So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Mbu nâm chroh jêh ma nau hên mbơh, jêh ri ma mbu nâm kan nting tur Yêhôva ƀư tâm mpơl jêh?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ai tin điều đã rao truyền cho chúng ta, và cánh tay Đức Giê-hô-va đã được tỏ ra cho ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ai tin điều đã được rao truyền cho chúng ta?Và cánh tay Đức Giê-hô-va đã được bày tỏ cho ai?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ai đã tin những gì chúng ta rao báo? Và quyền năng của CHÚA đã được bày tỏ cho ai?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ai tin điều chúng tôi đã nghe?Và cánh tay của CHÚA đã bày tỏ cho ai?

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ai tin điều chúng ta nghe? Ai đã thấy quyền năng CHÚA trong điều ấy?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Yor lah păng văch ma toyh jêh ta năp Yêhôva tâm ban ma du ndơ nse bu tăm, tâm ban ma nkeh luh jêh bơh neh sơh. Păng mâu hôm jêng đŏng mâu lah nau ueh ôh kŏ ăn he ŭch uănh ma păng, jêh ri mâu geh nau ueh ôh kŏ he rŏng ma păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người đã lớn lên trước mặt Ngài như một cái chồi, như cái rễ ra từ đất khô. Người chẳng có hình dung, chẳng có sự đẹp đẽ; khi chúng ta thấy người, không có sự tốt đẹp cho chúng ta ưa thích được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người đã lớn lên trước mặt Ngài như một cái chồi,Như cái rễ ra từ đất khô.Người chẳng có vẻ đẹp cũng chẳng có sự uy nghi để chúng ta nhìn ngắm;Không có gì trong diện mạo Người khiến chúng ta ưa thích được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người đã lớn lên trước mặt Ngài như một chồi non,Như một cái rễ đội đất mọc lên giữa vùng đất khô;Khi chúng ta thấy Người, tướng mạo Người chẳng đẹp đẽ hay uy nghi;Diện mạo Người chẳng có gì thu hút chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người đã lớn lên trước mặt Ngài như một cây non; Như cái rễ từ đất khô khan. Người không có hình dung, cũng không uy nghi để chúng ta nhìn ngắm; Người cũng không có bề ngoài để chúng ta ưa thích.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người lớn lên như một cây non trước mặt CHÚA, như rễ đâm xuống đất khô. Người không có vẻ đẹp hay hình thể để chúng ta lưu ý đến; Trông người không có vẻ gì hấp dẫn đối với chúng ta.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Păng jêng nơm bu tâm rmot jêh ri dun jêh, du huê bunuyh gĭt rngot jêh ri gĭt năl nau ji. Tâm ban ma du huê bu pôn muh măt păng, bu tâm rmot ma păng, jêh ri he mâu yơk ma păng ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người đã bị người ta khinh dể và chán bỏ, từng trải sự buồn bực, biết sự đau ốm, bị khinh như kẻ mà người ta che mặt chẳng thèm xem; chúng ta cũng chẳng coi người ra gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người đã bị người ta khinh rẻ và chối bỏ,Từng trải sự đau khổ, biết sự đau ốm,Bị khinh như kẻ mà người ta che mặt chẳng thèm xem;Chúng ta cũng chẳng coi Người ra gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Người đã bị người ta khinh khi và ruồng bỏ,Một người kinh nghiệm những đau thương sầu khổ và quen thuộc với ốm đau bịnh tật;Người giống như kẻ ai thấy đều che mặt chẳng muốn nhìn.Người đã bị người đời khinh khi hất hủi,Và chúng ta cũng chẳng coi Người ra gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người bị người ta khinh bỉ và ruồng bỏ; Là người chịu đau khổ và biết sự đau ốm. Người như kẻ giấu mặt trước chúng ta;Người bị khinh bỉ; chúng ta cũng không xem người ra gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người bị dân tộc ghét bỏ. Người chịu nhiều đau đớn và khốn khổ. Dân chúng không thèm nhìn người. Người bị ghét, thậm chí chúng ta cũng không để ý đến người.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Na nê̆ păng tuy jêh nau ji kuet he, păng anh jêh nau rngot klâng he, ƀiă lah he kơp păng tâm ban ma nơm Brah Ndu tâm rmal, nơm Brah Ndu dong jêh ri ƀư rêh ni.