So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp:“Ơ ƀing ană plei Kâo Israel hơi,Kâo ƀu čih hră pơlui amĭ gih ôh,jing hră Kâo puh pơđuaĭ hĭ ñu.Laih anŭn Kâo kŏn sĭ hĭ ƀing gih kơ ƀing khua nư lơi kiăng kơ jing hĭ hlŭn gơñu.Samơ̆ yuakơ khul tơlơi soh sat gih pô yơh Kâo puh pơđuaĭ hĭ laih ƀing gih nao pơ anih lŏn ataih jing kar hăng sĭ hĭ ƀing gih kơ ƀing kơtư̆ juă,laih anŭn yuakơ khul tơlơi wĕ wŏ gih pô yơh Kâo puh pơđuaĭ hĭ laih amĭ gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán như vầy: Chớ nào tờ để mà ta đã để mẹ các ngươi ra ở đâu? Ai là người chủ nợ mà ta đã bán các ngươi cho? Nầy, các ngươi bị bán, là tại tội lỗi mình; mẹ các ngươi bị bỏ, là tại sự bội nghịch các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán:“Giấy ly hôn của mẹ ngươiMà Ta đã ly dị ở đâu?Hoặc trong số các chủ nợ của Ta,Ta đã bán các ngươi cho ai?Nầy, các ngươi bị bán là vì tội lỗi mình;Mẹ các ngươi bị ly dị là vì sự vi phạm của các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA phán thế nầy, “Chứng thư ly dị mẹ các ngươi, người mà Ta đã rẫy bỏ, đâu rồi?Hoặc trong số những người Ta cho làm chủ nợ, ai là người đã được Ta bán các ngươi cho?Ðúng ra là vì tội của các ngươi mà các ngươi đã bán chính mình;Chính vì sự vi phạm của các ngươi mà mẹ các ngươi đã bị rẫy bỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán như vầy: “Giấy ly dị mẹ ngươi ở đâu? Người mà Ta đã bỏ? Hay ai là chủ nợ mà Ta Đã bán các ngươi cho? Nầy, các ngươi đã bị bán là vì gian ác mình; Mẹ các ngươi đã bị bỏ là vì những vi phạm của các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán: “Hỡi dân Ít-ra-en,ngươi nói rằng ta ly dị mẹ ngươi.Vậy chứng thư ly dị đâu?Hay ngươi cho rằng ta bán ngươi để trả nợ?Vì những điều ác ngươi làm, ta đã bán ngươi.Vì nhiều lúc mẹ ngươi đã chống nghịch tanên ta đuổi mẹ ngươi đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tơdang Kâo rai kiăng kơ djru kơ ƀing gih, yua hơget ƀu hơmâo hlơi pô ôh ju̱m mă Kâo lĕ?Tơdang Kâo iâu kơ ƀing gih, yua hơget ƀu hơmâo hlơi pô ôh laĭ glaĭ lĕ?Hiư̆m ngă, hơpăl tơngan Kâo be̱r đơi tơl ƀu dưi song glaĭ ƀing gih ôh hă?Hiư̆m ngă, Kâo kơƀah hĭ tơlơi kơtang kiăng kơ pơklaih hĭ ƀing gih hă?Hơdơr bĕ! Kơnơ̆ng hăng sa tơlơi ƀuăh đôč, Kâo pơthu hĭ rơsĭ,Kâo pơplih hĭ ia krong jing hĭ tơdron ha̱r yơh,tơl akan amăng anŭn djai hĭ yuakơ mơhao iabrŭ hĭ yuakơ ƀu hơmâo ia yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Cớ sao khi ta đến, chẳng thấy có người nào? Cớ sao khi ta gọi, chẳng có ai thưa lại? Tay ta há ngắn quá không chuộc được sao? hay là sức ta không đủ mà cứu được sao? Nầy, ta chỉ nạt một cái thì biển liền cạn. Ta biến sông thành đồng vắng; cá dưới sông vì khan nước phải chết khát, hóa ra hôi thối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tại sao khi Ta đến, chẳng có một ai?Khi Ta gọi, không ai đáp lại?Có phải tay Ta quá ngắn, không cứu chuộc được chăng?Hay Ta không đủ sức để giải cứu chăng?Nầy, Ta chỉ quở trách một tiếng, biển liền khô cạn.Ta biến sông trở thành hoang mạc;Cá dưới sông vì không có nước phải chết khátVà hóa ra hôi thối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tại sao khi Ta đến, chẳng còn người nào cả?Khi Ta kêu, chẳng còn ai để trả lời?Phải chăng tay Ta ngắn mà không chuộc được?Hoặc Ta không có khả năng giải thoát hay sao?Kìa, Ta quở một tiếng, biển cạn khô tức khắc;Ta biến các sông thành hoang địa khô cằn;Cá hôi thối vì chẳng còn nước nữa,Chúng chết đi vì hết sạch nước rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tại sao khi Ta đến, không có ai? Khi Ta gọi không ai trả lời? Có phải tay Ta quá ngắn để cứu chuộc? Hay Ta không đủ sức đế giải cứu sao? Nầy, Ta quở trách thì biển khô cạn; Ta làm các sông trở thành sa mạc; Cá trở nên hôi thối vì không có nước Và chết vì khát.