So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Kuv yuav hu nkauj rau tus uas kuvhlub mloog,zaj nkauj no hais txog nws lub vaj txiv hmab:Tus uas kuv hlub muaj ib lub vaj txiv hmabnyob saum lub ncov roob uas av zoo heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ta sẽ hát cho bạn rất yêu dấu ta một bài ca của bạn yêu dấu ta về việc vườn nho người. Bạn rất yêu dấu ta có một vườn nho ở trên gò đất tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tôi sẽ hát cho người yêu dấu của tôiMột bài ca về người yêu dấu tôi và vườn nho người:Người yêu dấu của tôi có một vườn nhoTrên một ngọn đồi mầu mỡ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi sẽ hát cho người tôi yêu mến một bài ca về vườn nho của người ấy: Người tôi yêu mến có một vườn nho trên một sườn đồi rất phì nhiêu màu mỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ta sẽ hát cho người yêu dấu của Ta Một bài tình ca về vườn nho của người. Người yêu dấu của Ta có một vườn nho Trên ngọn đồi tươi tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi sẽ hát cho bạn yêu dấu tôi về vườn nho của anh ấy.Bạn yêu dấu tôi có một vườn nho trên một sườn đồi phì nhiêu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Nws khawb thiab khaws tej pobzeb tawm,nws cog tej yub txiv hmab zoo heev rau.Nws ua ib lub chaw tsomfaj zov tej txiv hmab ntawd.Nws khawb ib lub qhov ua chaw tsuam txiv hmab.Nws tos rawv kom tej txiv hmab siav,tiamsis tej txiv hmab qaub kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người khai phá ra; cất bỏ những đá; trồng những gốc nho xinh tốt; dựng một cái tháp giữa vườn, và đào một nơi ép rượu. Vả, người mong rằng sẽ sanh trái nho; nhưng nó lại sanh trái nho hoang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người đào xới đất, lượm sạch đá,Và trồng loại nho tốt.Người dựng một tháp canh giữa vườnVà đào một hầm ép rượu.Người mong chờ nó sinh trái nho tốt,Nhưng nó lại sinh trái nho hoang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Anh ấy đào xới và dẹp bỏ mọi sỏi đá trong vườn,Rồi anh trồng vào đó một giống nho rất quý. Anh cũng xây một tháp canh ngay ở giữa vườn;Anh lại đào một bồn đạp nho trong vườn;Anh mong vườn nho của anh sẽ sinh ra nho tốt,Nhưng nó chỉ sinh toàn nho dại.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người đào xới, dọn sạch đá sỏi Và trồng loại nho chọn lọc. Người xây một tháp canh giữa vườn, Đào một hầm ép nho nơi ấy. Người trông mong nó sanh nho tốt Nhưng nó sinh nho hoang.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Anh đào và dọn hết sỏi đá trong vườn và trồng loại nho tốt nhất trong đó.Anh xây một cái tháp ở giữa vườnvà xây một cái bàn ép rượu.Anh hi vọng loại nho tốt sẽ mọc trong vườn,nhưng hóa ra toàn loại nho xấu mọc thôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Nimno nej cov uas nyob hauv lub nroog Yeluxalees thiab cov Yudas, “Nej cia li txiav txim rau kuv thiab kuv lub vaj txiv hmab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi dân ở Giê-ru-sa-lem cùng người Giu-đa, vậy thì bây giờ ta xin các ngươi hãy đoán xét giữa ta với vườn nho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Vậy bây giờ, hỡi dân cư Giê-ru-sa-lemVà người Giu-đa!Hãy phân xử giữa TaVới vườn nho của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Bây giờ, hỡi dân cư ở Giê-ru-sa-lem và hỡi dân chúng ở Giu-đa,Các ngươi hãy xét đoán giữa Ta và vườn nho của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Này, hỡi cư dân thành Giê-ru-sa-lem và người Giu-đa, Hãy xét giữa Ta và vườn nho Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bạn yêu dấu tôi bảo,“Hỡi các ngươi là kẻ sống trong Giê-ru-sa-lem và dân cư Giu-đa,hãy phân xử giữa ta và vườn nho ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Puas tseem tshuav tej yam dabtsi uas tsimnyog kuv ua rau kuv lub vaj txiv hmab ntxiv thiab? Vim li cas thaum kuv mus de cov txiv zoo uas qab zib, ho de tau cov txiv phem uas qaub xwb?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Có điều chi nên làm cho vườn nho ta mà ta không làm cho nó chăng? Cớ sao khi ta mong sanh trái nho, thì nó lại sanh trái nho hoang vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Có điều gì cần làm cho vườn nho của Ta,Mà Ta không làm cho nó chăng?Tại sao Ta mong nó sinh trái nho tốt,Mà nó lại sinh trái nho hoang?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Có gì cần phải làm nữa cho vườn nho của Ta mà Ta đã chẳng làm chăng?Tại sao khi Ta mong nó sinh ra nho tốt,Nó lại sinh toàn nho dại?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Có điều gì cần làm thêm cho vườn nho Ta Mà Ta không làm cho nó chăng? Khi Ta trông mong nó sinh nho tốt Thì nó lại sinh nho hoang.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Có điều gì tốt mà ta không làm cho vườn nho ta không?Tại sao ta mong nho tốt mọc lên,thì toàn thấy nho xấu?

