So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Hlei pô đăo leh kơ klei hmei hưn,leh anăn kơ hlei pô bruă păl Yêhôwa ngă bi êdah leh?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ai tin điều đã rao truyền cho chúng ta, và cánh tay Đức Giê-hô-va đã được tỏ ra cho ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ai tin điều đã được rao truyền cho chúng ta?Và cánh tay Đức Giê-hô-va đã được bày tỏ cho ai?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ai đã tin những gì chúng ta rao báo? Và quyền năng của CHÚA đã được bày tỏ cho ai?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ai tin điều chúng tôi đã nghe?Và cánh tay của CHÚA đã bày tỏ cho ai?

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ai tin điều chúng ta nghe? Ai đã thấy quyền năng CHÚA trong điều ấy?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Kyuadah ñu hriê kơ prŏng leh ti anăp Yêhôwa msĕ si sa mnơ̆ng mda arăng pla,msĕ si agha kbiă leh mơ̆ng lăn thu.Ñu amâo mâo klei kƀăt amâodah klei kdrăm ôh tơl brei drei čiăng dlăng kơ ñu,leh anăn amâo mâo klei siam ôh tơl drei khăp kơ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người đã lớn lên trước mặt Ngài như một cái chồi, như cái rễ ra từ đất khô. Người chẳng có hình dung, chẳng có sự đẹp đẽ; khi chúng ta thấy người, không có sự tốt đẹp cho chúng ta ưa thích được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người đã lớn lên trước mặt Ngài như một cái chồi,Như cái rễ ra từ đất khô.Người chẳng có vẻ đẹp cũng chẳng có sự uy nghi để chúng ta nhìn ngắm;Không có gì trong diện mạo Người khiến chúng ta ưa thích được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người đã lớn lên trước mặt Ngài như một chồi non,Như một cái rễ đội đất mọc lên giữa vùng đất khô;Khi chúng ta thấy Người, tướng mạo Người chẳng đẹp đẽ hay uy nghi;Diện mạo Người chẳng có gì thu hút chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người đã lớn lên trước mặt Ngài như một cây non; Như cái rễ từ đất khô khan. Người không có hình dung, cũng không uy nghi để chúng ta nhìn ngắm; Người cũng không có bề ngoài để chúng ta ưa thích.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người lớn lên như một cây non trước mặt CHÚA, như rễ đâm xuống đất khô. Người không có vẻ đẹp hay hình thể để chúng ta lưu ý đến; Trông người không có vẻ gì hấp dẫn đối với chúng ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Ñu jing pô arăng bi êmut leh anăn hngah leh,sa čô mnuih bŏ hŏng klei ênguôt leh anăn thâo kral klei ruă.Msĕ si sa čô arăng mdăp ƀô̆ mta kơ ñu,arăng bi êmut kơ ñu, leh anăn drei amâo mpŭ kơ ñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người đã bị người ta khinh dể và chán bỏ, từng trải sự buồn bực, biết sự đau ốm, bị khinh như kẻ mà người ta che mặt chẳng thèm xem; chúng ta cũng chẳng coi người ra gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người đã bị người ta khinh rẻ và chối bỏ,Từng trải sự đau khổ, biết sự đau ốm,Bị khinh như kẻ mà người ta che mặt chẳng thèm xem;Chúng ta cũng chẳng coi Người ra gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Người đã bị người ta khinh khi và ruồng bỏ,Một người kinh nghiệm những đau thương sầu khổ và quen thuộc với ốm đau bịnh tật;Người giống như kẻ ai thấy đều che mặt chẳng muốn nhìn.Người đã bị người đời khinh khi hất hủi,Và chúng ta cũng chẳng coi Người ra gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người bị người ta khinh bỉ và ruồng bỏ; Là người chịu đau khổ và biết sự đau ốm. Người như kẻ giấu mặt trước chúng ta;Người bị khinh bỉ; chúng ta cũng không xem người ra gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người bị dân tộc ghét bỏ. Người chịu nhiều đau đớn và khốn khổ. Dân chúng không thèm nhìn người. Người bị ghét, thậm chí chúng ta cũng không để ý đến người.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4 Sĭt nik ñu klam leh klei ruă duam drei,ñu gui leh klei ênguôt hnĭng drei,ƀiădah drei yap ñu msĕ si pô Aê Diê bi kmhal,pô Aê Diê čăm leh anăn bi knap.