So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hãy nghe đây, hỡi nhà Gia-cốp,Là những người được xưng bằng danh Y-sơ-ra-ên,Ra từ nguồn Giu-đa,Là những người nhân danh Đức Giê-hô-va mà thề,Và kêu cầu Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên,Nhưng không có lòng chân thật và công chính.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi nhà Gia-cốp, là những người được xưng bằng danh Y-sơ-ra-ên, ra từ nguồn Giu-đa, hãy nghe đây; các ngươi chỉ danh Đức Giê-hô-va mà thề, kêu cầu Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, nhưng chẳng lấy lòng chân thật và công bình…

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hãy nghe đây, hỡi nhà Gia-cốp;Hỡi những kẻ được gọi bằng danh I-sơ-ra-ên,Và những người ra từ nguồn cội của Giu-đa,Những người lấy danh CHÚA mà thề,Cầu khẩn Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên,Nhưng không thật lòng và ngay lành,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi nhà Gia-cốp, hãy nghe đây. Ngươi được gọi bằng tên Y-sơ-ra-ên, Ra từ nguồn Giu-đa. Ngươi lấy danh CHÚA mà thề, Cầu khẩn Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Nhưng không ở trong chân lý và công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán, “Hỡi nhà Gia-cốp, hãy nghe ta.Ngươi được gọi là Ít-ra-en,Ngươi xuất thân từ gia đình Giu-đa.Ngươi lấy danh CHÚA mà thề thốtvà ca ngợi Thượng Đế của Ít-ra-en,nhưng lòng ngươi không chân thành.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Dân Ta ơi, hãy nghe! Các ngươi nhân danh Ta mà thề gian, hứa dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì họ xưng mình là người xuất thân từ thành thánh,Và nương cậy Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên;Danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì họ lấy thành thánh làm danh mình, và cậy Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên; danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dù chúng cho mình là dân của thành thánh,Và nương cậy vào Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên,Tức Ðấng có danh là CHÚA các đạo quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì ngươi xưng mình đến từ thành thánh,Nương cậy Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Danh Ngài là CHÚA Vạn Quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngươi tự gọi mình là dân cư của thành thánh,và nương cậy vào Thượng Đế của Ít-ra-en,Đấng được gọi là CHÚA Toàn Năng.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Các ngươi mang tên Thành thánh và tự hào là người mang danh Chúa, nương tựa Thượng Đế của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Ta đã báo trước từ xưa những việc qua rồi;Những việc ấy ra từ miệng Ta, và Ta đã nói cho chúng biết;Thình lình, Ta thực hiện,Và những việc ấy xảy ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta đã phán từ xưa về những sự qua rồi; những sự ấy ra từ miệng ta, và ta đã rao ra: ta đã làm thình lình, và những sự đó đã xảy đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Những chuyện đã qua Ta đã báo trước tự ngàn xưa;Những điều ấy đã ra từ miệng Ta,Và Ta làm cho người ta biết chúng,Rồi thình lình Ta thực hiện những điều ấy,Và chúng đã xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ta đã phán những điều trước kia từ xa xưa. Những điều ấy xuất phát từ miệng Ta và Ta làm cho người ta biết chúng. Thình lình Ta hành động và những điều ấy xảy đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Từ xưa ta đã cho ngươi biết những gì sẽ xảy ra.Ta nói trước và cho ngươi hay;rồi bỗng nhiên ta hành động thì những việc ấy xảy ra.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Bao lần Ta báo trước cho các ngươi việc tương lai. Lời Ta đã công bố thình lình hiện thực đúng như Ta nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì Ta biết ngươi cứng đầu,Cổ ngươi có gân sắt,Trán ngươi cứng như đồng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi Y-sơ-ra-ên, vì ta biết ngươi cứng cỏi, gáy ngươi là gân sắt, trán ngươi là đồng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì Ta biết ngươi là kẻ cứng đầu,Gân cổ ngươi cứng như sắt,Trán của ngươi cứng như đồng,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì Ta biết ngươi cứng đầu, Cổ ngươi là gân sắt, Trán ngươi bằng đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta biết ngươi rất ương ngạnh;cổ ngươi cứng như bắp thịt sắt,và đầu ngươi như đồng.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Vì Ta biết các ngươi ngoan cố, cứng cổ, cứng đầu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nên Ta đã báo cho ngươi những điều ấy từ xưa,Ta đã cho ngươi biết trước khi nó xảy ra,Kẻo ngươi nói: ‘Tượng thần của tôi đã làm những điều ấy,Tượng chạm, tượng đúc của tôi đã truyền như thế.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5nên ta đã phán những sự đó từ xưa, đã dạy ngươi về những sự đó trước khi chưa đến, kẻo ngươi nói rằng: Ấy là thần tượng ta đã làm nên, tượng chạm hoặc đúc của ta đã dạy biểu mọi điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nên ngay từ ban đầu Ta đã nói cho ngươi những điều ấy;Trước khi chúng xảy ra, Ta đã nói về chúng cho ngươi hay,Ðể ngươi không thể nói,“Ấy là thần tượng của tôi đã làm những điều ấy;Ðó là tượng chạm của tôi và tượng đúc của tôi đã ra lịnh cho chúng phải xảy ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nên Ta đã phán cho ngươi từ xưa, Ta đã cho ngươi biết trước khi chúng xảy đến, Kẻo ngươi nói rằng: ‘Tượng thần của tôi đã làm đấy, Tượng chạm hay tượng đúc của tôi đã truyền bảo.’

