So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1众海岛啊,当听从我!远方的众民哪,要留心听!自出母胎,耶和华就选召我;自出母腹,他就称呼我的名。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi các cù lao, hãy nghe ta! Hỡi các dân xa lạ hãy ghé tai! Đức Giê-hô-va đã gọi ta từ trong bụng mẹ đã nói đến danh ta từ lòng dạ mẹ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hỡi các hải đảo, hãy nghe tôi!Hỡi các dân xa xăm, hãy chú ý:Đức Giê-hô-va đã gọi tôi từ trong bụng mẹ,Ngài nhắc đến tên tôi khi tôi còn trong lòng mẹ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hỡi các xứ ở hải ngoại, hãy lắng nghe tôi nói,Hỡi các dân tộc xa xôi, xin hãy chú ý lắng nghe!CHÚA đã gọi tôi từ trong lòng mẹ;Ngài đã nhắc đến tên tôi khi tôi còn trong dạ của mẹ tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi các hải đảo, hãy nghe Ta; Hỡi các dân xa xôi, hãy chú ý. CHÚA đã kêu gọi tôi từ trong bụng mẹ, Đã công bố tên tôi khi tôi còn trong lòng mẹ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hỡi các dân ở gần biển, hãy nghe ta.Hỡi các dân tộc ở xa xôi, hãy lắng tai.Trước khi ta sinh ra, CHÚA đã gọi ta để phục vụ Ngài.CHÚA đã đặt tên cho ta từ khi ta còn nằm trong lòng mẹ.

和合本修订版 (RCUVSS)

2他使我的口如快刀,把我藏在他手荫之下;又使我成为磨利的箭,把我藏在他箭袋之中;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài đã khiến miệng ta giống như gươm bén; lấy bóng tay Ngài mà che ta; làm cho ta như tên nhọn, và giấu ta trong bao tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài khiến miệng tôi giống như thanh gươm sắc bén,Che tôi dưới bóng tay Ngài.Ngài làm cho tôi như mũi tên nhọn,Và cất tôi trong ống tên của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài đã làm cho miệng tôi giống như một thanh gươm sắc bén;Ngài đã che giấu tôi dưới bóng mát của tay Ngài.Ngài đã biến tôi thành một mũi tên bén nhọn,Và đã cất giấu tôi trong ống tên của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài làm miệng tôi như lưỡi gươm sắc bén Và che tôi trong bóng tay Ngài. Ngài làm tôi thành mũi tên sáng loáng, Và giấu tôi trong bao đựng tên của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài khiến lưỡi ta như gươm bén.Ngài giấu ta trong lòng bàn tay Ngài.Ngài làm cho ta như mũi tên nhọn.Ngài giấu ta trong bao đựng tên của Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

