hỡi Gia-cốp, hãy nhớ các điều nầy!Hỡi Y-sơ-ra-ên, vì con là đầy tớ Ta.Ta đã tạo nên con, con là đầy tớ Ta;Hỡi Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ không quên con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hỡi Gia-cốp, hãy nhớ những điều nầy,Hỡi I-sơ-ra-ên, vì ngươi là tôi tớ Ta;Ta đã dựng nên ngươi, ngươi là tôi tớ Ta;Hỡi I-sơ-ra-ên, Ta sẽ không quên ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21“Hỡi Gia-cốp, hãy nhớ những điều này, Hỡi Y-sơ-ra-ên vì người là tôi tớ Ta. Hỡi Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ không quên ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21“Hỡi dân Gia-cốp, hãy nhớ những điều nầy!Hỡi dân Ít-ra-en, đừng quên rằng ngươi là đầy tớ ta.Ta tạo nên các ngươi, ngươi là đầy tớ ta.Cho nên hỡi Ít-ra-en, ta sẽ chẳng bao giờ quên ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

22我涂去你的过犯,像厚云消散;涂去你的罪恶,如薄雾消失。你当归向我,因我救赎了你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ta đã xóa sự phạm tội ngươi như mây đậm, và tội lỗi ngươi như đám mây. Hãy trở lại cùng ta, vì ta đã chuộc ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ta đã xóa sự vi phạm của con như mây dày đặc,Và tội lỗi con như đám mây.Hãy trở lại cùng Ta, vì Ta đã chuộc con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ta sẽ xóa bỏ các vi phạm của ngươi như làm một đám mây tan biến;Các tội lỗi ngươi sẽ như mây mù tan mất;Hãy trở lại với Ta, vì Ta đã cứu chuộc ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ta đã xóa bỏ những vi phạm ngươi như xóa đám mây Và tội lỗi ngươi như sương mai. Hãy trở lại cùng Ta Vì Ta đã cứu chuộc ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ta đã thổi sạch tội lỗi ngươi như đám mây;Ta đã cất tội lỗi các ngươinhư mây tan biến vào không khí.Hãy trở lại cùng ta vì ta đã giải cứu ngươi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

23诸天哪,应当歌唱,因为耶和华成就这事。地的深处啊,应当欢呼;众山哪,要出声歌唱;树林和其中所有的树木啊,你们都当歌唱!因为耶和华救赎了雅各,并要因以色列荣耀自己。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hỡi các từng trời, hãy hát vui mừng vì Đức Giê-hô-va đã làm hoàn thành! Hỡi các nơi sâu dưới đất, hãy reo la! Hỡi các núi, rừng cùng mọi cây cối trên rừng, hãy cất tiếng mà hát! vì Đức Giê-hô-va đã chuộc Gia-cốp, và sẽ tỏ sự vinh hiển Ngài ra trong Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hỡi các tầng trời, hãy ca hát vui mừng,Vì Đức Giê-hô-va đã hành động!Hỡi các nơi thấp dưới đất, hãy reo hò!Hỡi các núi, hỡi rừng cùng mọi cây cối trên rừng,Hãy trỗi tiếng hát ca!Vì Đức Giê-hô-va đã cứu chuộc Gia-cốp,Và sẽ bày tỏ vinh quang Ngài trong Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hỡi các tầng trời, hãy tung hô chúc tụng,Vì CHÚA đã thực hiện điều ấy;Hỡi các vực sâu dưới đất, hãy trỗi tiếng reo hò;Hỡi các núi đồi và hỡi rừng rậm với mọi loài thảo mộc trong đó, hãy cất tiếng hoan ca,Vì CHÚA đã cứu chuộc Gia-cốp,Ngài đã bày tỏ vinh hiển của Ngài ra giữa I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hỡi các tầng trời, hãy hát lên vì CHÚA đã hành động. Hỡi đất thấp, hãy reo hò, Hỡi các núi, hãy cất tiếng hát; Hỡi các rừng và cả cây cối trong rừng Vì CHÚA đã cứu chuộc Gia-cốp Và sẽ được vinh hiển nơi Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hỡi các bầu trời, hãy hát mừngvì CHÚA làm những việc lớn lao!Hỡi đất, hãy reo vuitừ những nơi thẳm sâu nhất của ngươi!Hỡi núi non, hãy hát lời cảm tạ cho Thượng Đế.Hỡi các cây cối trong rừng, hãy ca lên!CHÚA đã giải cứu dân cư Gia-cốp!Ngài bày tỏ vinh hiển mình khi giải thoát Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