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cho nên từ xưa ta đã bảo trước cho ngươi những điều đó;Ta cho ngươi biết trước khi chúng xảy rađể ngươi không thể nói,‘Thần tượng của tôi làm những điều nầy,các tượng chạm bằng gỗ và sắt của tôikhiến những việc nầy xảy ra.’”

Bản Diễn Ý (BDY)

5Ta đã bảo các ngươi từ xưa, trước khi việc xảy ra một thời gian rất dài, để các ngươi khỏi quy công cho các thần tượng, tượng chạm và tượng đúc của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngươi đã nghe rồi, hãy xem mọi điều ấy.Chẳng phải các ngươi sẽ thuật lại sao?Từ nay, Ta sẽ cho ngươi biết những việc mới,Là những việc bí mật mà các ngươi chưa biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngươi đã nghe rồi, hãy thấy mọi điều đó, sao các ngươi không nói phô đi?… Từ nay về sau, ta tỏ ra những sự mới, là sự kín nhiệm ngươi chưa biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngươi đã nghe rồi;Ngươi đã thấy tất cả rồi;Sao ngươi không tuyên bố ra đi?Từ nay Ta sẽ cho ngươi nghe những điều mới,Ngay cả những điều còn giữ kín mà ngươi chưa hề biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngươi đã nghe rồi, hãy xem tất cả những điều này. Nhưng các ngươi không công nhận sao? Từ nay Ta sẽ cho ngươi biết những điều mới, Những điều bí ẩn mà ngươi chưa biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