3对我说:“你是我的仆人以色列;我必因你得荣耀。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài phán cùng ta rằng: Hỡi Y-sơ-ra-ên, ngươi là tôi tớ ta, ta sẽ được sáng danh bởi ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài phán với tôi: “Hỡi Y-sơ-ra-ên, con là đầy tớ Ta,Ta sẽ được tôn vinh bởi con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài phán với tôi, “Hỡi I-sơ-ra-ên, ngươi là đầy tớ Ta,Qua ngươi Ta sẽ được vinh hiển.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài phán cùng tôi: “Ngươi là tôi tớ Ta. Hỡi Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ được vinh quang nơi ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài bảo ta, “Hỡi Ít-ra-en, ngươi là tôi tớ ta.Ta sẽ làm những việc kỳ diệu qua ngươi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4我却说:“我劳碌是徒然,我尽力是虚无虚空。耶和华诚然以公平待我,我的赏赐在我的上帝那里。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta có nói rằng: Ta đã làm việc luống công, đã hao sức vô ích và không kết quả. Song lẽ ngay thẳng của ta ở nơi Đức Giê-hô-va, sự ban thưởng cho ta ở nơi Đức Chúa Trời ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Còn tôi, tôi nói: “Tôi đã làm việc luống công,Đã tốn sức vô ích và không kết quả.”Nhưng Đức Giê-hô-va xét công minh cho tôi,Đức Chúa Trời ban phần thưởng cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Mặc dù tôi đã từng nói,“Mình đã lao động vất vả thật luống công,Mình đã phí sức thật uổng và vô ích.”Nhưng CHÚA sẽ xét lẽ công bình cho tôi và tưởng thưởng tôi;Công lao tôi được xem là có giá trị đối với Ðức Chúa Trời của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Và tôi tự bảo: “Tôi đã lao lực luống công; Tôi đã tổn sức hư không và vô ích. Nhưng thật vậy, lẽ công bình của tôi ở nơi CHÚA, Và phần thưởng tôi ở nơi Đức Chúa Trời tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng ta bảo, “Tôi đã làm việc cực nhọc không công;Tôi đã ráng sức mà chẳng làm được việc gì hữu dụng.CHÚA sẽ quyết định việc làm nào của ta có giá trị.Thượng Đế sẽ định phần thưởng cho ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5现在耶和华说话,他从我出母胎,就造我作他的仆人,要使雅各归向他,使以色列聚集在他那里。耶和华看我为尊贵,我的上帝是我的力量。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bây giờ, Đức Giê-hô-va là Đấng đã lập ta làm tôi tớ Ngài từ trong bụng mẹ, có khiến ta dẫn Gia-cốp đến cùng Ngài, và nhóm Y-sơ-ra-ên về cùng Ngài; vì ta được tôn trọng trước mắt Đức Giê-hô-va, và Đức Chúa Trời ta là sức mạnh ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bây giờ, Đức Giê-hô-va,Đấng đã lập tôi làm đầy tớ Ngài từ trong bụng mẹ,Để tôi dẫn Gia-cốp trở về cùng NgàiVà tập hợp Y-sơ-ra-ên cho Ngài;Vì tôi được tôn trọng dưới mắt Đức Giê-hô-va,Và Đức Chúa Trời tôi là sức mạnh của tôi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ CHÚA, Ðấng đã tạo nên tôi trong lòng mẹ tôi để tôi làm đầy tớ của Ngài, phán dạy,–Ngài làm thế để đem Gia-cốp trở lại với Ngài,Hầu I-sơ-ra-ên quy tụ quanh Ngài–Bấy giờ tôi sẽ được CHÚA thương yêu quý trọng,Và Ðức Chúa Trời của tôi chính là sức mạnh của tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bây giờ, CHÚA phán: Đấng đã lập tôi từ trong bụng mẹ để làm tôi tớ Ngài, Để đem Gia-cốp trở lại cùng Ngài Và tập họp Y-sơ-ra-ên đến với Ngài Vì tôi được tôn trọng trước mắt CHÚAVà Đức Chúa Trời là sức lực của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Từ trong bụng mẹ ta CHÚA đã khiến ta làm đầy tớ Ngài,để hướng dẫn dân Gia-cốp trở về cùng Ngài,để Ít-ra-en được tập họp về cùng Ngài.CHÚA sẽ tôn trọng ta,Ta sẽ nhận được sức lực từ Thượng Đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

6他说:“你作我的仆人,使雅各众支派复兴,使以色列中蒙保存的人归回;然而此事尚小,我还要使你作万邦之光,使你施行我的救恩,直到地极。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài có phán cùng ta rằng: Ngươi làm tôi tớ ta đặng lập lại các chi phái Gia-cốp, và làm cho những kẻ được gìn giữ của Y-sơ-ra-ên lại được trở về, còn là việc nhỏ; ta sẽ khiến ngươi làm sự sáng cho các dân ngoại, hầu cho ngươi làm sự cứu rỗi của ta đến nơi đầu cùng đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài phán với tôi rằng:“Việc con làm đầy tớ Ta để lập lại các bộ tộc của Gia-cốp,Và đưa những người Y-sơ-ra-ên được bảo vệ trở vềChỉ là việc nhỏ;Ta sẽ khiến con làm ánh sáng cho các nước,Để đem sự cứu rỗi của Ta đến tận cùng trái đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chính Ngài phán, “Ngươi làm đầy tớ Ta,Ðể lập lại các chi tộc của Gia-cốp,Ðể đem những người còn sống sót của I-sơ-ra-ên trở về, Ấy là việc nhỏ.Nầy, Ta sẽ làm ngươi trở thành ánh sáng cho muôn dân,Ðể qua ngươi ơn cứu rỗi của Ta có thể đến những nơi xa xôi và cực kỳ hẻo lánh trên mặt đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài cũng phán: “Ngươi làm tôi tớ Ta Để phục hồi các chi tộc Gia-cốp Và đem những người được gìn giữ của Y-sơ-ra-ên trở về, chỉ là việc nhỏ; Ta sẽ làm cho ngươi như ánh sáng cho các nước, Đem sự cứu rỗi của Ta đến tận cùng quả đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nay Ngài bảo ta, “Ngươi là đầy tớ quan trọng của tađể mang các chi tộc của Gia-cốp trở về,để mang dân sót lại của Ít-ra-en trở về.Nhưng quan trọng hơn nữalà ta sẽ khiến ngươi làm ngọn đèn cho các dân tộcđể tỏ cho mọi người trên thế gian biết con đường cứu rỗi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

