So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tus TSWV hais tias, “Cia li qw kom kawg koj lub zog! Thiab qhia rau kuv haivneeg Yixalayees kom lawv paub txog lawv tej kev txhaum!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hãy kêu to lên, đừng dứt; hãy cất tiếng lên như cái loa; rao bảo tội lỗi dân ta cho nó, và rao bảo sự gian ác nhà Gia-cốp cho nhà ấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Hãy kêu to lên, đừng kiềm chế!Hãy cất tiếng lên như tiếng tù và!Báo cho dân Ta biết sự phản loạn của họ,Và báo cho nhà Gia-cốp biết tội lỗi của nhà ấy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Hãy hết sức hô lớn lên,Ðừng ngại ngùng dè giữ!Hãy cất tiếng kêu vang như tiếng của tù và!Hãy rao báo cho dân Ta biết thái độ phản bội của chúng.Hãy nói cho nhà Gia-cốp hay tội lỗi của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1“Hãy gân cổ mà kêu, đừng ngừng lại. Hãy cất tiếng kêu lên như tiếng tù và. Hãy công bố cho dân Ta sự phản nghịch của họ Và cho nhà Gia-cốp tội lỗi của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán, “Hãy la lớn lên, đừng im lặng.Hãy kêu lớn lên như kèn.Hãy cho dân ta biết điều họ đã làmnghịch lại Thượng Đế mình;Hãy nói cho nhà Gia-cốp biết tội lỗi họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Lawv pehawm kuv txhua hnub, lawv ua txuj kub siab lug xav paub kuv txojkev thiab ua raws li kuv tej kevcai. Lawv thov kom kuv muab txojkev ncaj ncees rau lawv, mas lawv thiaj txaus siab pehawm kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngày ngày họ tìm kiếm ta và muốn biết đường lối ta; như dân đã theo sự công bình và chưa từng bỏ luật pháp của Đức Chúa Trời mình! Họ cầu hỏi ta sự đoán xét công bình; và vui lòng gần gũi Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngày lại ngày, họ tìm kiếm Ta,Và muốn biết đường lối Ta,Như thể một dân đã làm điều công chínhVà chưa từng bỏ luật lệ của Đức Chúa Trời mình!Họ xin Ta sự xét xử công minh,Và vui mừng đến gần Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dù hằng ngày chúng tìm kiếm Ta,Và lấy làm vui được biết đường lối Ta,Như thể chúng là một quốc gia thực thi công chính,Và không quên luật lệ của Ðức Chúa Trời mình;Chúng cầu xin Ta những luật lệ để thể hiện công lý;Chúng lấy làm vui được đến gần Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Mặc dù hằng ngày chúng tìm kiếm Ta, Vui mừng biết đường lối Ta Như một dân tộc làm điều công chính Và không quên luật lệ của Đức Chúa Trời mình. Chúng cầu xin Ta những quyết định công chính; Vui mừng đến gần Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hằng ngày họ đến tìm kiếm tamuốn học hỏi đường lối ta.Họ hành động như một dân biết làm điều phải,biết vâng theo mệnh lệnh của Thượng Đế mình.Họ xin ta phân xử công bằng cho họ.Họ muốn Thượng Đế ở gần mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Tej neeg nug hais tias, “Yog tus TSWV tsis pom, vim li cas peb ho ua kevcai yoo mov? Yog nws tsis quav ntsej, vim li cas yuav cia peb yoo tshaib tsis noj dabtsi?”Tus TSWV teb lawv hais tias, “Yeej muaj tseeb, rau qhov hnub uas nej ua kevcai yoo mov, nej tsuas ua kom nej tau ntsejmuag thiab tsimtxom cov neeg uas ua haujlwm rau nej xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3mà rằng: sao chúng tôi kiêng ăn mà Chúa chẳng đoái xem? sao chúng tôi chịu dằn lòng mà Chúa chẳng biết đến? Nầy, trong ngày các ngươi kiêng ăn, cũng cứ tìm sự đẹp ý mình, và làm khổ cho kẻ làm thuê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ hỏi: ‘Chúng con kiêng ăn, sao Chúa không thấy?Chúng con hạ mình, sao Chúa chẳng biết đến?’Nầy, trong ngày kiêng ăn, các ngươi vẫn tìm điều mình ưa thích,Và áp bức những kẻ làm công cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chúng nói, ‘Sao chúng tôi kiêng ăn mà Ngài chẳng thấy?Sao chúng tôi hạ mình mà Ngài chẳng quan tâm?’ Nầy, trong ngày các ngươi kiêng ăn các ngươi vẫn làm điều lòng mình ưa thích;Các ngươi bóc lột mọi người làm thuê cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chúng hỏi: ‘Tại sao chúng tôi kiêng ăn Nhưng Ngài không thấy? Chúng tôi hạ mình Nhưng Ngài không biết?’ Này, trong ngày kiêng ăn, các ngươi vẫn tìm kiếm điều mình ưa thích;Bóc lột mọi công nhân của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ bảo, ‘Chúng tôi có những ngày cữ ăn đặc biệt để tôn kính Ngài, nhưng Ngài không thấy. Chúng tôi đã hạ mình xuống để tôn kính Ngài, nhưng Ngài không để ý.’”Nhưng CHÚA phán, “Trong những ngày đó các ngươi chỉ muốn làm vừa lòng mình, các ngươi áp bức người làm công.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Qhov tseeb, nej ua kevcai yoo mov yog ua kom nej tau kev ua phem thiab tau kev sib ceg sib ntaus xwb. Nej xav hais tias nej ua li ntawd, kuv yuav mloog nej tej lus thov no los?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Thật, các ngươi kiêng ăn để tìm sự cãi cọ tranh cạnh, đến nỗi nắm tay đánh nhau cộc cằn; các ngươi kiêng ăn trong ngày như vậy, thì tiếng các ngươi chẳng được nghe thấu nơi cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thật ra, các ngươi kiêng ăn để cãi cọ và tranh chấp,Dùng nắm tay gian ác mà đánh đấm nhau.Các ngươi đừng kiêng ăn như đã làm hôm nay,Để tiếng kêu của các ngươi sẽ thấu đến nơi cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nầy, các ngươi kiêng ăn để cãi nhau rồi ẩu đả,Dùng nắm tay đánh đấm cộc cằn.Các ngươi làm như thế trong ngày kiêng ăn sám hối,Mà lại mong lời cầu nguyện của mình được thấu đến trời cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Này, các ngươi kiêng ăn để tranh chấp và cãi vã; Để nắm tay gian ác đánh đấm nhau. Các ngươi không thể kiêng ăn như hiện nay Để tiếng kêu của các ngươi được trời cao nghe thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong những ngày đặc biệt khi cữ ăn, ngươi cãi vã và đánh nhau. Ngươi không thể làm như thế mà tin rằng lời cầu nguyện của mình sẽ được nghe trên thiên đàng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Thaum nej ua kevcai yoo mov tsimtxom nej; nej nyo taubhau ib yam li daim nplooj nyom thiab muab ntaubtsaj pua nej pw. Ua li ntawd, nej hu ua kevcai yoo mov thiab xav hais tias kuv yuav txaus siab rau tej ntawd no los?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đó há phải là sự kiêng ăn mà ta chọn lựa, há phải là ngày người ta dằn lòng mình đâu? Cúi đầu như cây sậy, nằm trên bao gai và trên tro, đó há phải điều ngươi gọi là kiêng ăn, là ngày đẹp lòng Đức Giê-hô-va sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Có phải đó là sự kiêng ăn mà Ta chọn lựa,Là ngày mà người ta hạ mình xuống chăng?Có phải cúi đầu xuống như cây sậy,Nằm trên vải sô và tro bụi,Mà các ngươi gọi đó là kiêng ăn,Là ngày được Đức Giê-hô-va chấp nhận chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Phải chăng đó là cách kiêng ăn Ta muốn thấy trong ngày linh hồn ngươi thống khổ?Phải chăng cúi rạp đầu như sậy lau trước gió,Và nằm trong vải thô và tro bụi là xong?Ngươi cho đó là kiêng ăn sám hối, và đó là ngày CHÚA chấp nhận hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Phải chăng đó là sự kiêng ăn Ta chọn lựa? Là ngày các ngươi hạ mình; Cúi đầu như cây sậy; Nằm trên vải thô và tro bụi? Phải chăng các ngươi gọi đó là kiêng ăn? Là ngày đẹp lòng CHÚA?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta không cần ngày đặc biệt như thế. Đó không phải là cách ăn năn mà ta muốn dân ta làm. Ta không muốn họ chỉ cúi đầu vâng dạ như cây non và mặc vải sô, nằm trong tro để tỏ dấu buồn rầu. Đó là điều ngươi làm trong ngày ngươi cữ ăn, nhưng đó có phải là điều CHÚA muốn không?