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Thật người đã mang sự đau ốm của chúng ta, đã gánh sự buồn bực của chúng ta; mà chúng ta lại tưởng rằng người đã bị Đức Chúa Trời đánh và đập, và làm cho khốn khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thật, Người đã mang sự đau ốm của chúng ta,Đã gánh nỗi đau khổ của chúng taMà chúng ta lại nghĩ rằng Người đã bị Đức Chúa Trời đánh, đậpVà làm cho khốn khổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Mà kỳ thật chính Người đã mang lấy những ốm đau bịnh tật của chúng ta;Người đã mang lấy những đau thương sầu khổ của chúng ta,Trong khi chúng ta lại tưởng Người đã bị Ðức Chúa Trời đánh phạt, giáng họa, và làm cho khốn khổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thật, chính người đã mang những bệnh tật của chúng ta Và gánh những đau khổ của chúng ta. Nhưng chúng ta lại tưởng Người bị Đức Chúa Trời đánh, phạt và bị khổ sở.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng người đã mang sự khốn khổ chúng ta trên mình và cảm biết sự đau đớn cho chúng ta. Chúng ta thấy sự khốn khổ người và tưởng rằng Thượng Đế trừng phạt người.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Ƀiă lah bu ƀư sôt jêh păng yor nau he rlau nau vay ƀư rmanh jêh păng yor nau kue he; nau tâm rmal tŭp ta păng ăn nau ngăch prăl ma he, jêh ri yor nau plưch sôt păng he bah jêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng người đã vì tội lỗi chúng ta mà bị vết, vì sự gian ác chúng ta mà bị thương, bởi sự sửa phạt người chịu chúng ta được bình an, bởi lằn roi người chúng ta được lành bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng Người đã vì tội lỗi của chúng ta mà bị vết,Vì gian ác của chúng ta mà bị thương.Bởi sự trừng phạt Người chịu, chúng ta được bình an,Bởi lằn roi Người mang, chúng ta được lành bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng Người đã vì những vi phạm của chúng ta mà bị đánh trọng thương,Vì những tội lỗi của chúng ta mà bị tan da nát thịt.Nhờ hình phạt Người chịu, chúng ta được bình an;Nhờ những thương tích Người mang, chúng ta được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chính người bị đâm vì sự vi phạm của chúng ta, Bị chà đạp vì sự gian ác của chúng ta. Hình phạt người chịu để chúng ta được bình an, Vết thương người mang để chúng ta được chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng người đã vì tội chúng ta mà mang thương tích; người bị đè bẹp vì điều ác chúng ta làm. Sự trừng phạt người chịu để chúng ta bình phục, và thương tích người mang khiến chúng ta được chữa lành.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Lĕ rngôch he tâm ban ma biăp nkhah du jêh, ăp nơm he teng tĭng trong păng nơm; jêh ri Yêhôva dơm jêh ta păng nau kue lĕ rngôch he.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng ta thảy đều như chiên đi lạc, ai theo đường nấy: Đức Giê-hô-va đã làm cho tội lỗi của hết thảy chúng ta đều chất trên người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tất cả chúng ta đều như chiên đi lạc,Ai theo đường nấy;Đức Giê-hô-va đã làm cho tội lỗi của tất cả chúng taĐều chất trên Người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chúng ta thảy đều như chiên đi lạc, ai theo đường nấy;CHÚA đã chất tội lỗi của tất cả chúng ta trên Người.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tất cả chúng ta đều như chiên đi lạc, Mỗi người đi theo đường lối riêng của mình. Nhưng CHÚA đã chất Tội lỗi của tất cả chúng ta trên người.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tất cả chúng ta đều như chiên lạc; ai đi đường nấy. Nhưng Thượng Đế đã đặt sự trừng phạt trên người về điều ác chúng ta làm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Bu tŭn jot păng jêh ri ƀư rêh ni păng, ƀiă lah păng mâu mâp ha mbung păng ôh; tâm ban ma du mlâm kon biăp bu njŭn ta ntŭk bu sreh nkhĭt, tâm ban ma du mlâm kon biăp mlo ta năp phung nkăp rsau păng, tâm ban pô nây lĕ păng mâu hămbung păng ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người bị hiếp đáp, nhưng khi chịu sự khốn khổ chẳng hề mở miệng. Như chiên con bị dắt đến hàng làm thịt, như chiên câm ở trước mặt kẻ hớt lông, người chẳng từng mở miệng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người bị ngược đãi và khốn khổ,Nhưng không hề mở miệng.Như chiên con bị đem đi làm thịt,Như chiên câm lặng trước mặt kẻ hớt lông,Người không hề mở miệng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người