7救赎主-以色列的圣者耶和华对那被人藐视、本国憎恶、统治者奴役的如此说:“君王看见就站起来,领袖也要下拜;这都是因信实的耶和华,因拣选你的以色列的圣者。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va, Đấng Cứu chuộc Y-sơ-ra-ên, và Đấng Thánh của Ngài, phán cùng người bị loài người khinh dể, bị dân nầy gớm ghiếc, là người làm tôi kẻ có quyền thế, như vầy: Các vua sẽ thấy và đứng dậy; các quan trưởng sẽ quì lạy, vì cớ Đức Giê-hô-va là Đấng thành tín, tức là Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên, là Đấng đã chọn ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va, Đấng Cứu Chuộc và Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên,Phán cùng người bị người ta khinh thường,Bị dân nầy ghê tởm, là đầy tớ của kẻ có quyền thế:“Các vua sẽ thấy và đứng lên;Các thủ lĩnh sẽ quỳ lạyVì Đức Giê-hô-va là Đấng thành tín,Là Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên, Đấng đã chọn con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA, Ðấng Cứu Chuộc I-sơ-ra-ên, Ðấng Thánh của họ, phán về Người bị người ta khinh bỉ,Người bị chính dân mình ghê tởm,Người làm đầy tớ cho những kẻ quyền thế rằng, “Các vua sẽ thấy ngươi và đứng dậy,Những người quyền thế sẽ sấp mình phủ phục trước mặt ngươi,Bởi vì CHÚA, Ðấng Thành Tín, Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên, đã chọn ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA, Đấng Cứu Chuộc, Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên phán Cùng người bị người ta khinh bỉ, bị các nước ghê tởm, Cùng kẻ tôi tớ của các kẻ cai trị, như vầy: “Các vua sẽ thấy ngươi và đứng dậy, Các hoàng tử sẽ quỳ lạy Vì CHÚA, Đấng Trung Tín, Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên đã chọn ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA Đấng cứu ngươi là Đấng Thánh của Ít-ra-en.Ngài phán cùng kẻ bị dân chúng ghét,phán với tôi tớ của các quan quyền.Ngài phán như sau: “Các vua sẽ nhìn thấy ngươivà sẽ tôn trọng ngươi,Các đại lãnh tụ sẽ cúi lạy trước mặt ngươi,Vì CHÚA là Đấng đáng tin cậy.Ngài là Đấng Thánh của Ít-ra-en, Đấng đã lựa chọn ngươi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8耶和华如此说:“在悦纳的时候,我应允了你;在拯救的日子,我帮助了你。我要保护你,要藉着你与百姓立约,为了复兴遍地,使人承受荒芜之地为业;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta đã nhậm lời ngươi trong kỳ thuận tiện, đã vùa giúp ngươi trong ngày cứu rỗi. Ta sẽ gìn giữ ngươi, phó ngươi làm giao ước của dân, đặng lập lại xứ nầy và chia đất hoang vu làm sản nghiệp cho;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va phán thế nầy:“Ta đã nhậm lời con trong thì thuận tiện,Ta đã phù hộ con trong ngày cứu rỗi.Ta sẽ gìn giữ con,Đặt con làm giao ước của dân,Để xây dựng lại xứ sở,Và chia đất bị bỏ hoang làm cơ nghiệp;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA phán thế nầy:“Ta sẽ nhậm lời ngươi trong thì thuận tiện;Ta sẽ phù hộ ngươi trong ngày cứu rỗi.Ta sẽ gìn giữ ngươi,Và cho ngươi làm người thực hiện giao ước giữa Ta với dân Ta, Ðể tái lập đất nước nầy,Và chia đất bỏ hoang cho chúng làm sản nghiệp,

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán như vầy: “Trong thì thuận tiện Ta đã đáp lời ngươi; Trong ngày cứu rỗi Ta đã giúp đỡ ngươi. Ta sẽ gìn giữ ngươi, làm cho ngươi Thành giao ước của dân Để phục hồi đất, Để phân chia các di sản hoang tàn;

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đây là điều CHÚA phán:“Ta sẽ nghe lời khẩn nguyện của ngươi vào đúng lúc.Vào ngày cứu rỗi ta sẽ giúp đỡ ngươi.Ta sẽ bảo vệ ngươi,ngươi sẽ là dấu hiệu của giao ước ta với dân chúng.Ngươi sẽ mang dân chúng trở về xứ mìnhvà hoàn trả đất hiện đang bị hư hại về cho nguyên chủ.