6“Ngươi đã nghe thấy mọi việcđể ngươi có thể kể lại cho kẻ khác biết.Bây giờ ta sẽ cho ngươi biết những điều mới lạ,những điều kín giấu mà ngươi chưa rõ.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Các ngươi đã nghe Ta báo trước và đã thấy lời Ta ứng nghiệm, nhưng các ngươi vẫn ngoan cố không chịu nhìn nhận sự thật. Từ đây, Ta sẽ cho các ngươi nghe những điều mới lạ, những việc bí mật, mà các ngươi chưa biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bây giờ, những việc đó mới được dựng nên, chưa từng có trước đây;Trước ngày nầy, các ngươi chưa bao giờ nghe,Kẻo ngươi nói rằng: ‘Nầy, tôi đã biết rồi!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bây giờ những sự đó mới dựng nên, không phải ngày xưa đã có; trước ngày nầy ngươi chưa nghe chi hết, kẻo ngươi nói rằng: Nầy, ta biết sự đó rồi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðến bây giờ những điều ấy mới được tạo nên,Chứ chẳng phải chúng đã có sẵn từ lâu rồi đâu;Trước ngày này ngươi chưa bao giờ nghe về chúng,Ðể ngươi không thể nói,“Ồ tưởng gì, chứ những điều đó tôi đã biết cả rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bây giờ những điều đó mới được tạo ra, không phải từ xưa. Trước ngày hôm nay, ngươi chưa bao giờ nghe những điều ấy, Kẻo ngươi nói rằng: ‘Nầy, ta đã biết rồi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Những điều nầy hiện đang xảy rachớ không phải xảy ra từ xưa;trước đây ngươi chưa hề nghe đến chúng.Nên ngươi không thể nói,‘Chúng tôi biết chuyện đó rồi.’

Bản Diễn Ý (BDY)

7Ta mới làm những việc ấy, không phải từ thời xưa, để các ngươi đừng nói: "Ồ, chuyện cũ, biết rồi!"