Vajtswv Txojlus (HWB)

5“Nimno kuv qhia rau nej paub qhov uas kuv yuav ua rau kuv lub vaj txiv hmab. Kuv yuav muab tej xovhlau uas xov ncig lub vaj rhuav povtseg, thiab lub vaj ntawd yuav raug kev puastsuaj; kuv yuav muab tej ntsa lajkab rhuav huv tibsi povtseg kom tej txiv hmab ntawd raug luag tsuj rau hauv av.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nầy, ta sẽ bảo các ngươi về điều ta định làm cho vườn nho ta: Ta phá rào, nó sẽ bị cắn nuốt; ta hạ tường xuống, nó sẽ bị giày đạp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bây giờ, Ta cho các ngươi biếtNhững gì Ta sắp làm cho vườn nho của Ta:Ta sẽ phá ràoĐể nó bị cắn nuốt,Ta sẽ hạ tườngĐể nó bị giày đạp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bây giờ Ta nói cho các ngươi biết Ta sẽ làm gì với vườn nho của Ta: Ta sẽ dẹp bỏ hàng rào của nó, để nó bị cắn phá tan hoang;Ta sẽ phá dỡ bức tường của nó, để nó bị giày đạp tả tơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Này, Ta sẽ bảo các ngươi Điều Ta sẽ làm cho vườn nho Ta. Ta sẽ phá rào Thì nó sẽ bị ăn nuốt. Ta sẽ đập đổ tường Thì nó sẽ bị chà đạp.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bây giờ ta sẽ cho các ngươi biết điều ta sẽ làm cho vườn nho ta:Ta sẽ tháo bỏ hàng rào,thì nó sẽ bị đốt cháy.Ta sẽ phá bỏ tường ngăn,thì nó sẽ bị dẫm lên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Kuv yuav ua kom lub vaj txiv hmab no tuaj nroj tsuag kom tsis muaj neeg tav ntsis lossis npoog av rau tej hauvpaus; kuv yuav cia pos tshauv thiab pos rau miv tuaj laum nws. Kuv yuav txwv huab cua kom tsis muaj nag los ywg lub vaj no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta sẽ để nó hoang loạn, chẳng tỉa sửa, chẳng vun xới; nhưng tại đó sẽ mọc lên những gai gốc và chà chuôm; ta lại truyền cho mây đừng làm mưa xuống trên nó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ta sẽ khiến nó trở nên hoang tàn,Không được tỉa sửa, cũng không được vun xới;Gai góc và bụi rậm mọc lên um tùm.Ta cũng truyền cho mâyKhông đổ mưa trên nó nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ta sẽ biến vườn ấy thành một nơi hoang phế;Chẳng ai sẽ tỉa sửa hay vun xới nó nữa;Bụi gai và gai dại sẽ mọc lên trong nó.Ta sẽ truyền cho mây đừng đổ mưa xuống nó nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta sẽ làm cho nó hoang phế, Không tỉa cành, không vun xới; Cỏ gai và bụi gai sẽ mọc trên nó. Ta sẽ ra lệnh cho mây Không mưa xuống nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta sẽ tiêu hủy vườn nho,không thèm tỉa sửa và vun xén,để cho cỏ dại tha hồ mọc.Ta sẽ bảo mây đừng mưa xuống trên nó.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkauslub vaj txiv hmab yog cov Yixalayees.Cov Yudas yog cov txiv hmab uas nws cog rau.Nws cia siab ntsoov hais tias lawv yuav ua neeg zoo,tiamsis lawv ho ua neeg tua neeg.Nws cia siab ntsoov hais tias lawvyuav ua neeg ncaj ncees,tiamsis cov neeg uas raug lawvtsimtxom thov kom muaj kev ncaj ncees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, vườn nho của Đức Giê-hô-va vạn quân, ấy là nhà Y-sơ-ra-ên, và những người của Giu-đa tức là cây mà Ngài ưa thích. Ngài trông họ được công chính, mà nầy, có sự bạo ngược; trông được công bình, mà nầy, có tiếng kêu la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vườn nho của Đức Giê-hô-va vạn quânChính là nhà Y-sơ-ra-ên,Còn người Giu-đaLà những cây trồng mà Ngài vui thích.Ngài mong thấy công lý,Mà chỉ thấy sự phạm pháp;Ngài mong sự công chính,Mà chỉ có tiếng kêu la!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vườn nho của CHÚA các đạo quân là nhà I-sơ-ra-ên,Còn dân Giu-đa là những cây nho quý đã trồng;Ngài mong thấy công lý, nhưng chỉ thấy toàn đổ máu;Ngài muốn thấy công chính, nhưng chỉ nghe những tiếng khóc than.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì vườn nho của CHÚA Vạn Quân Là nhà Y-sơ-ra-ên Và những người của Giu-đa Là những cây trồng Ngài ưa thích. Ngài mong công bình nhưng kìa, chỉ thấy đổ máu.Ngài mong công chính nhưng kìa, chỉ thấy tiếng kêu la.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vườn nho của CHÚA Toàn Năng là dân Ít-ra-en; vườn nho mà Ngài yêu thích là dân Giu-đa.Ngài tìm điều công chính,thì chỉ thấy giết chóc.Ngài tìm nếp sống phải chăng,thì chỉ thấy tiếng kêu đau thương.