和合本修订版 (RCUVSS)

9对那被捆绑的人说:‘出来吧!’对在黑暗里的人说:‘显现吧!’他们在路上必得饮食,在光秃的高地必有食物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9đặng bảo kẻ bị trói rằng: Hãy ra, và bảo kẻ ở trong nơi tối tăm rằng: Hãy tỏ mình! Họ sẽ chăn thả trên đường, và đồng cỏ họ sẽ ở trên các núi trọi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Để bảo kẻ bị tù: ‘Hãy đi ra,’Bảo kẻ ở trong bóng tối: ‘Hãy ra ngoài ánh sáng!’Họ sẽ chăn bầy trên đường đi,Và đồng cỏ họ sẽ ở trên mọi đồi trọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðể bảo kẻ bị tù rằng,‘Hãy ra hưởng tự do,’Và bảo kẻ ở trong ngục tối rằng, ‘Hãy ra ngoài ánh sáng.’Họ sẽ được chăn nuôi suốt đường đời còn lại,Các đồi trụi sẽ biến thành những đồng cỏ cho họ dùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Để bảo những người phu tù: ‘Hãy đi ra;’ Những kẻ ở trong tối tăm: ‘Hãy chiếu sáng.’ Họ sẽ được chăn giữ trên đường đi Và mọi đồi trọc sẽ trở nên đồng cỏ cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngươi sẽ bảo các tù nhân, ‘Hãy ra khỏi ngục.’Và nói với những kẻ đang ở trong tối tăm rằng,‘Hãy bước ra ánh sáng.’Dân chúng sẽ ăn bên đường,và dù trên đồi trọc người ta vẫn tìm được thực phẩm.

和合本修订版 (RCUVSS)

10他们不饥不渴,炎热和烈日必不伤害他们;因为怜悯他们的必引导他们,领他们到水泉旁边。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Họ sẽ không đói không khát, hơi nắng chẳng đốt đến, khí nóng mặt trời chẳng phạm đến nữa; vì Đấng thương xót họ sẽ dắt dẫn, đem họ đến gần suối nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ sẽ không đói cũng không khát,Hơi nắng và mặt trời chẳng còn hành hạ họ,Vì Đấng thương xót họ sẽ dẫn dắt họ,Đem họ đến gần các suối nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ sẽ không còn đói khát,Nắng cháy sẽ chẳng thiêu họ,Mặt trời sẽ không nung họ,Vì Ðấng thương xót họ sẽ dẫn dắt họ,Và sẽ dẫn đưa họ đến những dòng nước mát ngọt ngào.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ sẽ không đói, không khát; Hơi nóng và mặt trời cũng sẽ không thiêu đốt họ Vì Đấng thương xót họ sẽ hướng dẫn, Ngài sẽ dắt họ đến bên suối nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Họ sẽ không còn đói khát nữa.Ánh nắng nóng hay gió sa mạccũng sẽ không làm hại họ.Thượng Đế, Đấng an ủi họ sẽ dắt dẫn họvà đưa họ đến cạnh suối nước.

和合本修订版 (RCUVSS)

11我必在众山开辟路径,大道也要填高。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta sẽ làm cho mọi núi ta nên đường phẳng, và các đường cái ta sẽ được sửa sang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ta sẽ khiến mọi núi của Ta trở thành đường đi,Và các đường cái của Ta sẽ được bồi đắp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ta sẽ làm một con đường xuyên qua mỗi ngọn núi;Các đại lộ của Ta sẽ được đắp cao lên để phẳng bằng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta sẽ làm mọi núi Ta thành đường đi Và các đường cái Ta sẽ được xây dựng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta sẽ biến núi đồi thành đường đi,và lối đi sẽ được nâng lên.

和合本修订版 (RCUVSS)

12看哪,他们从远方来;有些从北方来,有些从西方来,有些从色弗尼地来。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nầy, những kẻ nầy sẽ đến từ nơi xa; kìa, những kẻ kia sẽ đến từ phương bắc, những kẻ nọ từ phương tây, và những kẻ khác từ xứ Si-ni.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Kìa, những người nầy sẽ đến từ nơi xa,Những người kia sẽ đến từ phương bắc, và từ phương tây,Và những người khác đến từ đất Si-nim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Kìa, những người ấy sẽ từ xa tiến đến;Hãy xem, những người từ phương bắc, những người từ phương tây, và những người từ xứ Si-nim trở về.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Kìa, những người này sẽ đến từ phương xa. Kìa, những người kia sẽ đến từ phương bắc, phương tây Và những người nọ đến từ vùng Si-nim.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nầy, từ khắp nơi xa xôi dân chúng đang đến cùng ta,từ phía Bắc và phía Tây,từ A-xu-an thuộc miền Nam Ai-cập.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13诸天哪,应当欢呼!大地啊,应当快乐!众山哪,应当扬声歌唱!因为耶和华已经安慰他的百姓,他要怜悯他的困苦之民。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi trời, hãy hát! Hỡi đất, hãy vui mừng! Hỡi các núi, hãy lên tiếng hát xướng! Vì Đức Giê-hô-va đã yên ủi dân Ngài, cũng thương xót kẻ khốn khó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hỡi các tầng trời, hãy reo hò! Hỡi đất, hãy vui mừng!Hỡi các núi, hãy cất tiếng hát ca!Vì Đức Giê-hô-va đã an ủi dân Ngài,Và thương xót những kẻ khốn khổ của Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hỡi trời cao, hãy cất lên tiếng hát;Hỡi đất thấp, hãy trỗi giọng reo mừng;Hỡi núi đồi, hãy bật lên lời ca ngợi;Vì CHÚA đã an ủi con dân Ngài, Và bày tỏ lòng thương xót với những kẻ bị khốn khổ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hỡi trời hãy hò reo, Hỡi đất hãy vui mừng; Hỡi các núi hãy cất tiếng reo hò Vì CHÚA đã an ủi dân Ngài Và thương xót những người khốn khổ của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hỡi trời và đất, hãy vui mừng lên.Hỡi núi đồi hãy reo vui,vì CHÚA yên ủi dân Ngàivà tỏ lòng thương xót những kẻ bị khốn khổ.