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Thật người đã mang sự đau ốm của chúng ta, đã gánh sự buồn bực của chúng ta; mà chúng ta lại tưởng rằng người đã bị Đức Chúa Trời đánh và đập, và làm cho khốn khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thật, Người đã mang sự đau ốm của chúng ta,Đã gánh nỗi đau khổ của chúng taMà chúng ta lại nghĩ rằng Người đã bị Đức Chúa Trời đánh, đậpVà làm cho khốn khổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Mà kỳ thật chính Người đã mang lấy những ốm đau bịnh tật của chúng ta;Người đã mang lấy những đau thương sầu khổ của chúng ta,Trong khi chúng ta lại tưởng Người đã bị Ðức Chúa Trời đánh phạt, giáng họa, và làm cho khốn khổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thật, chính người đã mang những bệnh tật của chúng ta Và gánh những đau khổ của chúng ta. Nhưng chúng ta lại tưởng Người bị Đức Chúa Trời đánh, phạt và bị khổ sở.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng người đã mang sự khốn khổ chúng ta trên mình và cảm biết sự đau đớn cho chúng ta. Chúng ta thấy sự khốn khổ người và tưởng rằng Thượng Đế trừng phạt người.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5 Ƀiădah arăng bi êka ñu leh kyua klei drei gao klei bhiăn,bi brăm mčah ñu leh kyua klei wê drei;klei bi kmhal lĕ ti ñu brei klei suaih kơ drei,leh anăn kyua klei êka ñu drei hlao leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng người đã vì tội lỗi chúng ta mà bị vết, vì sự gian ác chúng ta mà bị thương, bởi sự sửa phạt người chịu chúng ta được bình an, bởi lằn roi người chúng ta được lành bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng Người đã vì tội lỗi của chúng ta mà bị vết,Vì gian ác của chúng ta mà bị thương.Bởi sự trừng phạt Người chịu, chúng ta được bình an,Bởi lằn roi Người mang, chúng ta được lành bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng Người đã vì những vi phạm của chúng ta mà bị đánh trọng thương,Vì những tội lỗi của chúng ta mà bị tan da nát thịt.Nhờ hình phạt Người chịu, chúng ta được bình an;Nhờ những thương tích Người mang, chúng ta được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chính người bị đâm vì sự vi phạm của chúng ta, Bị chà đạp vì sự gian ác của chúng ta. Hình phạt người chịu để chúng ta được bình an, Vết thương người mang để chúng ta được chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng người đã vì tội chúng ta mà mang thương tích; người bị đè bẹp vì điều ác chúng ta làm. Sự trừng phạt người chịu để chúng ta bình phục, và thương tích người mang khiến chúng ta được chữa lành.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6 Jih jang drei msĕ si biăp klah đuĕ leh,grăp čô drei wir tui hlue êlan ñu pô;leh anăn Yêhôwa dưm leh ti ñuklei wê jih jang drei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng ta thảy đều như chiên đi lạc, ai theo đường nấy: Đức Giê-hô-va đã làm cho tội lỗi của hết thảy chúng ta đều chất trên người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tất cả chúng ta đều như chiên đi lạc,Ai theo đường nấy;Đức Giê-hô-va đã làm cho tội lỗi của tất cả chúng taĐều chất trên Người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chúng ta thảy đều như chiên đi lạc, ai theo đường nấy;CHÚA đã chất tội lỗi của tất cả chúng ta trên Người.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tất cả chúng ta đều như chiên đi lạc, Mỗi người đi theo đường lối riêng của mình. Nhưng CHÚA đã chất Tội lỗi của tất cả chúng ta trên người.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tất cả chúng ta đều như chiên lạc; ai đi đường nấy. Nhưng Thượng Đế đã đặt sự trừng phạt trên người về điều ác chúng ta làm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7 Arăng ktư̆ juă ñu leh anăn bi knap ñu,ƀiădah ñu amâo tuôm ha ƀăng êgei ñu ôh;msĕ si sa drei êđai biăp arăng atăt kơ anôk koh bi mdjiê,msĕ si sa drei êđai biăp dôk kmlô ti anăp phung kăp mlâo ñu,msĕ snăn mơh ñu amâo ha ƀăng êgei ñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người bị hiếp đáp, nhưng khi chịu sự khốn khổ chẳng hề mở miệng. Như chiên con bị dắt đến hàng làm thịt, như chiên câm ở trước mặt kẻ hớt lông, người chẳng từng mở miệng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người bị ngược đãi và khốn khổ,Nhưng không hề mở miệng.Như chiên con bị đem đi làm thịt,Như chiên câm lặng trước mặt kẻ hớt lông,Người không hề mở miệng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người đã bị bức hiếp và hành hạ đau đớn,Nhưng