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Nej yuav raug kev puastsuaj lauj! Nej muas ntau lub tsev thiab ntau thaj teb los ntxiv rau tej uas nej twb muaj lawm. Tsis ntev yuav tsis muaj chaw rau lwm tus nrog nej nyob, tsuas tshuav nej nyob hauv lub tebchaws ntawd lawm xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khốn thay cho những kẻ thêm nhà vào nhà, thêm ruộng vào ruộng, cho đến chừng nào chẳng còn chỗ hở nữa, và các ngươi ở một mình giữa xứ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khốn cho những kẻ thêm nhà vào nhà,Thêm ruộng vào ruộng,Cho đến khi chẳng còn chỗ trống nào,Và các ngươi sống một mình giữa xứ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khốn cho các ngươi là những kẻ mua nhà thêm nhà, mua ruộng thêm ruộng,Cho đến khi không còn chỗ nào để mua nữa mà chỉ còn lại các ngươi,Và các ngươi đã độc quyền sống ở giữa xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khốn cho các ngươi! Những người mua thêm nhà,Tậu thêm ruộngCho đến khi hết đất Và ngươi phải cư trú một mình trong xứ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khốn cho các ngươi là kẻ tậu thêm nhà cửa, mua sắm thêm ruộng nương cho đến nỗi không còn gì cho kẻ khác nữa. Rồi chỉ có các ngươi là còn sót lại trong xứ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Kuv hnov tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais tias, “Tagnrho tej tsev loj thiab zoo nkauj no yuav tsis muaj neeg nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va vạn quân có phán vào tai tôi những lời nầy: Thật nhiều nhà sẽ bỏ hoang, những nhà ấy lớn và đẹp mà chẳng có người ở!…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va vạn quân phán vào tai tôi:“Thật, có nhiều nhà sẽ bị bỏ hoang,Những nhà lớn và đẹp ấy sẽ không có người ở!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9CHÚA các đạo quân đã phán vào tai tôi rằng, “Chắc chắn nhiều căn nhà sẽ trở nên hoang phế;Những căn nhà rộng lớn và đẹp đẽ sẽ không có người ở,

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA Vạn Quân phán vào tai ta: “Chắc chắn nhiều nhà cửa sẽ bị hoang phế, Những nhà lớn và đẹp không có người ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA Toàn Năng phán với ta như sau: “Những nhà cửa xinh đẹp sẽ bị tiêu hủy; những nhà cửa to lớn sang trọng sẽ bị bỏ hoang.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Cog kaum pav txiv hmab, thaum siav tsuas tsuam tau ib thoob cawv xwb, thiab tseb kaum kawm noob nplej, thaum siav tsuas sau tau ib kawg xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ấy vậy, mười mẫu vườn nho chỉ sanh được một bát rượu; một ô-me hột giống chỉ được một ê-pha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Một vườn nho khoảng bốn héc-taChỉ sản xuất được hai mươi hai lít rượu nho;Hai trăm hai mươi lít hạt giốngChỉ được hai mươi hai lít lúa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì mười mẫu vườn nho chỉ sản xuất được một thùng rượu nhỏ;Một tạ lúa giống chỉ cho được một giạ lúa ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì vườn nho mười mẫu chỉ sản xuất được một bình rượu. Mười thùng hạt giống chỉ thu được một thùng thóc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Lúc đó vườn nho rộng mười sào chỉ làm được hai mươi hai lít rượu, và sáu thùng hột giống chỉ lên được hơn nửa thùng ngũ cốc.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Nej yuav puastsuaj lauj! Nej sawv thaum tsis tau kaj ntug los pib haus cawv thiab nyob tsheej tag hmo haus cawv kom nej qaug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khốn thay cho kẻ dậy sớm đặng tìm kiếm rượu, chầy đến ban đêm, phát nóng vì rượu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khốn cho kẻ dậy sớmĐể chạy theo rượu,Nấn ná mãi đến chiều tốiĐể rượu nung đốt họ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khốn cho các ngươi là những kẻ thức dậy sớm kiếm rượu để uống,Khề khà mãi đến khuya để rượu thiêu đốt ruột gan.