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta đi về nhà không thấy ai;Ta gọi, nhưng chẳng ai trả lời.Ngươi cho rằng ta không thể giải cứu ngươi sao?Ta không có quyền lực giải cứu ngươi sao?Nầy, ta chỉ nạt một tiếng thì biển liền khô.Ta biến sông ngòi ra sa mạc,và cá trong sông sẽ hôi thối vì thiếu nước.Chúng nó chết khát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Kâo brơi kơ adai jing hĭ kơnăm mơmŏt kar hăng buh brơi khăn kơpa̱llaih anŭn go̱m hĭ rơngit anŭn hăng ao tâo yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta lấy sự tối tăm mặc cho các từng trời, và khoác cho một bao gai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ta lấy sự tối tăm mặc cho các tầng trời,Và khoác cho chúng tấm vải sô.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ta khoác lên bầu trời một màn đen ảm đạm,Làm vải thô bao trùm chúng lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ta mặc cho bầu trời bằng sự đen tối; Ta che chúng với tấm vải sô.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ta có thể khiến trời đất tối sầm lại;Ta có thể lấy vải sô đen che trời và đất.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Pô ding kơna Yahweh pơhiăp tui anai,“Khua Yang Yahweh hơmâo pha brơi laih kơ Kâo boh hiăp rơgơi,kiăng kơ Kâo thâo hluh pơtrŭt pơalum ƀing mơnuih tơdu.Ñu râo mơdưh Kâo kơ rĭm mơguah,laih anŭn pŏk brơi tơngia Kâo kiăng kơ hơmư̆ tơlơi Ñu pơtô kơ Kâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúa Giê-hô-va đã ban cho ta cái lưỡi của người được dạy dỗ, hầu cho ta biết dùng lời nói nâng đỡ kẻ mệt mỏi. Ngài đánh thức ta mỗi buổi sớm mai, đánh thức tai ta để nghe lời Ngài dạy, như học trò vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúa là Đức Giê-hô-va đã ban cho TaCái lưỡi của người được dạy dỗ,Để Ta biết dùng lời nóiNâng đỡ kẻ mệt mỏi.Ngài đánh thức Ta mỗi buổi sáng,Ngài đánh thức tai TaĐể lắng nghe như người học trò vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4CHÚA Hằng Hữu đã ban cho tôi cái lưỡi của người có học,Ðể tôi biết nói lời nào thích hợp hầu nâng đỡ kẻ ngã lòng.Mỗi buổi sáng Ngài kêu tôi thức dậy;Ngài đánh thức tai tôi để chú ý lắng nghe như một học trò.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA ban cho tôi lưỡi của người được dạy dỗ, Để tôi biết nâng đỡ người mệt mỏi bằng lời nói. Mỗi buổi sáng Ngài đánh thức, Ngài đánh thức tai tôi để tôi nghe như người được dạy dỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA là Thượng Đế ban cho ta khả năng, dạy dỗ cho ta biết cách nói để giục giã kẻ yếu đuối. Mỗi sáng Ngài đánh thức ta. Ngài dạy ta lắng nghe như học trò.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Khua Yang Yahweh hơmâo pŏk laih tơngia Kâo,laih anŭn Kâo ƀu tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ñu ôh,hăng kŏn wir đuaĭ hĭ lơi mơ̆ng Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thật, Chúa Giê-hô-va đã mở tai ta, ta không trái nghịch, cũng không giựt lùi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúa là Giê-hô-va đã mở tai Ta,Còn Ta, Ta không chống lại,Cũng không thối lui.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA Hằng Hữu mở tai tôi;Tôi không phản đối và chẳng quay bước bỏ đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA đã mở tai tôi, Tôi không phản loạn Cũng không quay lui.