đã bị bức hiếp và hành hạ đau đớn,Nhưng Người chẳng hề mở miệng than van.Như chiên con bị đưa đi làm thịt,Như con chiên im lặng trước mặt thợ hớt lông,Người chẳng hề mở miệng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người bị áp bức và khổ sở Nhưng không hề mở miệng. Như chiên bị dẫn đi làm thịt, Như cừu câm nín đứng trước kẻ hớt lông; Người không hề mở miệng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người bị đánh đập, nhưng không hề nói một lời. Người như chiên bị dắt đến chỗ làm thịt. Người im lặng như chiên đang bị hớt lông; người không hề mở miệng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Ma nau tŭn jot jêh ri nau phat dôih bu ngroh lơi jêh păng, bi ma phung rnôk păng mbu mâp mĭn ma bu nkhĭt jêh păng yor nau phung ƀon lan gâp rlau jêh nau vay?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bởi sự ức hiếp và xử đoán, nên người đã bị cất lấy; trong những kẻ đồng thời với người có ai suy xét rằng người đã bị dứt khỏi đất người sống, là vì cớ tội lỗi dân ta đáng chịu đánh phạt?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người đã bị ức hiếp, xét xử và bị giết đi.Trong những kẻ đồng thời với Người, có ai suy xét rằngNgười đã bị đánh phạt và cất khỏi đất người sốngLà vì tội lỗi của dân Ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau khi bị xét xử một cách bức hiếp và bất công,Người đã bị đem đi hành quyết.Ai biết được dòng dõi của Người rồi đây sẽ ra sao,Vì Người đã bị dứt bỏ khỏi đất của người sống,Và đã bị đánh đập vì sự vi phạm của dân tôi?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người đã bị ức hiếp, xử đoán và giết đi.Những người đồng thời với người có ai suy xét rằng Người bị cắt đứt khỏi đất người sống Là vì tội lỗi dân Ta đáng bị đánh phạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người ta hung hăng mang người đi và đối xử bất công cùng người. Dân chúng của người không biết rằng người đã bị giết. Người bị xử tử vì tội lỗi của dân ta.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Bu ăn môch ma păng ndrel ma phung ƀai, ndrel ma du huê bunuyh ndrŏng tơ lah păng khĭt, nđâp tơ lah păng mâu mâp ƀư nau mhĭk kađôi lĕ, jêh ri trôm mbung păng mâu mâp ngơi nau ndơm ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người ta đã đặt mồ người với những kẻ ác, nhưng khi chết, người được chôn với kẻ giàu; dầu người chẳng hề làm điều hung dữ và chẳng có sự dối trá trong miệng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người ta đã đặt mộ Người chung với những kẻ ác,Nhưng khi chết, Người được chôn với kẻ giàu,Dù Người không hề làm điều hung dữ,Và chẳng có sự dối trá trong miệng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người đã bị sắp đặt để chết chung với những kẻ gian ác,Nhưng lúc đem chôn, Người lại được chôn trong mộ của người giàu,Mặc dù Người chẳng làm điều gì hung bạo,Và miệng Người chẳng hề nói một lời dối trá nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người ta đã đặt mồ người chung với những kẻ ác Và khi chết người được chôn với một người giầu có, Dù người đã không hành động hung bạo Và miệng không hề lừa dối.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người ta định chôn người chung với kẻ ác, nhưng người lại được chôn cất với kẻ giàu. Người không làm điều gì sai quấy, và không hề nói dối.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Ƀiă lah jêng nau ƀư maak ma Yêhôva ƀư bŭr sôt mâm săk ôbăl; ƀư ăn ôbăl ji tơ lah bu ăn huêng ôbăl jêng ndơ nhhơr yor nau tih; bu mra saơ phung kon sau ôbăl, jêh ri mra njong nar ôbăl jêh ri nau Yêhôva ŭch dơi jêng ngăn tâm ti Păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va lấy làm vừa ý mà làm tổn thương người, và khiến gặp sự đau ốm. Sau khi đã dâng mạng sống người làm tế chuộc tội, người sẽ thấy dòng dõi mình; những ngày người sẽ thêm dài ra, và ý chỉ Đức Giê-hô-va nhờ tay người được thạnh vượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va vui lòng để Người bị tổn thương,Và chịu đau khổ.Sau khi đã dâng mạng sống làm tế lễ chuộc tội,Người sẽ thấy dòng dõi mình;Các ngày của Người sẽ dài thêm,Và ý muốn của Đức Giê-hô-va nhờ tay Người được thành tựu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Dầu vậy CHÚA đã vui lòng để cho Người chịu tan da nát thịt;Ngài đã để cho Người mang lấy đau đớn sầu khổ,Hầu sau khi Người đã dâng mạng sống mình làm của lễ chuộc tội,Người sẽ thấy được dòng dõi của mình, và đời Người sẽ dài ra.Nhờ tay Người, thánh ý của Ðức Chúa Trời sẽ thành tựu.