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khốn cho những kẻ từ sáng sớm Đã chạy theo rượu, Đến đêm khuya Vẫn bị rượu thiêu đốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khốn cho những kẻ dậy sớm để tìm rượu mạnh, thức khuya vì say men rượu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Thaum nej muaj noj muaj haus, nej ntaus nkauj nogncas, ntaus nruas, tshuab raj ntsaws thiab haus cawv. Tiamsis nej tsis totaub hais tias tus TSWV ua dabtsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Trong tiệc yến họ có những đàn cầm, đàn sắt, trống cơm, ống sáo và rượu nữa, nhưng chẳng thiết đến công việc Đức Giê-hô-va; họ chẳng xem xét công trình của tay Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong các yến tiệc của họ,Có đàn hạc, đàn lia, trống nhỏ, sáo và rượu;Nhưng họ không lưu ý đến công việc Đức Giê-hô-va,Cũng chẳng nhìn xem việc tay Ngài làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðó là những kẻ chỉ biết ăn chơi tiệc tùng với hạc cầm, đàn lia, trống con, ống sáo, và rượu nồng,Nhưng chẳng màng gì đến công việc CHÚA,Và không quan tâm đến công việc của tay Ngài!

Bản Dịch Mới (NVB)

12Trong tiệc tùng chúng có đàn hạc, đàn lia, Trống, kèn và rượu nữa. Nhưng chúng không để ý đến việc làm của CHÚA, Cũng chẳng thấy công việc của tay Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Trong tiệc tùng của chúng có tiếng đờn sắt, đờn cầm, trống cơm, sáo, và rượu. Chúng không thấy điều CHÚA làm, hay để ý đến công việc của tay Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Yog li ntawd, nej thiaj yuav raug coj mus ib yam li cov neeg raug txim. Nej cov thawjcoj yuav tuag tshaib thiab nej cov pejxeem yuav tuag nqhis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy nên, dân ta phải bắt làm phu tù, vì không hiểu biết; kẻ sang nó chịu đói, chúng dân nó chịu khát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì vậy, dân Ta phải bị lưu đày vì thiếu hiểu biết;Người quyền quý của họ phải chịu đói,Còn quần chúng phải chịu khát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bởi vậy, dân Ta phải bị lưu đày vì thiếu hiểu biết;Những người quý phái sang trọng phải chết vì đói,Còn dân chúng phải khô khan vì khát.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Cho nên, dân Ta phải bị lưu đày Vì thiếu hiểu biết, Giới thượng lưu của họ chết chóc vì đói, Dân chúng bị nung đốt vì khát.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vì thế nên dân ta bị bắt và lưu đày, vì chúng không biết đến ta. Các dân lớn sẽ chết đói, và thường dân sẽ chết khát.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tubtuag teb tshaib nqhis heev, nws rua ncauj ras tos lawv. Tubtuag teb yuav nqos tej nomtswv hauv lub nroog Yeluxalees nrog tej pejxeem thiab lawv tej kev lomzem mus kom tas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy nên sự ham muốn của Âm phủ đã rộng thêm, hả miệng vô ngần, sự vinh hiển nó, dân chúng nó, sự sang trọng nó và kẻ vui mừng giữa nó đều sa xuống đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bởi thế, âm phủ mở rộng lòng tham muốn của nóVà há miệng rộng vô cùng;Người danh giá và quần chúng,Kẻ hay cãi cọ và kẻ say sưa, đều rơi xuống đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Do đó, âm phủ đã mở rộng miệng ra để ăn nuốt cho đã thèm;Miệng nó mở to đến mức đo không thấu;Những người sang trọng và dân cư ở Giê-ru-sa-lem lũ lượt kéo nhau xuống đó;Tất cả những kẻ ham say sưa nhậu nhẹt và những kẻ chỉ biết ăn chơi trụy lạc đều đi vào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cho nên, sự thèm thuồng của Âm phủ đã gia tăng, Miệng nó mở rộng vô cùng. Những người cao sang và dân chúng; Đám đông và những kẻ hân hoan trong thành đều xuống đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cho đến nỗi âm phủ hả miệng thật rộng đòi thêm người chết mãi. Những người sang trọng trong Giê-ru-sa-lem và các thường dân sẽ cùng nhau đi xuống đó, cùng với những kẻ hân hoan và ồn ào.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Txhua tus yuav poob ntsejmuag, thiab tagnrho tej neeg khavtheeb yuav raug txo hwjchim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Kẻ hèn bị khuất; kẻ tôn trọng bị thấp hèn, con mắt người cao ngạo bị hạ xuống;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Loài người bị khuất phục, con người bị hạ thấp;Con mắt kẻ ngạo mạn bị hạ xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Loài người sẽ bị hạ xuống;Nhân loại sẽ trở nên thấp hèn;Mắt kiêu ngạo sẽ ra hèn hạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Phàm nhân phải cúi đầu, Loài người bị hạ thấp, Con mắt kẻ kiêu căng phải hạ thấp.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cho nên thường dân và quan trưởng sẽ phải cúi đầu, cảm thấy nhục nhã.