和合本修订版 (RCUVSS)

14锡安说:“耶和华离弃了我,主忘记了我。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Si-ôn từng nói rằng: Đức Giê-hô-va đã lìa bỏ ta; Chúa đã quên ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng Si-ôn từng nói rằng: “Đức Giê-hô-va đã từ bỏ tôi;Chúa tôi đã quên tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Si-ôn đã từng nói,“CHÚA đã bỏ tôi rồi;Chúa của tôi đã quên tôi rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng Si-ôn nói rằng: “CHÚA đã từ bỏ tôi, Chúa tôi đã quên tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng Giê-ru-sa-lem nói,“CHÚA đã bỏ ta; Ngài quên ta rồi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

15妇人焉能忘记她吃奶的婴孩,不怜悯她所生的儿子?即或有忘记的,我却不忘记你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đàn bà há dễ quên con mình cho bú, không thương đến con trai ruột mình sao? Dầu đàn bà quên con mình, ta cũng chẳng quên ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Người mẹ có thể nào quên cho con mình bú,Hoặc không thương đến con ruột của mình chăng?Dù người mẹ quên con mình,Ta vẫn không bao giờ quên con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15“Có thể nào người mẹ quên con thơ còn bú của mình,Hoặc không thương xót đến con trai ruột của mình sao?Dù người mẹ có thể quên con thơ mình đi nữa, Ta sẽ chẳng quên ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15“Một người đàn bà có thể quên con mình đang bú Hay không thương xót con trai một mình sao? Dù những người này có thể quên, Nhưng chính Ta sẽ không quên ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA đáp, “Đàn bà có thể nào quên cho con bú không?Có thể nào nàng không có chút tình cảm gìđối với đứa bé mình sinh ra hay sao?Dù đàn bà quên con mình,Ta cũng sẽ chẳng quên ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

16看哪,我将你铭刻在我掌上,你的城墙常在我眼前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nầy ta đã chạm ngươi trong lòng bàn tay ta; các tường thành ngươi thường ở trước mặt ta luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nầy, Ta đã chạm con trong lòng bàn tay Ta;Các tường thành của con luôn ở trước mặt Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nầy, Ta đã ghi khắc ngươi vào lòng bàn tay Ta;Các tường thành của ngươi hằng ở trước mặt Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nầy, Ta đã khắc ngươi trong lòng bàn tay Ta; Các tường thành ngươi vẫn tiếp tục ở trước mặt Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Xem nầy, ta đã viết tên ngươi trên bàn tay ta.Ta lúc nào cũng tưởng nhớ đến các tường thành ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

17建立你的胜过毁坏你的,使你荒废的必都离你而去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Con cái ngươi chóng về; kẻ phá hại hủy diệt ngươi sẽ khỏi giữa ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con cái của con nhanh chóng trở về;Kẻ phá hại, hủy diệt con sẽ rời khỏi con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Con cái ngươi đang vội vã trở về,Bọn phá hoại và những kẻ làm ngươi bị đổ nát hoang tàn sẽ rời khỏi ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các con trai ngươi sẽ nhanh nhẹn đến; Còn những kẻ phá hoại, những kẻ làm ngươi hoang tàn sẽ rời khỏi ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Những kẻ xây dựng ngươi sẽ đông hơn kẻ tiêu diệt ngươi,còn những dân đã đánh thắng ngươi sẽ bỏ đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