Vajtswv Txojlus (HWB)

6“Txoj kevcai yoo mov uas kuv txaus siab ua yog li no: Daws tej saw hlau ntawm txojkev tsimtxom thiab txo tus quab ntawm txojkev tsis ncaj ncees, thiab tso cov neeg uas nej tsimtxom tawm mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sự kiêng ăn mà ta chọn lựa, há chẳng phải là bẻ những xiềng hung ác, mở những trói của ách, thả cho kẻ bị ức hiếp được tự do, bẻ gãy mọi ách, hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chẳng phải sự kiêng ăn mà Ta chọn, đó là:Tháo những xiềng gian ác,Mở dây trói của ách,Thả cho kẻ bị áp bức được tự do,Và bẻ gãy mọi ách hay sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðây không phải là cách kiêng ăn Ta chấp nhận sao:Tháo bỏ các xiềng xích của bất công áp bức,Gỡ bỏ những dây trói buộc người ta vào ách nặng nề,Trả tự do cho những người bị oan khiên ức hiếp,Và đập tan mọi xiềng xích gông cùm?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Không phải cách kiêng ăn mà Ta chọn lựa Là tháo xiềng gian ác, Mở dây cột ách, Trả tự do cho kẻ bị áp bức, Bẻ gãy mọi ách, hay sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta sẽ cho ngươi biết về ngày đặc biệt mà ta muốn: Hãy giải thoát kẻ bị cầm tù bất công cởi trói cho họ. Hãy trả tự do cho những kẻ ngươi đối xử bất công và giải thoát những người làm xâu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Faib nej tej zaub mov rau cov neeg tshaib plab noj thiab qhib qhovrooj rau cov neeg pluag uas tsis muaj tsev nyob. Pub ris tsho rau cov neeg txomnyem tau hnav, thiab yuav tsum pab nej tej kwvtij.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Há chẳng phải là chia bánh cho kẻ đói, đem những kẻ nghèo khổ đã bị đuổi đi về nhà mình, khi thấy kẻ trần truồng thì mặc cho, và chớ hề trớ trinh những kẻ cốt nhục mình, hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chẳng phải là chia sẻ thức ăn cho người đói,Đem kẻ nghèo khổ, không nhà cửa về nhà mình,Khi thấy người trần truồng thì mặc cho,Và không ngoảnh mặt làm ngơ với anh em cốt nhục mình hay sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Há chẳng phải chia cơm sẻ bánh cho người đói,Tiếp vào nhà những kẻ nghèo khó vô gia cư,Khi thấy ai không đủ quần áo che thân thì cho áo quần để mặc,Khi bà con ruột thịt gặp cảnh khốn khó đến nhờ thì đừng tìm cách tránh né hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chẳng phải là chia cơm với kẻ đói; Đem người nghèo không nhà cửa về nhà mình; Khi thấy người không áo che thân thì mặc cho Và không tránh mặt làm ngơ đối với người ruột thịt, hay sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy san sẻ thức ăn với kẻ đói, mang những kẻ nghèo khổ, vô gia cư về nhà mình. Hãy mặc cho kẻ không áo quần, và đừng từ chối không giúp đỡ thân quyến mình,

Vajtswv Txojlus (HWB)

8“Ces kuv txojkev kaj yuav ci rau nej ib yam li lub hnub ci thaum sawv ntxov, thiab nej tej qhov txhab yuav zoo sai. Kuv yuav nrog nraim nej thiab ua nej tus cawmseej; kuv lub hwjchim yuav tsomkwm puagncig nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bấy giờ sự sáng ngươi sẽ hừng lên như sự ban mai, ngươi sẽ được chữa lành lập tức; sự công bình ngươi đi trước mặt ngươi, sự vinh hiển của Đức Giê-hô-va sẽ gìn giữ sau ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8“Bấy giờ, ánh sáng ngươi sẽ bừng lên như rạng