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Tiamsis tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus yuav qhia nws lub hwjchim ntawm nws txojkev ncaj ncees, thiab Vajtswv tus dawbhuv qhia nws txojkev dawbhuv thaum nws txiav txim rau nws haivneeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16song Đức Giê-hô-va vạn quân lên cao trong sự công chính, Đức Chúa Trời là Đấng Thánh nên thánh trong sự công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng Đức Giê-hô-va vạn quân được tôn cao khi phán quyết,Đức Chúa Trời là Đấng Thánh bày tỏ chính Ngài là thánh trong sự công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng CHÚA các đạo quân sẽ được tôn cao vì công lý của Ngài;Ðức Chúa Trời thánh khiết sẽ được tôn thánh vì đức công chính của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng CHÚA Vạn Quân sẽ được tôn cao bằng sự công bình. Và Đức Chúa Trời thánh khiết sẽ bày tỏ Ngài là thánh trong sự công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA Toàn Năng sẽ được vinh hiển vì phân xử công bằng; Thượng Đế thánh sẽ tỏ mình ra thánh bằng cách làm điều phải.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Yaj yuav noj tej nyom tuaj hauv tej nroog uas raug puastsuaj tas, thiab tej menyuam tshis yuav ntsib lub tshav zaub uas mos heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ những chiên con sẽ ăn cỏ như trong đồng cỏ mình, người ngụ cư sẽ ăn ruộng hoang của kẻ giàu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ, những chiên con sẽ ăn cỏ như trong đồng cỏ mình,Những người tạm cư sẽ ăn nơi đổ nát của kẻ giàu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ những chiên con sẽ gặm cỏ trong đồng cỏ của chúng;Những kiều dân sẽ kiếm sống ở những nơi trước kia thuộc về những người giàu có.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bấy giờ các chiên con sẽ ăn cỏ như tại đồng cỏ mình. Còn chiên thì ăn nơi hoang tàn của kẻ giàu

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi các chiên con sẽ ăn cỏ trong đồng mà những kẻ giàu có trước đây làm chủ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Nej yuav puastsuaj lauj! Nej cov uas tsis kam tso kev txhaum tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khốn thay cho kẻ lấy sự dối trá làm dây kéo sự gian ác theo sau, và như dùng đỏi xe kéo tội lỗi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khốn cho kẻ dùng dây dối trá kéo sự gian ác,Như dùng cáp kéo xe mà lôi kéo tội lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khốn cho các ngươi là những kẻ dùng dây gian dối kéo tội lỗi theo mình,Dùng thừng kéo xe lôi tội lỗi đi theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khốn cho kẻ kéo theo sự vi phạm bằng sợi dây gian dối; Và kéo theo tội lỗi như dây kéo xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khốn thay cho những kẻ ấy!Chúng kéo lê tội lỗi sau mình như người ta kéo các xe bằng dây thừng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Nej hais tias, “Cia tus TSWV ua raws li nws hais tias nws yuav ua kom peb thiaj pom yam uas nws ua ntawd. Cia cov Yixalayees tus Vajtswv uas Dawbhuv ua raws li tej uas nws tau npaj tseg lawm, peb thiaj yuav paub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19họ nói: Xin vội vã kíp làm nên công việc Ngài, hầu cho chúng tôi thấy! Nguyền xin mưu của Đấng Thánh Y-sơ-ra-ên hãy lại gần, hãy tới đến, cho chúng tôi được biết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ nói: “Xin vội vã và nhanh chóng thực hiện công việc Ngài,Để chúng tôi được thấy!Xin chương trình của Đấng Thánh Y-sơ-ra-ên được thực thi, được thành tựuĐể chúng tôi được biết!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðó là những kẻ nói rằng,“Chúa có giỏi thì hãy làm lẹ đi,Hãy mau mau thực hiện công việc của Ngài đi,Ðể chúng tôi thấy nó ra thế nào.Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên có giỏi thì hãy làm ứng nghiệm chương trình của Ngài mau đi,Ðể chúng tôi biết nó ra sao.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chúng nói: “Ngài hãy mau mau, Hãy vội thực hiện công việc đi Để chúng ta thấy. Chương trình của Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên hãy đến gần, Hãy thành tựu Để chúng ta biết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ bảo, “Thượng Đế muốn vội vã thì vội vã; hãy để Ngài sớm thực hiện việc của Ngài cho chúng ta thấy. Hãy để cho chương trình của Đấng Thánh trên Ít-ra-en sớm diễn ra để chúng ta biết nó như thế nào.