18你举目向四围观看,他们都聚集来到你这里。我指着我的永生起誓,你定要以他们为妆饰佩戴,带着他们,像新娘一样。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hãy liếc mắt xem xung quanh ngươi: những kẻ nầy đều nhóm lại và đến cùng ngươi! Đức Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ngươi sẽ mặc lấy những kẻ nầy như đồ trang sức, và dùng mà thắt đai như nàng dâu mới!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hãy ngước mắt nhìn chung quanh;Tất cả chúng đều tập trung lại và đến với con!”Đức Giê-hô-va phán: “Thật như Ta hằng sống,Con sẽ đeo tất cả chúng như đồ trang sức,Và mang chúng như thắt lưng của cô dâu!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hãy ngước mắt lên, nhìn quanh, và xem;Tất cả những người ấy đang tụ họp để đến với ngươi.CHÚA phán, Ta lấy chính sinh mạng Ta để bảo đảm;Ngươi sẽ đeo tất cả chúng vào mình như đeo đồ trang sức,Và mang chúng trên người như cô dâu mang giải lụa thắt lưng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hãy ngước mắt nhìn quanh và xem: Tất cả chúng nó đều họp lại và đến cùng ngươi.” CHÚA phán: “Như Ta hằng sống, Ngươi sẽ mang tất cả chúng nó như đồ trang sức, Sẽ thắt lưng chúng nó như cô dâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hãy ngước lên và nhìn quanh ngươi.Tất cả các con cái ngươi đang tập họp lạiđể trở về cùng ngươi.”CHÚA phán, “Như ta hằng sống,con cái ngươi sẽ như nữ trangmà cô dâu đeo vào một cách kiêu hãnh.

和合本修订版 (RCUVSS)

19至于你荒废凄凉之处,并你被毁坏之地,如今居民必嫌太窄,吞灭你的必离你遥远。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Thật, các nơi đổ nát, hoang vu, xứ bị phá hại của ngươi, nay có đông người ở thành ra chật hẹp quá. Những kẻ nuốt ngươi sẽ lánh xa ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thật, các nơi đổ nát hoang vu,Và đất bị tàn phá của con,Nay trở nên quá chật hẹp cho dân chúng ở.Những kẻ ăn nuốt con sẽ lánh xa con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì những nơi vốn điêu tàn và hoang vắng,Những vùng đất của ngươi vốn đã bị hủy phá tan tành,Khi ấy những nơi đó sẽ trở thành quá chật,Không đủ chỗ cho dân Ta cư ngụ,Những kẻ đã từng ăn nuốt ngươi sẽ lánh xa ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì dù những nơi hoang tàn, những nơi tiêu điều, Những vùng đất đổ nát của ngươi Thì giờ đây quá chật cho người định cư Và những kẻ ăn nuốt ngươi sẽ cách xa ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngươi đã bị tiêu diệt và bị đánh bại,đất đai ngươi đã trở nên vô dụng.Nhưng nay ngươi sẽ có đông dânđến nỗi đất không đủ chỗ chứa,Còn những kẻ đã tiêu diệt ngươi sẽ cuốn gói đi xa.

和合本修订版 (RCUVSS)

20你要再听见丧失子女后所生的儿女说:“这地方我居住太窄,请你给我地方居住。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Con cái mà ngươi sẽ có, sau khi bị mất những đứa khác, sẽ nói vào tai ngươi rằng: Đất đai chật hẹp quá cho tôi; hãy sắm chỗ cho tôi, đặng tôi ở đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con cái mà con sinh trong thời gian mất người thânSẽ nói vào tai con:‘Đất đai chật hẹp quá cho con,Hãy dọn chỗ cho con ở.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Những đứa con ngươi sinh ra, sau thời gian đau buồn vì đã mất những đứa kia, sẽ nói vào tai ngươi rằng,‘Chỗ nầy chật quá đối với con,Xin cho con chỗ khác để con ở.’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Những đứa con trong thời ngươi mất mát người thân Sẽ nói vào tai ngươi: Chỗ này chật quá cho tôi, Hãy nới rộng cho tôi ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Con cái ngươi sinh ra trong khi ngươi đang âu sầu,sẽ nói cùng ngươi, ‘Nơi nầy quá chật chội.Hãy cho chúng tôi một nơi khác rộng hơn để sống.’