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chủ tôi là CHÚA giúp ta học hỏi, ta không chống nghịch Ngài và không từ chối đi theo Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Kâo jao brơi rŏng Kâo kơ ƀing hlơi pô kiăng taih Kâo,meng Kâo kơ ƀing hlơi pô kiăng buč hĭ blâo ka̱ng Kâo.Kâo ƀu pơdŏp hĭ ƀô̆ mơta Kâo ôhtơdang ƀing gơñu djik djak hăng kơhak kơčŭh kơ Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta đã đưa lưng cho kẻ đánh ta, và đưa má cho kẻ nhổ râu ta; ai mắng hoặc nhổ trên ta, ta chẳng hề che mặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ta đã đưa lưng cho kẻ đánh Ta,Và đưa má cho kẻ nhổ râu Ta;Ta không che mặtKhi bị sỉ vả hoặc bị nhổ nước bọt vào mặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tôi đưa lưng cho những kẻ đánh tôi;Tôi đưa má cho những kẻ nhổ râu tôi;Tôi không giấu mặt để khỏi bị sỉ nhục và phỉ nhổ,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi đã đưa lưng cho những kẻ đánh tôi, Đưa má cho những kẻ nhổ râu tôi. Những kẻ nhục mạ và nhổ trên tôi, Tôi không che mặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta đưa lưng cho kẻ đánh ta. Ta giơ má cho kẻ giật râu ta. Ta không ẩn mặt khi chúng chế giễu hay phỉ nhổ ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Samơ̆ tơlơi ƀing ngă ƀu či pơrŭng pơrăng hĭ Kâo ôh,yuakơ Khua Yang Yahweh djru kơ Kâo.Hơnŭn yơh, Kâo ngă brơi kơ ƀô̆ mơta Kâo kơpĭl,laih anŭn Kâo thâo krăn Kâo ƀu či mlâo mlañ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúa Giê-hô-va sẽ giúp ta, nên ta chẳng bị mắc cỡ; vậy ta làm cho mặt ta cứng như đá, vì biết mình sẽ chẳng có điều chi xấu hổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúa là Đức Giê-hô-va sẽ giúp đỡ TaNên Ta không bị xấu hổ;Vì vậy, Ta làm cho mặt Ta cứng như đá,Vì biết rằng mình chẳng có điều gì phải hổ thẹn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì CHÚA Hằng Hữu sẽ giúp đỡ tôi;Vì thế tôi sẽ không hổ thẹn;Vì thế tôi sẽ trơ mặt ra như đá lửa;Tôi biết tôi sẽ không bị hổ thẹn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng CHÚA sẽ giúp đỡ tôi, Nên tôi không bị nhục; Nên tôi làm cho mặt tôi như đá lửa Và tôi biết rằng tôi sẽ không bị hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA là Thượng Đế giúp đỡ ta, nên ta sẽ không bao giờ bị xấu hổ. Ta đã quyết định, ta biết sẽ không bị hổ nhục.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Yahweh jing Pô pơgăl brơi kơ Kâo rai jĕ laih.Tui anŭn, hlơi pô či ba rai khul tơlơi đŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâo lĕ?Brơi kơ ƀing gơmơi pơbưp hăng tơdruă bĕ!Hlơi jing pô phŏng kơđi kơ Kâo lĕ?Brơi kơ ñu anŭn pơhaih bĕ tơlơi phŏng ñu ƀơi anăp Kâo!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đấng xưng ta công bình đã đến gần; ai dám kiện với ta? Hãy cùng ta đều đứng lên! Ai là kẻ đối địch ta? Hãy lại gần ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đấng xưng công chính cho Ta đã đến gần.Ai tranh tụng với Ta?Hãy cùng Ta đứng lên!Ai là kẻ đối địch với Ta?Hãy lại gần Ta!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðấng xác minh tôi công chính đang ở gần tôi.Ai muốn đấu chọi với tôi?Xin đứng ra để chúng ta đối mặt với nhau.Ai muốn chống đối tôi?Mời người ấy hãy đến gần tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đấng tuyên xưng tôi công chính đang ở gần.Ai là kẻ đối địch tôi? Hãy cùng nhau đứng dậy, Ai là kẻ tố cáo tôi? Hãy đến gần gặp tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngài chứng tỏ ta vô tội, Ngài gần gũi với ta. Cho nên ai có thể tố cáo ta được? Nếu có ai tố cáo, chúng ta hãy cùng nhau ra tòa. Nếu có ai muốn chứng tỏ ta sai quấy, người đó hãy đến nói cho ta biết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Khua Yang Yahweh yơh jing Pô pơgăl pơgang Kâo.Tui anŭn, hlơi pô anŭn jing tơl ñu kiăng klă̱ kơđi kơ Kâo lĕ?Abih bang ƀing gơñu či tơdu rơmơ̆n hĭ kar hăng ao phŏ hĭ yơh,laih anŭn mot yơh či ƀơ̆ng hĭ ƀing gơñu hlo̱m ƀo̱m.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thật, Chúa Giê-hô-va sẽ đến giúp ta: Ai định tội lỗi ta được?