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Nej yuav puastsuaj lauj! Nej muab tej lus phem ntxeev hais ua lus zoo thiab muab tej lus zoo ntxeev hais ua lus phem. Nej muab lus qabzib ntxeev ua lus iab lus daw thiab muab lus iab lus daw ntxeev hais ua lus qab zib.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khốn thay cho kẻ gọi dữ là lành, gọi lành là dữ; lấy tối làm sáng, lấy sáng làm tối; vật chi cay trở cho là ngọt, vật chi ngọt trở cho là cay!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khốn cho những kẻ bảo ác là thiện,Bảo thiện là ác;Lấy tối làm sáng,Lấy sáng làm tối;Lấy đắng làm ngọt,Lấy ngọt làm đắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khốn cho các ngươi là những kẻ bảo xấu là tốt, bảo tốt là xấu, cho tối là sáng, cho sáng là tối, cho ngọt là đắng, cho đắng là ngọt.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khốn cho kẻ gọi ác là thiện Và thiện là ác; Lấy tối làm sáng Và sáng làm tối, Lấy đắng làm ngọt Và ngọt làm đắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khốn cho các kẻ gọi lành là dữ và gọi dữ là lành, bảo tối là sáng và sáng là tối, cho chua là ngọt và ngọt là chua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Nej cov uas pom hais tias nej ntse thiab nej cov uas xav hauv nej lub siab hais tias nej ntse yuav raug kev puastsuaj lauj!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khốn thay cho kẻ chính mắt mình coi mình là khôn ngoan, tự mình xét đoán mình là thông sáng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khốn cho những kẻ coi mình là khôn ngoan,Và tự cho mình là thông sáng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khốn cho các ngươi là những kẻ cho mình là khôn ngoan theo mắt mình,Cho mình là thông sáng theo quan điểm mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khốn cho kẻ tự coi mình là khôn ngoan; Tự thấy mình là lanh lợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khốn cho những kẻ cho mình là khôn ngoan và nghĩ mình thông sáng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Cov neeg uas haus cawv ua tau thiab cov neeg siab tawv uas muab cawv sib tov haus yuav raug puastsuaj lauj!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khốn thay cho kẻ mạnh uống rượu, có sức lực đặng pha các thức uống hay say;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khốn cho những tên bợm rượu,Và bọn chuyên pha chế các thức uống say!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khốn cho các ngươi là những anh hùng nhưng say sưa bên rượu,Dũng mãnh nhưng ghiền rượu pha;

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khốn cho kẻ anh hùng trong việc uống rượu Và là kẻ dũng sĩ nhờ việc pha rượu.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khốn cho kẻ nổi danh vì uống rượu và quán quân về hoà rượu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Tiamsis nej txiav txim tsis ncaj, nej yuav tej nyiaj xiab thiab tso tus txivneej uas muaj txim tawm nyob ywj siab thiab rau txim rau tus neeg ncaj ncees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23vì hối lộ mà xưng kẻ có tội là công bình, và cướp lấy sự công bình của người nghĩa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khốn cho những kẻ vì nhận hối lộ mà xưng công chính cho kẻ có tội,Và tước đoạt sự công chính của người công chính!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì của hối lộ mà cho kẻ có tội là ngay lành,Và cướp lấy lẽ công chính của người vô tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Chúng tha kẻ gian ác vì của hối lộ Nhưng từ khước công bình cho người vô tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúng nhận hối lộ để phóng thích kẻ có tội, và không để cho người lành được xét xử công bằng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Yog li nimno, tej quavnyab npleg thiab puamkhab kub hnyiab li cas, nej tej cag yuav lwj, yuav qhuav thiab cua yuav muab ntsawj ya tas ib yam li ntawd, vim nej tsis lees paub tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus txoj kevcai uas cov Yixalayees tus Vajtswv uas dawbhuv tau qhia tseg rau peb lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy nên, như lửa đốt gốc rạ và rơm cháy thiêu trong ngọn lửa thể nào, thì rễ họ cũng mục nát và hoa họ cũng bay đi như bụi đất thể ấy; vì họ đã bỏ luật pháp của Đức Giê-hô-va vạn quân, và khinh lời của Đấng Thánh Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì thế, như lưỡi lửa thiêu nuốt rơm rạ,Và cỏ khô tiêu tan trong ngọn lửa,Thì gốc rễ của họ sẽ mục nátVà nụ hoa của họ cũng bay đi như tro bụi;Vì họ đã loại bỏ luật pháp của Đức Giê-hô-va vạn quân,Và xem thường lời của Đấng Thánh Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì thế, như ngọn lửa thiêu rụi gốc rạ thể nào,Như cỏ khô bị lửa cháy trụi đi thể nào,Gốc rễ của họ sẽ bị rữa mục,Và bông hoa của họ sẽ bị bay đi như bụi đất cũng thể ấy.Bởi vì họ đã loại bỏ luật pháp của CHÚA các đạo quân,Họ khinh bỉ lời của Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Cho nên, như ngọn lửa thiêu đốt gốc rạ, Như cỏ khô chìm sâu trong ngọn lửa Thì gốc rễ của họ cũng sẽ mục nát, Hoa quả họ cũng sẽ bay lên như tro bụi. Vì họ đã từ khước Kinh Luật của CHÚA Vạn Quân Và khinh bỉ lời của Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúng sẽ bị tiêu hủy như lửa thiêu đốt rơm hay cỏ khô. Chúng sẽ bị tiêu diệt như cây bị thúi rễ, và như hoa khô héo bị gió thổi bay đi như bụi bặm.Chúng không chịu nghe lời giáo huấn của CHÚA Toàn Năng và ghét sứ điệp từ Thượng Đế Thánh của Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Tus TSWV chim heev rau nws haivneeg thiab nws tsa nws txhais tes rau txim rau lawv. Tej hauv roob yuav ua zog koog thiab yuav muab cov neeg tuag tso pawglug rau hauv tej plawv kev ib yam li tej khoom uas muab povtseg. Txawm yog twb muaj npaum li no los tus TSWV tseem chim tsis paub kawg, nws tseem pheej tsa nws txhais tes txiav txim tas zog li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhân đó, cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va phừng lên nghịch cùng dân Ngài. Ngài đã giơ tay nghịch cùng nó và đánh nó; núi non đều rúng động: xác chết chúng nó như phân ngang ngửa giữa đường. Dẫu vậy, cơn giận Ngài chẳng lánh khỏi, nhưng tay Ngài còn giơ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Do đó, Đức Giê-hô-va đã nổi cơn thịnh nộ với dân Ngài.Ngài giơ tay chống lại họ và đánh phạt họ,Núi non đều rung chuyển.Xác chết của họ như rác rưởi giữa đường phố.Dù vậy, cơn thịnh nộ Ngài chưa nguôi,Và tay Ngài còn giơ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nên cơn giận của CHÚA đã bùng lên nghịch lại con dân Ngài;Ngài đưa tay Ngài ra đánh phạt họ.Núi non rúng động;Xác họ như phân bừa bãi khắp các ngả đường.Dù như thế cơn giận của Ngài vẫn chưa nguôi,Nên Ngài thẳng tay đánh phạt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì vậy, CHÚA nổi giận cùng dân Ngài, Giáng tay đánh chúng. Núi non rung chuyển; Xác chết của họ như phân giữa đường. Dầu vậy, cơn giận của Chúa cũng không nguôi, Ngài vẫn giương tay ra nghịch cùng họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cho nên CHÚA đã nổi giận cùng dân Ngài, và giơ tay ra trừng phạt họ. Dù cho đến núi cũng kinh hoảng. Thây người nằm la liệt trên phố xá như rác rưởi. Nhưng CHÚA vẫn còn nổi giận; tay Ngài còn giơ ra để đánh phạt dân Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Tus TSWV ua ib yam cim hu lub tebchaws uas nyob deb heev. Nws xuav hu kom lawv tuaj puag tim qab ntug tuaj cuag nws. Thiab lawv tuaj lawm tiag lauj; lawv tso sas ceev kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ngài dựng cờ lên hướng về các dân tộc ở xa cách, và huýt mà gọi họ từ nơi đầu cùng đất; và nầy, họ lật đật chạy đến, kíp và mau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ngài sẽ dựng một ngọn cờ cho các dân tộc xa xôi,Và thổi còi kêu gọi chúng từ tận cùng cõi đất;Nầy, chúng vội vã và nhanh chóng chạy đến!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngài sẽ phất cờ làm hiệu cho những nước ở xa;Ngài sẽ huýt gió truyền lịnh cho những dân ở tận cùng trái đất.Kìa, chúng sẽ đến, nhanh chóng và lẹ làng.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ngài sẽ giương cao ngọn cờ cho các nước xa xôi, Huýt sáo kêu gọi họ từ tận cùng quả đất, Và kìa, chúng nhanh nhẹn, Vội vã kéo đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ngài giương cờ cho các dân tộc ở xa.Ngài huýt sáo gọi các dân tộc ở tận cùng quả đất. Kìa! Kẻ thù đang tràn tới!