đông,Vết thương ngươi sẽ nhanh chóng được chữa lành.Sự công chính ngươi sẽ đi trước mặt ngươi,Và vinh quang của Đức Giê-hô-va sẽ bảo vệ sau ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ ánh sáng của ngươi sẽ rực rỡ như ánh bình minh;Ngươi sẽ được chữa lành nhanh chóng;Ðức công chính của ngươi sẽ đi trước để mở đường cho ngươi;Vinh hiển của CHÚA sẽ đi sau để bảo vệ ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bấy giờ ánh sáng của ngươi sẽ tỏa ra như rạng đông; Vết thương ngươi sẽ chóng lành; Sự công chính ngươi sẽ đi trước mặt Và vinh quang của CHÚA sẽ bảo vệ phía sau ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8thì ánh sáng ngươi sẽ chiếu như ánh bình minh, và vết thương ngươi sẽ lành lặn mau chóng. Thượng Đế ngươi sẽ đi trước ngươi, và vinh hiển CHÚA sẽ bảo vệ phía sau ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Ces thaum nej thov, tus TSWV yuav teb nej; thaum nej hu kom nws pab, nws yuav teb hais tias kuv nyob ntawm no.“Yog nej txo tus quab ntawm txojkev tsimtxom, tso tus cwjpwm uas taw ntes nki rau luag, thiab tseg tsis hais tej lus phem lus qias;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ ngươi cầu, Đức Giê-hô-va sẽ ứng; ngươi kêu, Ngài sẽ phán rằng: Có ta đây! Nếu ngươi cất bỏ cái ách khỏi giữa ngươi, không chỉ tay và không nói bậy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, ngươi cầu xin, Đức Giê-hô-va sẽ đáp lời;Ngươi kêu cứu, Ngài sẽ phán: ‘Có Ta đây!’Nếu ngươi vứt bỏ cái ách khỏi ngươi,Không xỉ vả và không nói lời độc ác;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi ấy ngươi cầu xin, CHÚA sẽ trả lời;Ngươi kêu nài, Ngài sẽ đáp, ‘Có Ta đây.’Nếu ngươi vất bỏ cái ách ở giữa các ngươi,Không chỉ tay đổ thừa người khác,Không nói lên những lời hiểm ác hại người,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bấy giờ, ngươi cầu xin, CHÚA sẽ đáp; Ngươi kêu cứu, Ngài sẽ trả lời: Có Ta đây! Nếu ngươi vứt bỏ ách giữa các ngươi, Không chỉ tay và nói lời hiểm độc.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi ngươi kêu thì CHÚA sẽ đáp lời. Ngươi kêu lớn Ngài sẽ đáp, ‘Có ta đây.’Nếu ngươi đừng bắt kẻ khác làm xâu, nếu ngươi thôi tố cáo hay nói xấu lẫn nhau,

Vajtswv Txojlus (HWB)

10yog nej pub zaub mov rau cov neeg tshaib plab noj thiab pab cov neeg txomnyem. Ces tej kev tsaus ntuj uas nyob ibncig nej yuav hloov ua lub teeb ci rau nej pom kev ib yam li thaum tavsu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10nếu ngươi mở lòng cho kẻ đói, và làm no kẻ khốn khổ, thì sự sáng ngươi sẽ sáng ra trong tối tăm, và sự tối tăm ngươi sẽ như ban trưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nếu ngươi dốc lòng lo cho người đói,Và đáp ứng nhu cầu kẻ khốn cùng,Thì ánh sáng của ngươi sẽ chiếu ra trong bóng tối,Và sự tối tăm của ngươi sẽ sáng ngời như giữa trưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nếu ngươi chia cơm sẻ bánh cho người đói,Và đáp ứng nhu cầu của người khốn khổ bần hàn,Thì ánh sáng của ngươi sẽ rạng ngời trong đêm tối,Ngay cả lúc âm u của ngươi cũng rực sáng tựa giữa trưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nếu ngươi dốc lòng nuôi kẻ đói, Đáp ứng yêu cầu người khốn cùng Thì ánh sáng ngươi sẽ tỏa ra nơi tối tăm Và sự âm u của ngươi sẽ như giữa trưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10nếu ngươi