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngươi chưa từng nghe, cũng chưa từng biết,Từ trước, tai ngươi chưa mở ra.Vì Ta biết rằng ngươi hay phản bội,Đáng được gọi là kẻ phản loạn từ trong lòng mẹ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Không, thật ngươi chưa từng nghe, chưa từng biết, tai ngươi chưa mở ra; vì ta biết rằng ngươi làm gian dối luôn, từ trong lòng mẹ đã được gọi là bội nghịch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chắc chắn ngươi chưa nghe đến;Chắc chắn ngươi chưa biết đến;Chắc chắn từ lâu tai ngươi chưa mở ra,Vì Ta biết ngươi là kẻ phản bội,Ngươi mang tên là kẻ phản phúc từ lúc ngươi còn là một thai nhi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngươi chưa bao giờ nghe, ngươi chẳng bao giờ biết, Từ xưa tai ngươi vẫn chưa mở. Vì Ta biết rằng ngươi rất xảo trá Và ngươi được gọi là kẻ phản loạn từ khi lọt lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng ngươi không nghe ta; ngươi không thèm hiểu.Từ xưa kia ngươi cũng đã chẳng chịu nghe ta.Ta biết chắc ngươi sẽ phản ta;từ khi sinh ra ngươi đã chống ta.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Các ngươi chưa bao giờ nghe, biết. Từ xưa, tai các ngươi chưa bao giờ mở ra. Vì Ta biết các ngươi phản phúc, từ trong lòng mẹ, các ngươi đã được gọi là 'dân phản nghịch'.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì danh Ta mà Ta trì hoãn cơn giận;Vì vinh quang Ta mà Ta kiềm chế sự tức giận đối với ngươi,Để không hủy diệt ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta vì danh mình mà tạm nhịn giận ta; vì sự vinh hiển mình mà nhịn nhục đối với ngươi, đặng không hủy diệt ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy lâu nay, vì danh Ta, Ta cam nén giận,Vì sự ca ngợi dành cho Ta, Ta dằn lòng chịu đựng ngươi,Mà không tiêu diệt ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta vì danh mình mà dằn cơn giận, Vì vinh quang Ta mà kiềm chế Không hủy diệt ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng ta nén giận vì danh ta.Người ta ca ngợi ta vì ta nén giận không tiêu diệt ngươi.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Tuy nhiên, vì danh Ta, Ta nín giận; vì vinh quang Ta, Ta triển hạn để các ngươi khỏi bị diệt vong ngay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nầy, Ta luyện ngươi nhưng không phải như luyện bạc;Ta đã thử nghiệm ngươi trong lò hoạn nạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nầy, ta luyện ngươi, nhưng không phải như luyện bạc; ta đã thử ngươi trong lò hoạn nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nầy, Ta đã tinh luyện ngươi,Nhưng không như người ta luyện bạc;Ta đã rèn luyện ngươi trong lò lửa khổ đau.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nầy, Ta đã tinh luyện ngươi nhưng không như luyện bạc; Ta đã thử ngươi trong lò hoạn nạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ta đã khiến ngươi tinh sạch mà không dùng lửa như luyện bạc.Ta đã dùng những thử thách để luyện lọc ngươi.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Này, Ta thanh luyện ngươi không phải như luyện bạc; Ta thử nghiệm ngươi trong lò lửa hoạn nạn, đau thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đó là vì Ta, vì chính Ta mà Ta sẽ làm điều đó,Lẽ nào Ta để danh Ta bị lăng nhục sao?Ta không nhường vinh quang Ta cho thần nào khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ấy là vì ta, vì một mình ta, mà ta sẽ làm điều đó; vì ta há để nhục danh ta sao? Ta sẽ chẳng nhường sự vinh hiển ta cho thần nào khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng nay vì cớ Ta, vì chính Ta, Ta sẽ ra tay hành động;Chứ lẽ nào Ta cứ để cho danh Ta bị sỉ nhục hay sao?Ta sẽ không nhường vinh hiển Ta cho một kẻ nào khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì cớ Ta, vì chính Ta mà Ta làm điều này. Vì sao Ta lại để cho danh Ta bị nhục? Ta sẽ không nhường vinh quang Ta cho một ai khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta làm những điều đó vì ta, vì danh ta.Ta sẽ không để ai nói xấu ta,cũng sẽ không nhường vinh hiển ta cho thần nào khác.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Vì danh Ta, vì chính mình Ta, Ta sẽ hành động. Lẽ nào Ta để danh ta bị nhục mạ? Ta không nhường vinh quang Ta cho ai cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hỡi Gia-cốp tức là Y-sơ-ra-ên mà Ta đã gọi,Hãy nghe Ta!Ta là Đấng ấy;Ta là đầu tiên và là cuối cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi Gia-cốp, và ngươi, Y-sơ-ra-ên ta đã gọi, hãy nghe lời ta: Ta là Đấng đó; ta là đầu tiên và cũng là cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hỡi Gia-cốp, hãy lắng nghe Ta;Hỡi I-sơ-ra-ên, người Ta đã gọi;Ta là Ðấng ấy,Ta là Ðấng Ðầu Tiên và là Ðấng Sau Cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hỡi Gia-cốp, hãy nghe Ta. Hỡi Y-sơ-ra-ên, là dân Ta đã kêu gọi. Ta là Đấng ấy. Ta là đầu tiên, Ta cũng là tận cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hỡi dân Gia-cốp, hãy nghe ta.Hỡi dân Ít-ra-en, ta đã gọi ngươi làm dân ta.Ta là đầu tiên và cuối cùng.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Gia-cốp và Y-sơ-ra-ên, tuyển dân Ta, hãy nghe Ta dạy bảo. Ta là Chân Thần, là Đầu tiên và Cuối cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tay Ta đã đặt nền móng quả đất,Tay phải của Ta đã giương các tầng trời;Khi Ta gọi,Trời và đất đều đứng lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tay ta đã lập nền đất, tay hữu ta đã giương các từng trời; ta gọi đến, trời đất đều đứng lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chính tay Ta đã đặt nền trái đất;Tay phải Ta đã trải rộng bầu trời;Khi Ta gọi chúng, chúng cùng nhau đứng dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tay Ta đã lập nền quả đất, Tay phải Ta đã giương các tầng trời ra. Ta gọi trời đất,Chúng đều cùng nhau đứng lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chính tay ta dựng nên trái đất.Ta dùng tay phải ta trải các bầu trời ra.Khi ta gọi, chúng nó sẽ đến trình diện ta.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Tay ta đã sáng tạo địa cầu. Tay phải ta đã giăng các tầng trời. Ta gọi, chúng đều đứng dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tất cả các ngươi hãy tập hợp lại và lắng nghe!Ai trong số họ đã rao báo những điều nầy?Người mà Đức Giê-hô-va yêuSẽ làm hài lòng Ngài trong việc chống lại Ba-by-lôn,Cánh tay người sẽ chống lại người Canh-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các ngươi hãy nhóm lại hết thảy, và hãy nghe: Trong vòng họ có ai đã rao ra những sự nầy không? Người mà Đức Giê-hô-va yêu, sẽ làm điều đẹp ý Ngài nghịch cùng Ba-by-lôn, và cánh tay người sẽ giá lên nghịch cùng người Canh-đê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hỡi tất cả các ngươi, hãy họp lại và lắng nghe!Ai trong vòng các thần tượng đã công bố những điều ấy?CHÚA yêu thương nó; Ngài sẽ thực hiện điều đẹp ý Ngài đối với Ba-by-lôn;Ngài sẽ đưa tay ra nghịch lại người Canh-đê.