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Tsis muaj leejtwg yuav nkees, tsis muaj leejtwg yuav ntog li. Lawv yuav tsis tsaug zog ib zaug li, lawv tej siv sia los tsis xoob; tej hlua khau los tsis tu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Trong đám họ không một người nào mỏi mệt, chẳng ai vấp váp, chẳng ai ngủ gật hoặc ngủ mê; không ai có dây lưng tháo ra hoặc dây giầy đứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Không ai trong chúng mệt mỏi hay vấp ngã,Không ai ngủ gật hay ngủ mê,Không ai cởi dây thắt lưngHay bị đứt dây giày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Chẳng người nào mệt mỏi;Không một ai vấp ngã;Chẳng có ai buồn ngủ;Không một người ngủ gục;Nịt lưng chúng không lơi;Quai giày chúng không đứt;

Bản Dịch Mới (NVB)

27Trong đám chúng không một người mệt mỏi, vấp ngã, Không ai buồn ngủ hay ngủ mê, Khố của chúng không sút, Dây giày không đứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Không một người nào trong chúng nó mệt mỏi hay vấp ngã. Không một ai trong chúng nó buồn ngủ hay ngủ gục. Không ai tháo vũ khí ra hay cởi dây giày.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Lawv tej xub hneev los ntse kawg nkaus, thiab lawv tej hneevnti los nta txhua rab tshuav qib lawm xwb. Lawv cov nees tej rau tawv ib yam li pobzeb, thiab lawv tej tsheb nees ntog zoo ib yam li khaub zeeg cua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Tên của họ đã nhọn, cung đã giương; vó ngựa cứng dường đá, bánh xe như gió lốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Mũi tên của chúng mài nhọn,Tất cả cung đều giương lên;Vó ngựa cứng như đá lửa,Bánh xe như gió lốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Mũi tên chúng bén nhọn;Cây cung chúng giương lên;Vó ngựa chúng cứng như đá lửa;Bánh xe của chúng lăn tới, ào ạt tựa cuồng phong;

Bản Dịch Mới (NVB)

28Mũi tên của chúng bén nhọn, Tất cả cung đều giương lên. Móng ngựa của chúng như đá lửa, Bánh xe như gió lốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Mũi tên chúng nó rất nhọn, và các cung chúng nó sẵn sàng để bắn. Vó ngựa chúng nó cứng như đá, và bánh quân xa chúng nó chạy mau như gió cuốn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Cov tubrog nyooj laws ib yam li tus tsov ntxhuav uas tom tau tsiaj thiab kwv mus rau qhov chaw uas tsis muaj tus los txeeb tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tiếng gầm khác nào sư tử cái; rống như sư tử con; chúng nó sẽ rống và bắt mồi đem đi, không ai cứu được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tiếng gầm của chúng như sư tử,Chúng rống như sư tử tơ;Chúng sẽ gầm gừ và bắt mồi đem đi,Không ai giải cứu được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Tiếng gào của chúng như sư tử rống,Tựa như tiếng của những sư tử tơ gầm thét tìm mồi;Chúng rống lên rồi nhào tới bắt mồi;Chúng mang con mồi đi và không ai giải cứu được.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Tiếng gầm như sư tử, Tiếng rống như sư tử tơ. Chúng gầm gừ bắt mồi và đem đi; Không ai giải cứu được.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Tiếng hò hét chúng nó như tiếng gầm của sư tử; vang rền như sư tử con. Chúng gầm gừ khi bắt tù binh. Không ai ngăn chận khi chúng nó cướp tù binh đi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Thaum txog hnub ntawd, lawv yuav nyooj nrov heev thoob plaws lub tebchaws Yixalayees ib yam li dej hiavtxwv ntas. Tig saib lub tebchaws saib! Kev tsaus ntuj thiab kev nyuaj siab los lawm lauj! Kev tsaus ntuj muab kev kaj laum tas lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Trong ngày đó, sẽ có tiếng gầm nghịch cùng nó khác nào tiếng sóng biển ầm ầm; nếu người ta ngó vào xứ, chỉ thấy tối tăm và khốn nạn: sự sáng sẽ bị che tối bởi các chòm mây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ngày ấy, sẽ có tiếng gầm chống lại chúng,Như tiếng sóng biển ầm ầm;Nếu ai nhìn vào xứ chỉ thấy tối tăm và tai họa,Ánh sáng bị mây mù làm cho tối tăm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Trong ngày ấy, chúng gầm lên như đại dương gầm thét;Nếu lúc đó ai nhìn vào xứ sẽ thấy toàn xứ tối tăm mù mịt và hoạn nạn thảm sầu,Vì ánh sáng đã bị mây mù che khuất.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vào ngày ấy, chúng sẽ gầm thét Như biển cả gầm thét. Và nếu ai nhìn vào đất ấy, Kìa, chỉ toàn là tối tăm và hoạn nạn. Ngay cả ánh sáng cũng bị mây che tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Trong ngày đó chúng sẽ gầm thét như sóng biển. Và khi người ta nhìn vào xứ, họ chỉ thấy đen tối và đau khổ; ánh sáng chỉ còn là bóng tối trong đám mây dầy đặc nầy.