Người chẳng hề mở miệng than van.Như chiên con bị đưa đi làm thịt,Như con chiên im lặng trước mặt thợ hớt lông,Người chẳng hề mở miệng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người bị áp bức và khổ sở Nhưng không hề mở miệng. Như chiên bị dẫn đi làm thịt, Như cừu câm nín đứng trước kẻ hớt lông; Người không hề mở miệng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người bị đánh đập, nhưng không hề nói một lời. Người như chiên bị dắt đến chỗ làm thịt. Người im lặng như chiên đang bị hớt lông; người không hề mở miệng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Hŏng klei ktư̆ juă leh anăn klei phat kđi arăng bi luč ñu leh;bi kơ phung ênuk ñu, hlei tuôm mĭn kơarăng bi mdjiê leh ñu mơ̆ng lăn ala phung hdĭpleh anăn čăm ñu leh kyua klei phung ƀuôn sang kâo gao leh klei bhiăn?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bởi sự ức hiếp và xử đoán, nên người đã bị cất lấy; trong những kẻ đồng thời với người có ai suy xét rằng người đã bị dứt khỏi đất người sống, là vì cớ tội lỗi dân ta đáng chịu đánh phạt?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người đã bị ức hiếp, xét xử và bị giết đi.Trong những kẻ đồng thời với Người, có ai suy xét rằngNgười đã bị đánh phạt và cất khỏi đất người sốngLà vì tội lỗi của dân Ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau khi bị xét xử một cách bức hiếp và bất công,Người đã bị đem đi hành quyết.Ai biết được dòng dõi của Người rồi đây sẽ ra sao,Vì Người đã bị dứt bỏ khỏi đất của người sống,Và đã bị đánh đập vì sự vi phạm của dân tôi?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người đã bị ức hiếp, xử đoán và giết đi.Những người đồng thời với người có ai suy xét rằng Người bị cắt đứt khỏi đất người sống Là vì tội lỗi dân Ta đáng bị đánh phạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người ta hung hăng mang người đi và đối xử bất công cùng người. Dân chúng của người không biết rằng người đã bị giết. Người bị xử tử vì tội lỗi của dân ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9 Arăng pioh brei msat kơ ñu mbĭt hŏng phung ƀai,mbĭt hŏng sa čô mnuih mdrŏng tơdah ñu djiê,wăt tơdah ñu amâo tuôm ngă klei jhat ƀai dưn,leh anăn ƀăng êgei ñu kăn tuôm blŭ klei mplư rei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người ta đã đặt mồ người với những kẻ ác, nhưng khi chết, người được chôn với kẻ giàu; dầu người chẳng hề làm điều hung dữ và chẳng có sự dối trá trong miệng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người ta đã đặt mộ Người chung với những kẻ ác,Nhưng khi chết, Người được chôn với kẻ giàu,Dù Người không hề làm điều hung dữ,Và chẳng có sự dối trá trong miệng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người đã bị sắp đặt để chết chung với những kẻ gian ác,Nhưng lúc đem chôn, Người lại được chôn trong mộ của người giàu,Mặc dù Người chẳng làm điều gì hung bạo,Và miệng Người chẳng hề nói một lời dối trá nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người ta đã đặt mồ người chung với những kẻ ác Và khi chết người được chôn với một người giầu có, Dù người đã không hành động hung bạo Và miệng không hề lừa dối.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người ta định chôn người chung với kẻ ác, nhưng người lại được chôn cất với kẻ giàu. Người không làm điều gì sai quấy, và không hề nói dối.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Ƀiădah jing klei bi mơak kơ Yêhôwa bi brăm mčah gơ̆;ñu bi ruă gơ̆ tơdah ñu brei mngăt gơ̆ jing mnơ̆ng myơr kyua klei soh;ñu srăng ƀuh phung anak čô gơ̆, leh anăn srăng bi sui hruê gơ̆,leh anăn klei Yêhôwa čiăng srăng đĭ kyar hlăm kngan gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va lấy làm vừa ý mà làm tổn thương người, và khiến gặp sự đau ốm. Sau khi đã dâng mạng sống người làm tế chuộc tội, người sẽ thấy dòng dõi mình; những ngày người sẽ thêm dài ra, và ý chỉ Đức Giê-hô-va nhờ tay người được thạnh vượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va vui lòng để Người bị tổn thương,Và chịu đau khổ.Sau khi đã dâng mạng sống làm tế lễ chuộc tội,Người sẽ thấy dòng dõi mình;Các ngày của Người sẽ dài thêm,Và ý muốn của Đức Giê-hô-va nhờ tay Người được thành tựu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Dầu vậy CHÚA đã vui lòng để cho Người chịu tan da nát thịt;Ngài đã để cho Người mang lấy đau đớn sầu khổ,Hầu sau khi Người đã dâng mạng sống mình làm của lễ chuộc tội,Người sẽ thấy được dòng dõi của mình, và đời Người sẽ dài ra.Nhờ tay Người, thánh ý của Ðức Chúa Trời sẽ thành tựu.