ban thức ăn cho người đói và chăm sóc những kẻ gặp khốn khó thì ánh sáng ngươi sẽ chiếu trong tối tăm, và ngươi sẽ chiếu sáng như ánh mặt trời giữa trưa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Kuv yuav ua tus coj nej kev mus ibtxhis thiab pub txhua yam zoo rau nej kom txaus nej siab. Kuv yuav pub nej muaj zog thiab noj qab nyob zoo. Nej yuav zoo ib yam li lub vaj uas muaj dej ywg tsis tseg thiab ib yam li tus dej uas ntws tsis paub nqhuab li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va sẽ cứ dắt đưa ngươi; làm cho ngươi no lòng giữa nơi khô hạn lớn; làm cho cứng mạnh các xương ngươi, ngươi sẽ như vườn năng tưới, như nước suối chẳng hề khô vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va sẽ cứ dắt đưa ngươi,Làm cho ngươi no lòng giữa nơi khô hạn lớn;Làm vững mạnh các xương cốt ngươi;Ngươi sẽ như vườn năng tưới,Như suối nước chẳng hề khô cạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA sẽ luôn luôn dẫn dắt ngươi,Làm thỏa mãn nhu cầu của ngươi trong những nơi khô hạn,Khiến xương cốt ngươi được cứng cáp vững vàng;Ngươi sẽ giống như mảnh vườn được năng tưới,Như dòng suối nước chẳng cạn bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA sẽ luôn luôn hướng dẫn ngươi; Đáp ứng yêu cầu ngươi trong nơi đất khô hạn; Ngài sẽ làm xương cốt ngươi mạnh mẽ; Ngươi sẽ như thửa vườn được tưới nước, Như ngọn suối không bao giờ khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA sẽ luôn luôn hướng dẫn ngươi. Ngài sẽ thỏa mãn nhu cầu ngươi trong đất khô và ban sức mạnh cho xương cốt ngươi. Ngươi sẽ như vườn đủ nước, như suối không bao giờ cạn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Nej haivneeg yuav rov txhim kho tej vajtse uas thaum ub twb puastsuaj tas lawm, thiab yuav rov ua vaj ua tsev rau tej qub chaw. Luag yuav hu nej hais tias yog cov neeg uas txhim kho ntsayeej dua tshiab, thiab yog cov kho tej vajtse uas twb raug puastsuaj tas lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Những kẻ ra từ ngươi sẽ dựng lại nơi đổ nát ngày xưa; ngươi sẽ lập lại các nền của nhiều đời trước. Người ta sẽ xưng ngươi là Kẻ tu bổ sự hư hoại, và Kẻ sửa đường lại cho người ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Dân ngươi sẽ xây lại những nơi đổ nát ngày xưa;Ngươi sẽ dựng lại các nền móng của nhiều thế hệ trước.Người ta sẽ gọi ngươi là Người tu bổ những lỗ hổng tường thành,Và Người phục hồi phố xá cho dân cư ngụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Những nơi đổ nát của ngươi sẽ được xây dựng lại;Ngươi sẽ lập lại nền của nhiều thế hệ trước kia;Ngươi sẽ được gọi là người sửa chữa các lỗ hổng,Người tu bổ các đường phố để người ta cư ngụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Những người ra từ ngươi sẽ xây dựng lại những nơi cổ xưa đổ nát; Sẽ lập lại các nền móng của nhiều đời trước. Ngươi sẽ được gọi là người sửa chữa tường thành đổ vỡ, Tu bổ đường phố cho dân cư ngụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngươi sẽ xây dựng lại các thành cũ hiện đang đổ nát, sẽ dựng lại nền chúng. Ngươi sẽ nổi danh sửa chữa những nơi hư hỏng và tái thiết đường sá cùng nhà cửa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tus TSWV hais tias, “Yog nej ceev hnub Xanpataus ua hnub dawbhuv thiab hnub ntawd nej tsis ua tej yam raws li nej lub siab nyiam; nej