和合本修订版 (RCUVSS)

21那时你心里必说:“我既丧子不育,被掳,飘流在外,谁给我生了这些?谁将他们养大呢?看哪,我被撇下独自一人时,他们都在哪里呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chắc ngươi sẽ tự nói trong lòng rằng: Ai đã sanh sản cho ta những đứa nầy? Ta đã mất hết con cái; ta đã son sẻ, bị đày và lưu lạc? Vậy thì ai đã nuôi những đứa nầy? Nầy, ta đã ở một mình, những đứa nầy có bởi đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chắc con sẽ nói trong lòng:‘Ai đã sinh cho tôi những đứa con nầy?Tôi đã mất hết con cái;Tôi đã bị lưu đày không con, và tản lạc!Vậy thì ai đã nuôi những đứa trẻ nầy?Kìa, tôi đã bị bỏ lại một mình;Vậy, những đứa trẻ nầy từ đâu ra?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ ngươi sẽ dò lòng tự hỏi,‘Ai đã sinh cho tôi những đứa con nầy,Tôi đã mất con và trở thành đơn chiếc,Chúng đã bị bắt đem lưu đày và bị phiêu bạt khắp đó đây,Thế mà ai đã trưởng dưỡng những đứa nầy?Này, tôi đã bị bỏ rơi cho cô độc,Thế mà từ đâu tôi lại có những đứa con nầy?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng ngươi tự hỏi trong lòng rằng: ‘Ai đã sinh những đứa này cho tôi? Tôi đã mất hết con cái, đã bị son sẻ, Bị lưu đày và từ bỏ. Ai đã nuôi dưỡng những đứa này? Kìa, ta đã bị bỏ mặc một mình, Những đứa này từ đâu đến?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi ngươi sẽ tự nhủ,‘Ai cho tôi đàn con nầy?Tôi vốn buồn bã và không sinh sản được,bị đánh bại và phân ly khỏi dân tộc tôi.Vậy ai nuôi những đứa con nầy?Tôi bị bỏ rơi một mình.Các đứa con nầy từ đâu ra?’”

和合本修订版 (RCUVSS)

22主耶和华如此说:“看哪,我必向列国举手,向万民竖立大旗;他们必将你的儿子抱在怀中带来,将你的女儿背在肩上扛来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ giá tay trên các nước, dựng cờ ta trong các dân. Bấy giờ chúng sẽ bồng các con trai ngươi, vác các con gái ngươi trên vai mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chúa là Đức Giê-hô-va phán:“Nầy, Ta sẽ giá tay trên các nước,Dựng ngọn cờ cho muôn dân.Bấy giờ, chúng sẽ bồng các con trai của con trong lòng,Vác các con gái của con trên vai mà đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA phán thế nầy: “Này, Ta sẽ sớm đưa tay Ta trên các nước,Tỏ dấu hiệu của Ta ra giữa các dân,Ðể chúng bồng ẵm các con trai ngươi trong tay đem về,Và mang các con gái ngươi trên vai đưa về nước;

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA phán như vầy: “Nầy, Ta sẽ giơ tay trên các nước, Giương cờ trên các dân Thì chúng sẽ bồng các con trai ngươi trong lòng Và các con gái ngươi trên vai mà đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA tôi phán như sau:“Nầy, ta đã giơ tay lên làm dấu cho muôn dân;ta giương cờ lên cho mọi người trông thấy.Rồi chúng nó sẽ mang các con trai ngươi về trong cánh tay mình,và sẽ vác các con gái ngươi trên vai.

和合本修订版 (RCUVSS)

23列王必作你的养父,王后必作你的乳母。他们必以脸伏地,向你下拜,并舔你脚上的尘土。你就知道我是耶和华,等候我的必不致羞愧。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Các vua sẽ làm cha nuôi ngươi, các hoàng hậu sẽ làm mụ vú ngươi; họ sẽ cúi mặt sát đất ở trước mặt ngươi; liếm bụi dưới chân ngươi; ngươi sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va, và những kẻ trông cậy ta sẽ chẳng hổ thẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Các vua sẽ làm cha nuôi của con,Các hoàng hậu sẽ làm vú của con.Họ sẽ cúi sát đất trước mặt con,Liếm bụi đất dưới chân con.Rồi con sẽ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va;Và những người trông cậy Ta sẽ chẳng hổ thẹn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Các vua sẽ làm các dưỡng phụ của ngươi,Các hoàng hậu sẽ làm các nhũ mẫu của ngươi;Họ sẽ sấp mình phủ phục trước mặt ngươi;Họ sẽ liếm bụi ở chân ngươi;Bấy giờ ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA,Vì phàm ai trông cậy Ta sẽ không bị hổ thẹn.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các vua sẽ là cha nuôi ngươi Và các hoàng hậu sẽ là vú em của ngươi. Họ sẽ cúi mặt xuống đất lạy ngươi Và liếm bụi chân ngươi, Rồi ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA, Những ai trông cậy Ta sẽ không hổ thẹn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các vua sẽ dạy dỗ con cái ngươi,và các công chúa sẽ chăm sóc chúng nó.Họ sẽ cúi lạy trước mặt ngươivà hôn đất nơi chân ngươi.Rồi ngươi sẽ biết rằng ta là CHÚA.Ai tin cậy ta sẽ không thất vọng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