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng CHÚA bằng lòng để người bị chà đạp và đau đớnKhi người dâng mạng sống mình làm tế lễ chuộc tội. Người sẽ thấy dòng dõi mình, các ngày của người sẽ lâu dài Và nhờ tay người, ý của CHÚA sẽ được thành đạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng chính CHÚA khiến cho người bị đè bẹp và làm cho người khốn khổ. CHÚA làm cho đời người như của lễ chuộc lỗi, nhưng người sẽ nhìn thấy dòng dõi mình và sẽ sống lâu. Người sẽ hoàn thành điều CHÚA muốn người làm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Jêh ri mra saơ rplay khlay bơh nau rêh ni nây jêh ri mra maak. Ma nau păng blau mĭn Oh Mon Sŏng gâp mra ăn bu kơp sŏng âk bunuyh; jêh ri păng mra tuy nau kue khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người sẽ thấy kết quả của sự khốn khổ linh hồn mình, và lấy làm thỏa mãn. Tôi tớ công bình của ta sẽ lấy sự thông biết về mình làm cho nhiều người được xưng công bình; và người sẽ gánh lấy tội lỗi họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhờ sự khốn khổ của linh hồn mình,Người sẽ thấy kết quả và mãn nguyện.Đầy tớ công chính của Ta sẽ lấy sự hiểu biết về mìnhLàm cho nhiều người được xưng công chính,Vì Người gánh lấy tội lỗi của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Người sẽ nhìn lại nỗi thống khổ của linh hồn mình và lấy làm mãn nguyện.Nhờ những gì Người đã trải qua, Ðầy Tớ ngay lành của Ta sẽ làm cho nhiều người được xưng công chính,Vì Người sẽ gánh lấy tội của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Do sự thống khổ của linh hồn mình Người sẽ thấy ánh sáng.Nhờ sự hiểu biết của mình người sẽ hài lòng. Người công chính tức là tôi tớ Ta sẽ làm cho nhiều người được công chính Và người sẽ gánh lấy tội lỗi họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11“Sau khi người chịu nhiều khốn khổ, người sẽ thấy ánh sáng và thỏa mãn.Đầy tớ trung thành của ta sẽ phục hòa nhiều người lại với Thượng Đế; người sẽ gánh chịu sự trừng phạt của họ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Yor nây gâp mra tâm pă ma păng du kô̆ ndrel ma phung toyh, jêh ri păng mra pă ndơ pit sŏk ndrel ma phung katang, yor lah păng nkhŭt jêh huêng păng ma nau khĭt, jêh ri bu kơp păng ndrel ma phung rlau nau vay. Ƀiă lah păng tuy jêh nau tih âk bunuyh, jêh ri mbơh sơm an ma phung rlau nau vay.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy nên ta sẽ chia phần cho người đồng với người lớn. Người sẽ chia của bắt với những kẻ mạnh, vì người đã đổ mạng sống mình cho đến chết, đã bị kể vào hàng kẻ dữ, đã mang lấy tội lỗi nhiều người, và cầu thay cho những kẻ phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì thế, Ta sẽ chia phần cho Người đồng với những người lớn.Người sẽ chia chiến lợi phẩm với những kẻ mạnh;Vì Người đã đổ mạng sống mình cho đến chết,Đã bị liệt vào hàng tội nhân,Đã mang lấy tội lỗi nhiều người,Và cầu thay cho những kẻ phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì thế Ta sẽ chia phần cho Người với những vĩ nhân;Người sẽ chia chiến lợi phẩm với những anh hùng dũng mãnh,Bởi vì Người đã đổ mạng sống mình ra cho đến chết,Và đã bị liệt vào hàng tội phạm;Nhưng kỳ thật Người đã mang lấy tội lỗi của nhiều người,Và cầu thay cho những kẻ phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cho nên Ta sẽ chia phần cho người cùng với những người vĩ đạiVà người sẽ chia chiến lợi phẩm với những kẻ mạnh. Vì người đã đổ mạng sống mình cho đến chết, Bị liệt vào hàng tội nhân. Nhưng thật ra chính người đã mang lấy tội lỗi của nhiều người Và cầu thay cho những kẻ tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì thế ta sẽ khiến người trở thành vĩ nhân giữa vòng nhiều người, và người sẽ san sẻ nhiều điều với những kẻ mạnh. Người sẽ hi sinh mạng sống mình và bị đối xử như tên tội phạm. Nhưng người sẽ gánh tội lỗi của nhiều người và cầu xin sự tha thứ cho những kẻ phạm lỗi.”