hwm kuv hnub uas dawbhuv tsis txhob taug kev, tsis txhob ua haujlwm thiab tsis txhob hais lus phem,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nếu ngươi ngừa giữ chân mình trong ngày Sa-bát, không làm vừa ý mình trong ngày thánh của ta; nếu ngươi xưng ngày Sa-bát là ngày vui thích, coi ngày thánh của Đức Giê-hô-va là đáng kính; nếu ngươi tôn trọng ngày đó, không đi đường riêng mình, không theo ý riêng mình, và không nói lời riêng mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nếu ngươi trở lại, giữ chân mình khỏi phạm ngày sa-bát,Không làm theo ý mình trong ngày thánh của Ta;Nếu ngươi xem ngày sa-bát là ngày vui thích,Ngày thánh của Đức Giê-hô-va là đáng trọng;Nếu ngươi tôn trọng ngày đó,Không đi đường riêng, không làm theo ý riêng,Và không nói những lời vô bổ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu ngươi ngừa giữ chân ngươi trong ngày Sa-bát,Không làm theo sở thích của ngươi trong ngày thánh của Ta;Nếu ngươi coi ngày Sa-bát là ngày vui thích,Coi ngày thánh của CHÚA là ngày tôn trọng;Nếu ngươi tôn trọng ngày ấy, không đi theo đường riêng mình, không làm theo sở thích mình, và không nói lời riêng mình;

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nếu ngươi gìn giữ, không vi phạm ngày Sa-bát; Không làm điều mình ưa thích trong ngày thánh của Ta; Nếu ngươi coi ngày Sa-bát là niềm vui thích; Ngày thánh của CHÚA là đáng trọng; Nếu ngươi tôn trọng ngày ấy và không làm theo đường lối riêng của mình; Không theo đuổi điều mình ưa thích và không nói nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngươi phải vâng giữ luật lệ của Thượng Đế về ngày Sa-bát không tìm cách làm vừa lòng mình trong ngày thánh đó. Ngươi hãy gọi ngày Sa-bát là ngày vui mừng và tôn kính ngày đó như ngày thánh của CHÚA. Ngươi phải tôn trọng ngày đó bằng cách cữ làm điều mình thích, kiêng nói điều mình muốn nói trong ngày đó

Vajtswv Txojlus (HWB)

14ces nej thiaj yuav tau kev kaj siab vim nej mloog kuv lus. Kuv yuav kom txhua haivneeg hauv qab ntuj no hwm nej, nej yuav zoo siab heev rau lub tebchaws uas kuv muab pub nej yawgkoob Yakhauj lawm. Kuv yog tus TSWV uas hais tej lus no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14bấy giờ ngươi sẽ lấy Đức Giê-hô-va làm vui thích, ta sẽ làm cho ngươi cỡi lên các nơi cao trên đất, và lấy sản nghiệp của Gia-cốp, tổ phụ ngươi, mà nuôi ngươi; vì miệng Đức Giê-hô-va đã phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thì bấy giờ, ngươi sẽ được vui thỏa trong Đức Giê-hô-va,Ta sẽ cho ngươi cưỡi lên các đỉnh cao trên đất;Ta sẽ nuôi ngươi bằng cơ nghiệp của Gia-cốp, tổ phụ ngươi.”Chính miệng Đức Giê-hô-va đã phán như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ ngươi sẽ được vui thích trong CHÚA,Rồi Ta sẽ làm cho ngươi được tôn trọng khắp nơi trên thế giới; Ta sẽ nuôi ngươi dư dật bằng sản nghiệp của Gia-cốp tổ phụ ngươi,” Vì miệng CHÚA đã phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bấy giờ ngươi sẽ được vui thích nơi CHÚA, Và Ta sẽ cho ngươi cưỡi trên đỉnh cao của quả đất, Ngươi sẽ được nuôi bằng gia nghiệp của Gia-cốp, tổ phụ ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14thì ngươi sẽ tìm được niềm vui trong CHÚA. Ta sẽ mang ngươi đến những núi cao nhất, cho ngươi ăn hoa quả của đất mà ta đã cấp cho tổ tiên ngươi là Gia-cốp.” CHÚA phán vậy.