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tất cả các ngươi hãy tập họp lại và lắng nghe! Ai trong vòng chúng nó đã công bố những điều này? CHÚA yêu thương người,Ngài sẽ thực hiện ý định Ngài trên Ba-by-lôn Và dùng tay nghịch người Canh-đê.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tất cả các ngươi hãy đến nghe.Có thần giả nào bảo trước cho các ngươinhững điều nầy không?CHÚA đã chọn người tấn công Ba-by-lôn;để thực hiện ý muốn Ngài nghịch lại người Canh-đê.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Tất cả nhân dân, hãy tập họp nghe ta: Thần tượng nào đã đoán trước việc này: 'Chúa yêu Si-ru và sai người tiêu diệt đế quốc Ba-by-luân. Người sẽ đánh tan quân đội Canh-đê'?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta, chính Ta đã phán và đã gọi người,Ta đã đem người đến, và người sẽ thành công trong đường lối mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta, chính ta đã phán, và đã gọi người; ta đã khiến người đến, người sẽ làm thạnh vượng đường lối mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ta, chính Ta, đã phán;Phải, Ta đã gọi nó;Ta đã dẫn dắt nó,Nên đường lối nó sẽ thành công thịnh vượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ta, chính Ta đã phán; Phải, Ta đã gọi người; Ta đã đem người đến Và người sẽ thịnh vượng trong đường lối mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta đã phán; ta đã gọi người.Ta đã mang người đến và sẽ khiến người thành công.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Chỉ một mình Ta đã báo trước việc đó. Ta đã gọi Si-ru. Người tuân lệnh Ta và Ta giúp người thành công.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy đến gần Ta và nghe điều nầy:Từ ban đầu, Ta chưa từng nói cách bí mật.Ta đã ở đó từ lúc điều ấy xảy ra.Bây giờ, Chúa là Đức Giê-hô-va sai Ta đếnCùng với Thần của Ngài.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các ngươi hãy đến gần ta, và nghe điều nầy: Từ lúc ban đầu ta chưa từng nói cách kín giấu. Vừa lúc có sự ấy, ta đã ở đó rồi. Vả, bây giờ, Chúa Giê-hô-va, và Thần của Ngài, sai ta đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hãy đến gần Ta và nghe rõ điều nầy: Từ ban đầu, Ta không nói điều gì bí ẩn;Lúc nó xảy ra, Ta đã có ở đó rồi.Bây giờ, CHÚA Hằng Hữu và Thần của Ngài đã sai tôi rao báo sứ điệp nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Hãy đến gần Ta, hãy nghe điều này: Từ ban đầu, Ta đã không phán một cách bí mật, Vào lúc nó xảy ra, Ta đã ở đó.” Và bây giờ, CHÚA đã sai Ta Cùng với thần của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy đến cùng ta và nghe đây.Từ ban đầu ta đã nói tỏ tường.Từ lúc tạo thiên lập địa, ta đã có đó.”Bây giờ CHÚA là Thượng Đế đã sai ta đi cùng với Thần linh Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Hãy đến gần Ta và nghe điều này: Từ lúc công bố lần đầu tiên, Ta đã nói thật rõ ràng. Khi việc đó thực hiện, Ta có tại đấy. Bây giờ Chúa Hằng Hữu và Thần Ngài sai Ta đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Giê-hô-va, Đấng Cứu Chuộc ngươi,Là Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên phán thế nầy:“Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi,Là Đấng dạy dỗ ngươi để ngươi được ích lợi,Và dẫn ngươi vào con đường ngươi phải đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Giê-hô-va, Đấng Cứu chuộc ngươi, là Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Ta là Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời ngươi, là Đấng dạy cho ngươi được ích, và dắt ngươi trong con đường ngươi phải đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17CHÚA, Ðấng Cứu Chuộc ngươi, Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy: Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi,Ðấng dạy bảo ngươi để ngươi được phước,Ðấng dẫn dắt ngươi vào đường lối ngươi nên đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA, Đấng Cứu Chuộc ngươi, Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: “Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời ngươi, Đấng dạy dỗ để ngươi được lợi ích, Đấng dẫn đường để ngươi đi theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đây là lời CHÚA, Đấng giải cứu ngươi, Đấng Thánh của Ít-ra-en phán:“Ta là CHÚA, Thượng Đế ngươi,Đấng dạy ngươi làm điều thiện,chỉ cho ngươi con đường phải theo.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Chúa, Đấng cứu chuộc và cũng là Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên phán: Ta là Chúa, là Thượng Đế các ngươi. Ta sửa phạt các ngươi để làm ích lợi cho các ngươi và dìu dắt các ngươi vào con đường các ngươi phải đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ước gì ngươi đã chú ý đến các điều răn của Ta,Thì sự bình an của ngươi sẽ như dòng sông,Và sự công chính của ngươi như sóng biển;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Than ôi! ước gì ngươi đã để ý đến các điều răn ta! thì sự bình an ngươi như sông, và sự công bình ngươi như sóng biển,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ôi, ước chi ngươi chú ý đến các điều răn của Ta,Thì hòa bình thịnh vượng của ngươi sẽ còn mãi như nguồn sông vô tận,Sự thành đạt của ngươi sẽ không ngừng như sóng ở đại dương,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ôi, ước gì ngươi đã chú ý đến các điều răn của Ta Thì sự thái bình ngươi sẽ như sông, Sự công chính ngươi như sóng biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu ngươi chịu nghe mệnh lệnh tathì ngươi đã có hoà bình như sông chảy cuồn cuộn.Phước lành sẽ ào đến ngươi như sóng biển.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Ước gì các ngươi đi theo luật pháp Ta, thì các ngươi đã được bình an như dòng sông êm đềm, và đức công chính các ngươi tỏa ra như các đợt sóng đại dương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Dòng dõi ngươi sẽ đông như cát,Con cháu ngươi nhiều như cát bụi.Danh của chúng sẽ không bị diệt,Cũng chẳng bị xóa bỏ trước mặt Ta.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19dòng dõi ngươi như cát, hoa trái của ruột già ngươi như sạn, danh ngươi chẳng bị diệt bị xóa trước mặt ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Con cháu của ngươi sẽ đông như cát nơi bờ biển,Dòng dõi của ngươi sẽ nhiều tựa cát của đại dương,Danh của ngươi sẽ không bao giờ bị xóa bỏ,Và chẳng bao giờ bị diệt mất trước mặt Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Con cháu ngươi sẽ như cát, Dòng dõi ngươi sẽ như hạt cát; Tên chúng nó sẽ không bao giờ bị xóa,Bị diệt trước mặt Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngươi sẽ có đông con như cát.Chúng sẽ không bao giờ chết hay bị tiêu diệt.”