24勇士抢去的岂能夺回?被残暴者掳掠的岂能得解救呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy của cải bị người mạnh bạo cướp lấy, há ai giựt lại được sao? Người công bình bị bắt làm phu tù, há ai giải cứu được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Có thể nào giật lại chiến lợi phẩm từ tay kẻ mạnh không?Người công chính bị cầm tù có được giải cứu chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Của cải đã bị quân cường bạo cướp giựt há có thể lấy lại sao?Những người đã bị quân bạo ngược bắt đem lưu đày há có thể được giải thoát sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Có thể nào người ta lấy chiến lợi phẩm của dũng sĩ Hay giải cứu các tù binh từ người dũng mãnh được chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

24Có ai đoạt lấy chiến lợi phẩmmà binh sĩ chiếm được nơi chiến trận không?Nếu một tù nhân bị canh phòng bởi một chiến sĩ hùng mạnh,thì liệu nó có thể trốn thoát được không?

和合本修订版 (RCUVSS)

25但耶和华如此说:“就是勇士所掳掠的,也可以夺回;残暴者所抢的,也可以得解救。与你相争的,我必与他相争,我也要拯救你的儿女。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Song Đức Giê-hô-va phán như vầy: Thật, những kẻ bị người mạnh bạo bắt lấy, sẽ được cứu thoát, mồi của người đáng sợ sẽ bị giựt lại. Vì ta sẽ chống cự kẻ đối địch ngươi, và chính ta sẽ giải cứu con cái ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng Đức Giê-hô-va phán:“Thật, những kẻ bị người mạnh bạo bắt lấy sẽ được cứu thoát,Chiến lợi phẩm của kẻ bạo ngược sẽ được giành lại.Vì Ta sẽ chống cự kẻ đối địch con,Và chính Ta sẽ giải cứu con cái của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Thế mà CHÚA phán thế nầy:Ngay cả những kẻ đã bị quân cường bạo bắt đi lưu đày sẽ được giải thoát;Của cải đã bị quân bạo ngược cướp đi sẽ được trả về;Vì Ta sẽ đấu chọi với kẻ đấu chọi ngươi;Ta sẽ giải cứu con cái ngươi;

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì CHÚA phán như vầy: “Phải, tù binh của dũng sĩ sẽ bị lấy đi, Chiến lợi phẩm của người dũng mãnh sẽ được giải cứu. Ta sẽ tranh đấu với kẻ đấu tranh chống ngươi Và Ta sẽ giải cứu con cái ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA phán như sau:“Các tù binh sẽ bị cướp khỏi tay các binh sĩ dũng mãnh.Những người bị các kẻ hung ác bắt sẽ trốn thoát.Ta sẽ đánh các kẻ thù ngươi,và sẽ giải cứu con cái ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

26我必使那欺压你的吃自己的肉,饮自己的血,如喝甜酒喝醉一样。凡有血肉之躯的都必知道我-耶和华是你的救主,是你的救赎主,是雅各的大能者。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta sẽ làm cho kẻ hiếp đáp ngươi tự ăn thịt mình, say vì máu mình, như vì rượu mới; cả loài xác thịt sẽ biết ta, Đức Giê-hô-va, là Đấng Cứu ngươi, Đấng chuộc ngươi, tức là Đấng Toàn năng của Gia-cốp!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta sẽ làm cho kẻ áp bức con tự ăn thịt mình,Say máu mình như say rượu mới.Mọi người sẽ biết rằngTa là Đức Giê-hô-va, Cứu Chúa của con,Là Đấng Cứu Chuộc con, Đấng Toàn Năng của Gia-cốp!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ta sẽ làm cho những kẻ áp bức ngươi phải ăn thịt chính mình;Chúng sẽ uống máu của mình như người ta uống rượu mới;Bấy giờ mọi loài xác thịt sẽ biết rằng Ta là CHÚA,Ðấng Giải Cứu của ngươi,Ðấng Cứu Chuộc của ngươi,Ðấng Quyền Năng của Gia-cốp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ta sẽ làm cho những kẻ áp bức ngươi ăn thịt mình, Chúng nó sẽ say máu mình như say rượu. Và cả nhân loại sẽ biết rằng: Ta là CHÚA, Đấng Cứu Rỗi ngươi, Đấng Cứu Chuộc ngươi và là Đấng Quyền Năng của Gia-cốp.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta sẽ bắt những kẻ quấy rối ngươi ăn thịt của mình.Huyết chúng sẽ làm rượu khiến chúng no say sưa.Rồi mọi người sẽ biết Ta, CHÚA, Đấng giải cứu ngươi;Ta là Đấng Toàn Năng của Gia-cốp giải cứu ngươi.”