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng CHÚA bằng lòng để người bị chà đạp và đau đớnKhi người dâng mạng sống mình làm tế lễ chuộc tội. Người sẽ thấy dòng dõi mình, các ngày của người sẽ lâu dài Và nhờ tay người, ý của CHÚA sẽ được thành đạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng chính CHÚA khiến cho người bị đè bẹp và làm cho người khốn khổ. CHÚA làm cho đời người như của lễ chuộc lỗi, nhưng người sẽ nhìn thấy dòng dõi mình và sẽ sống lâu. Người sẽ hoàn thành điều CHÚA muốn người làm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Leh mngăt gơ̆ tŭ klei knap mñai,gơ̆ srăng ƀuh boh tŭ dưn mơ̆ng klei knap anăn leh anăn srăng mơak.Hŏng klei gơ̆ thâo mĭn Dĭng Buăl Kpă ênô kâo srăng brei arăng yap kpă ênô lu mnuih;leh anăn gơ̆ srăng klam klei wê diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người sẽ thấy kết quả của sự khốn khổ linh hồn mình, và lấy làm thỏa mãn. Tôi tớ công bình của ta sẽ lấy sự thông biết về mình làm cho nhiều người được xưng công bình; và người sẽ gánh lấy tội lỗi họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhờ sự khốn khổ của linh hồn mình,Người sẽ thấy kết quả và mãn nguyện.Đầy tớ công chính của Ta sẽ lấy sự hiểu biết về mìnhLàm cho nhiều người được xưng công chính,Vì Người gánh lấy tội lỗi của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Người sẽ nhìn lại nỗi thống khổ của linh hồn mình và lấy làm mãn nguyện.Nhờ những gì Người đã trải qua, Ðầy Tớ ngay lành của Ta sẽ làm cho nhiều người được xưng công chính,Vì Người sẽ gánh lấy tội của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Do sự thống khổ của linh hồn mình Người sẽ thấy ánh sáng.Nhờ sự hiểu biết của mình người sẽ hài lòng. Người công chính tức là tôi tớ Ta sẽ làm cho nhiều người được công chính Và người sẽ gánh lấy tội lỗi họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11“Sau khi người chịu nhiều khốn khổ, người sẽ thấy ánh sáng và thỏa mãn.Đầy tớ trung thành của ta sẽ phục hòa nhiều người lại với Thượng Đế; người sẽ gánh chịu sự trừng phạt của họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12 Kyuanăn kâo srăng bi mbha kơ ñu sa kdrêč mbĭt hŏng phung prŏng,leh anăn gơ̆ srăng bi mbha dŏ plah mă mbĭt hŏng phung ktang,kyuadah gơ̆ jao klei hdĭp gơ̆ tơl djiê,leh anăn arăng yap gơ̆ mbĭt hŏng phung gao klei bhiăn.Ƀiădah gơ̆ klam leh klei soh lu mnuih,leh anăn wah lač brei kơ phung gao klei bhiăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy nên ta sẽ chia phần cho người đồng với người lớn. Người sẽ chia của bắt với những kẻ mạnh, vì người đã đổ mạng sống mình cho đến chết, đã bị kể vào hàng kẻ dữ, đã mang lấy tội lỗi nhiều người, và cầu thay cho những kẻ phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì thế, Ta sẽ chia phần cho Người đồng với những người lớn.Người sẽ chia chiến lợi phẩm với những kẻ mạnh;Vì Người đã đổ mạng sống mình cho đến chết,Đã bị liệt vào hàng tội nhân,Đã mang lấy tội lỗi nhiều người,Và cầu thay cho những kẻ phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì thế Ta sẽ chia phần cho Người với những vĩ nhân;Người sẽ chia chiến lợi phẩm với những anh hùng dũng mãnh,Bởi vì Người đã đổ mạng sống mình ra cho đến chết,Và đã bị liệt vào hàng tội phạm;Nhưng kỳ thật Người đã mang lấy tội lỗi của nhiều người,Và cầu thay cho những kẻ phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cho nên Ta sẽ chia phần cho người cùng với những người vĩ đạiVà người sẽ chia chiến lợi phẩm với những kẻ mạnh. Vì người đã đổ mạng sống mình cho đến chết, Bị liệt vào hàng tội nhân. Nhưng thật ra chính người đã mang lấy tội lỗi của nhiều người Và cầu thay cho những kẻ tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì thế ta sẽ khiến người trở thành vĩ nhân giữa vòng nhiều người, và người sẽ san sẻ nhiều điều với những kẻ mạnh. Người sẽ hi sinh mạng sống mình và bị đối xử như tên tội phạm. Nhưng người sẽ gánh tội lỗi của nhiều người và cầu xin sự tha thứ cho những kẻ phạm lỗi.”