24从你在母腹中就造了你,你的救赎主-耶和华如此说:“我-耶和华创造万物,独自铺张诸天,亲自展开大地;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đức Giê-hô-va, là Đấng Cứu chuộc ngươi, đã gây nên ngươi từ trong lòng mẹ, phán như vầy: Ta là Đức Giê-hô-va, đã làm nên mọi vật, một mình ta đã giương các từng trời và trải đất, ai ở cùng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Giê-hô-va là Đấng Cứu Chuộc con,Đấng đã tạo nên con từ trong lòng mẹ, phán thế nầy:“Ta là Đức Giê-hô-va đã làm nên mọi vật,Một mình Ta đã giương các tầng trờiVà trải đất ra — Nào có ai ở với Ta? —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24CHÚA, Ðấng cứu chuộc ngươi,Ðấng tạo thành ngươi từ trong lòng mẹ, phán thế nầy: Ta là CHÚA, Ðấng làm nên mọi sự;Một mình Ta căng cả bầu trời;Một tay Ta trải rộng trái đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

24CHÚA đã phán thế này: “Ta đã cứu chuộc ngươi; Ta đã dựng nên ngươi từ trong lòng mẹ. Chính Ta là CHÚA, Đấng làm mọi vật. Một mình Ta đã căng các tầng trời; Không ai ngoài Ta đã trải đất ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đây là lời CHÚA, Đấng giải cứu ngươi,Đấng tạo ngươi ra trong bụng mẹ phán:“Ta, CHÚA, tạo nên mọi vật,một mình ta giăng các bầu trời và trải đất ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

25我使虚谎的预兆失效,愚弄占卜的人,使智慧人退后,使他的知识变为愚拙;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ấy chính ta làm trật các điềm của kẻ nói dối, khiến thầy bói nên ngu muội, làm cho kẻ trí tháo lui, biến sự khôn ngoan nó ra dại khờ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ta là Đấng làm hỏng các điềm dối của kẻ tiên tri giả,Khiến thầy bói trở nên ngu dại,Làm cho người khôn ngoan phải thất bại,Biến tri thức của họ ra dại khờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ta làm cho phường nói dối thất vọng về những điềm chúng thấy,Biến bọn thầy bói thành bọn ngu ngốc,Khiến những kẻ khôn ngoan ra những kẻ tầm thường,Làm cho tri thức chúng trở thành trò dại dột.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ta là Đấng làm cho trật các điềm của tiên tri giả;Làm cho thầy bói trở nên ngu dại; Làm cho những người thông thái phải rút lời lại Và khiến tri thức của họ trở nên dại khờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ta vạch trần cho thấy những dấu hiệu của các nhà tiên tri nói dối là giả tạo; Ta khiến những kẻ làm ma thuật phải xấu hổ. Ta làm cho người khôn rối trí; chúng tưởng mình biết nhiều nhưng ta khiến chúng hóa ra ngờ nghệch.

和合本修订版 (RCUVSS)