Bản Diễn Ý (BDY)

19Nếu thế, dân số các ngươi đã đông như cát bờ biển, quá đông không thể nào đếm được, và các ngươi đâu đã lâm cảnh nước mất nhà tan,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hãy ra khỏi Ba-by-lôn! Hãy trốn xa người Canh-đê!Hãy vui vẻ reo hò mà loan báo và công bố tin nầy,Hãy truyền ra cho đến tận cùng cõi đất!Hãy nói: “Đức Giê-hô-va đã cứu chuộc Gia-cốp, là đầy tớ Ngài!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hãy ra khỏi Ba-by-lôn! Hãy tránh xa người Canh-đê! Hãy cất tiếng reo vui mà rao tin nầy tuyên bố và truyền ra cho đến nơi cuối cùng đất! Hãy rằng: Đức Giê-hô-va đã chuộc Gia-cốp, là tôi tớ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Hãy rời khỏi Ba-by-lôn,Hãy trốn khỏi dân Canh-đê,Hãy cất tiếng hát ca,Hãy tuyên bố, Hãy công bố điều ấy ra,Hãy truyền tin ấy đến tận cùng trái đất,Bảo rằng, “CHÚA cứu chuộc Gia-cốp đầy tớ Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hãy rời bỏ Ba-by-lôn, Hãy chạy trốn khỏi người Canh-đê. Hãy cất tiếng vui mừng tuyên bố, Hãy công bố điều này, Hãy rao truyền đến tận cùng quả đất; Hãy nói rằng: “CHÚA đã cứu chuộc Gia-cốp, là tôi tớ Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hỡi dân ta, hãy ra khỏi Ba-by-lôn!Hãy chạy trốn khỏi người Ba-by-lôn!Hãy vui mừng la lớn báo tin nầy cho dân chúng;hãy loan truyền cho khắp đất biết.Hãy nói rằng, “CHÚA đã giải cứu tôi tớ Ngàilà con cháu Gia-cốp.”