… Nầy, hết thảy chúng nó sẽ cũ đi như áo, bị sâu cắn rách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thật, Chúa là Đức Giê-hô-va sẽ giúp đỡ Ta;Ai định tội Ta được?Nầy, tất cả chúng sẽ cũ mòn như chiếc áoVà bị mối ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nầy, CHÚA Hằng Hữu sẽ giúp đỡ tôi,Ai là kẻ sẽ lên án tôi?Kìa, chúng sẽ cũ mòn như chiếc áo;Mối mọt sẽ ăn chúng hết sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nầy, CHÚA sẽ giúp đỡ tôi. Ai sẽ định tội tôi? Kìa, tất cả chúng nó sẽ cũ mòn như chiếc áo; Bị sâu ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nầy, chính CHÚA là Thượng Đế giúp đỡ ta. Cho nên ai có thể chứng tỏ ta có tội? Nầy, những kẻ muốn tố cáo ta trở thành vô dụng như áo cũ bị mối mọt ăn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Kâo, Yesayah, pơhiăp tui anai,“Hlơi pô amăng ƀing gih jing pô huĭ pơpŭ kơ Yahweh,jing pô tui gưt boh hiăp Ding Kơna Ñu,laih anŭn jing pô rơbat amăng kơnăm mơmŏt,ƀu djơ̆ amăng tơlơi bơngač ôh lĕ?Brơi bĕ ñu anŭn đaŏ kơnang amăng anăn Yahwehlaih anŭn đaŏ kơnang kơ Ơi Adai ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trong vòng các ngươi nào có ai kính sợ Đức Giê-hô-va, và nghe tiếng của tôi tớ Ngài? Kẻ nào đi trong tối tăm và không có sự sáng thì hãy trông cậy danh Đức Giê-hô-va, hãy nương nhờ Đức Chúa Trời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trong các ngươi, ai là người kính sợ Đức Giê-hô-va,Nghe theo tiếng của đầy tớ Ngài?Người nào đi trong bóng tốiVà không có sự sángThì hãy tin cậy danh Đức Giê-hô-vaVà nương tựa nơi Đức Chúa Trời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ai trong các người kính sợ Chúa?Ai vâng theo tiếng của Ðầy Tớ Ngài?Ai đi trong bóng tối mà không cần ánh sáng?Người ấy hãy tin cậy vào danh CHÚA,Và nhờ cậy vào Ðức Chúa Trời của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ai trong vòng các ngươi kính sợ CHÚA, Nghe theo tiếng của tôi tớ Ngài? Dù bước đi trong tối tăm Và không có ánh sáng Nhưng tin cậy nơi danh CHÚAVà nương cậy nơi Đức Chúa Trời mình?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ai trong các ngươi kính sợ CHÚA và vâng theo lời đầy tớ Ngài? Người có thể đi trong bóng tối, không thấy ánh sáng. Người nhờ cậy CHÚA, trông mong vào Thượng Đế mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Kơđai glaĭ, abih bang ƀing gih tuč apuikiăng kơ pơkra kơ gih pô hăng apui arôk jă̱,nao bĕ, rơbat bĕ amăng tơlơi bơngač apui gih pô anŭnjing amăng tơlơi bơngač arôk ƀing gih hơmâo čuh jă̱ anŭn.Tui anŭn, anai yơh jing tơlơi ƀing gih či tŭ mă mơ̆ng tơngan Kâo:Ƀing gih či dŏ đih amăng tơlơi pơtơnap yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Kìa, hết thảy các ngươi là kẻ thắp lửa và đốt đuốc vây lấy mình, thì hãy đi giữa ngọn lửa mình và giữa những đuốc mình đã đốt! Ấy là sự tay ta đã làm cho các ngươi, các ngươi sẽ nằm trong sự buồn bực!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nầy, tất cả các ngươi là kẻ đốt lửaVà thắp đuốc,Hãy đi giữa ngọn lửaVà đuốc mình đã đốt!Đây là điều tay Ta đã làm cho các ngươi:Các ngươi sẽ nằm xuống trong đau khổ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11“Nầy, hỡi tất cả các ngươi,Là những kẻ nổi lửa lên phóng hỏa,Những kẻ đốt lên những ngọn lửa hại người,Hãy bước đi giữa ngọn lửa do các ngươi đã đốt,Và bị hỏa thiêu giữa ngọn lửa do các ngươi đốt để hại người.Ðây là điều các ngươi sẽ nhận lấy từ tay Ta: Các ngươi sẽ nằm xuống trong đớn đau cùng tột.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nầy, tất cả các ngươi là kẻ đốt lửa, thắp đuốc. Hãy đi bên ánh sáng của ngọn lửa Và đuốc mà các ngươi đã thắp. Đây là điều các ngươi sẽ nhận từ tay Ta, Các ngươi sẽ nằm xuống trong đau đớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng tất cả các ngươi muốn tự đốt lửa lấy và tạo ánh sáng lấy cho mình. Cho nên hãy bước trong ánh lửa của các ngươi đi. Hãy trông vào ánh sáng của mình để soi đường. Nhưng đây là điều các ngươi sẽ nhận từ ta: Các ngươi sẽ nằm xuống trong nơi đau khổ.