26却使我仆人的话站得住,成就我使者的筹算。我论耶路撒冷说:‘必有人居住’;论犹大的城镇说:‘必被建造,我必重建其中的废墟。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Chúa làm ứng nghiệm lời của tôi tớ Ngài, thiệt hành mưu của sứ giả Ngài; phán về thành Giê-ru-sa-lem rằng: Nó sẽ có người ở; và về các thành của Giu-đa rằng: Nó sẽ được lập lại, ta sẽ dựng lại các nơi hoang vu của nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chúa chứng thực lời của đầy tớ Ngài,Thực hiện lời của các sứ giả NgàiNói về thành Giê-ru-sa-lem rằng: ‘Nó sẽ có người ở’Và về các thành của Giu-đa rằng: ‘Nó sẽ được xây dựng lại,Ta sẽ dựng lại các nơi đổ nát của nó.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ta xác nhận những lời của tôi tớ Ta,Làm ứng nghiệm những gì tôi tớ Ta báo trước;Ta phán về Giê-ru-sa-lem rằng, “Ngươi sẽ có người ở,” Về các thành của Giu-đa rằng, “Các ngươi sẽ được tái thiết;Ta sẽ làm cho các ngươi trỗi dậy từ chốn đổ nát hoang tàn của các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đấng xác nhận lời của tôi tớ Ngài, Làm ứng nghiệm những lời tiên tri của sứ giả Ngài. Ngài phán về Giê-ru-sa-lem: ‘Nó sẽ có dân cư trú;’ Về các thành của Giu-đa: ‘Nó sẽ được xây dựng lại;’ Về những nơi hoang tàn: ‘Nó sẽ phục hồi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta khiến cho những lời nói của các đầy tớ ta thành sự thật; Ta làm cho những lời khuyên của các sứ giả ta xảy ra.
Ta bảo Giê-ru-sa-lem, ‘Người ta sẽ lại đến ở giữa ngươi!’Ta nói cùng các thị trấn Giu-đa,‘Ngươi sẽ được tái thiết!’Ta phán cùng chỗ đổ nát của Giê-ru-sa-lem rằng,‘Ta sẽ sửa chữa ngươi.’

和合本修订版 (RCUVSS)

27我对深渊说:‘干了吧!我要使你的江河干涸’;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27phán cùng vực sâu rằng: Hãy khô đi, ta sẽ làm cạn các sông;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Chúa phán với vực nước sâu rằng: ‘Hãy khô đi,Ta sẽ làm cạn các sông của ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ta phán với vực sâu,“Hãy trở nên khô cạn,Vì Ta sẽ làm cho các sông ngòi của ngươi trở nên khô cạn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ngài phán cùng với vực sâu: ‘Hãy khô cạn. Ta sẽ làm sông ngòi ngươi khô cạn.’

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ta ra lệnh cho các chỗ nước sâu rằng,‘Hãy khô cạn đi!Ta sẽ khiến các suối nước ngươi cạn khô!’

和合本修订版 (RCUVSS)

28居鲁士说:‘他是我的牧人,他要成就我所喜悦的,下令建造耶路撒冷,发命令立稳圣殿的根基。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28phán về Si-ru rằng: Nó là người chăn chiên của ta; nó sẽ làm nên mọi sự ta đẹp lòng; lại cũng phán về Giê-ru-sa-lem rằng: Nó sẽ được lập lại, và phán về đền thờ rằng: Nền ngươi sẽ lại lập.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ngài là Đấng đã phán rằng: ‘Si-ru là người chăn chiên của Ta,Người sẽ thực hiện mọi điều Ta muốn;’Là người nói về Giê-ru-sa-lem rằng: ‘Nó sẽ được xây lại,’Và về đền thờ rằng: ‘Nó sẽ được đặt nền móng lại.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ta phán về Si-ru rằng,“Nó là người chăn bầy của Ta,Nó sẽ thực hiện mọi điều Ta muốn phải thành tựu;” Ta nói về Giê-ru-sa-lem rằng,“Ngươi sẽ được xây dựng lại,” Và về đền thờ rằng,“Ngươi sẽ được lập nền trở lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ngài phán về vua Si-ru: ‘Người là kẻ chăn chiên của ta. Người sẽ hoàn thành tất cả mục đích của ta. Người sẽ nói về Giê-ru-sa-lem: “Nó sẽ được xây dựng lại;” Và nói về đền thờ: “Nó sẽ được lập nền lại.” ’

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ta nói về Xi-ru như sau,Người là kẻ chăn của tavà sẽ làm theo ý muốn ta.Người sẽ bảo Giê-ru-sa-lem rằng,‘Ngươi sẽ được tái thiết!’Người sẽ nói với đền thờ,‘Người ta sẽ xây lại nền của ngươi.’”