Bản Diễn Ý (BDY)

20Hãy ra khỏi Ba-by-luân! Hãy trốn xa người Canh-đê! Hãy lấy giọng hân hoan loan báo tin mừng khắp thế giới, rằng: 'Chúa Hằng Hữu đã cứu chuộc Y-sơ-ra-ên, đầy tớ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi Ngài dẫn họ qua sa mạc thì họ không khát;Vì Ngài đã khiến nước từ vầng đá chảy ra cho họ,Ngài chẻ vầng đá thì nước tuôn ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi Ngài dẫn họ đi ngang qua sa mạc thì họ không khát, vì Ngài đã khiến nước từ vầng đá chảy ra cho họ; đập bể vầng đá, thì nước văng ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Dù Ngài dẫn họ đi qua sa mạc,Họ cũng không khát nước,Vì Ngài khiến nước từ vầng đá chảy ra cho họ uống.Ngài chẻ vầng đá, và nước đã trào ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ không bị khát khi Ngài dẫn họ qua sa mạc. Ngài làm nước chảy ra từ vầng đá cho họ; Ngài chẻ đá Thì nước trào ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi Ngài dẫn họ đi qua sa mạc,họ sẽ không bị khát.Ngài khiến nước chảy ra từ một tảng đá.Ngài chẻ đá, nước liền phun ra.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Dân Chúa không còn đói khát. Chúa sẽ dìu dắt họ qua các sa mạc. Chúa cho họ uống nước trào lên từ Vầng Đá Ngài đã chẻ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng Đức Giê-hô-va phán:“Những kẻ ác chẳng bao giờ được bình an.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Những người ác chẳng hưởng sự bình an bao giờ, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Tuy nhiên phường gian tà sẽ không có bình an,CHÚA phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA phán: “Những kẻ gian ác sẽ không được bình an.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22“Kẻ ác không thể hưởng hoà bình,” CHÚA phán vậy.

Bản Diễn Ý (BDY)

22Tuy nhiên, Chúa Hằng Hữu dạy: "Kẻ ác không bao giờ được bình an."