So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1主耶和华的灵在我身上,因为耶和华用膏膏我,叫我报好信息给贫穷的人,差遣我医好伤心的人,报告被掳的得释放,被捆绑的得自由;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Thần của Chúa Giê-hô-va ngự trên ta; vì Đức Giê-hô-va đã xức dầu cho ta, đặng giảng tin lành cho kẻ khiêm nhường. Ngài đã sai ta đến đặng rịt những kẻ vỡ lòng, đặng rao cho kẻ phu tù được tự do, kẻ bị cầm tù được ra khỏi ngục;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thần của Chúa Giê-hô-va ngự trên Ta,Vì Đức Giê-hô-va đã xức dầu cho TaĐể giảng tin lành cho người nghèo.Ngài sai Ta đến để rịt lành những tấm lòng tan vỡ;Để công bố tự do cho kẻ bị bắt giữ,Và cho những người bị cầm tù được ra khỏi ngục;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thần của CHÚA Hằng Hữu ngự trên tôi,Vì CHÚA đã xức dầu lựa chọn tôi,Ðể tôi báo tin mừng cho những người nghèo khó;Ngài sai tôi đi rịt lành những tấm lòng tan vỡ,Ðể công bố lệnh ân xá cho những kẻ bị tù đày,Ðể rao lịnh phóng thích cho những người bị giam trong ngục tối,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thần của CHÚA ở trên Ta Vì CHÚA đã xức dầu cho Ta Đặng loan báo tin mừng cho những kẻ nghèo khổ. Ngài sai Ta đi băng bó những tấm lòng tan vỡ, Công bố tự do cho những kẻ bị tù đầy, Loan tin phóng thích cho những người bị xiềng xích;

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA đã đặt thần linh Ngài trong ta, vì Ngài đã chỉ định ta rao tin mừng cho kẻ nghèo. Ngài sai ta đi an ủi những kẻ có tâm hồn tan vỡ, để loan tin giải phóng cho những kẻ bị cầm tù, để báo cho họ biết rằng họ đã được tự do.

和合本修订版 (RCUVSS)

2宣告耶和华的恩年和我们的上帝报仇的日子;安慰所有悲哀的人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2đặng rao năm ban ơn của Đức Giê-hô-va, và ngày báo thù của Đức Chúa Trời chúng ta; đặng yên ủi mọi kẻ buồn rầu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Để công bố năm thi ân của Đức Giê-hô-va,Và ngày báo thù của Đức Chúa Trời chúng ta;Để an ủi mọi kẻ khóc than;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðể công bố năm hồng ân của CHÚA Và ngày báo trả của Ðức Chúa Trời chúng ta,Ðể an ủi mọi kẻ khóc than,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Công bố năm thi ân của CHÚAVà ngày báo trả của Đức Chúa Trời chúng ta; Ngài sai Ta đi an ủi mọi kẻ than khóc;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài sai ta loan báo thời kỳ CHÚA sẽ tỏ lòng nhân từ Ngài lúc Ngài sẽ trừng phạt kẻ ác. Ngài sai ta đến an ủi kẻ buồn rầu

和合本修订版 (RCUVSS)

3锡安悲哀的人,赐华冠代替灰烬,喜乐的油代替悲哀,赞美为衣代替忧伤的灵;称他们为“公义树”,是耶和华所栽植的,为要彰显他的荣耀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3đặng ban mão hoa cho kẻ buồn rầu ở Si-ôn thay vì tro bụi, ban dầu vui mừng thay vì tang chế, ban áo ngợi khen thay vì lòng nặng nề; hầu cho những kẻ ấy được xưng là cây của sự công bình, là cây Đức Giê-hô-va đã trồng để được vinh hiển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Để ban mão hoa cho những kẻ khóc than ở Si-ônThay vì tro bụi,Ban dầu vui mừng thay vì tang chế,Ban áo ngợi ca thay vì tâm linh sầu khổ.Họ sẽ được gọi là cây công chính,Là cây Đức Giê-hô-va đã trồng để làm vinh hiển Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Và ban cho những ai đang sầu khổ ở Si-ôn: Mão hoa thay cho tro bụi,Dầu vui mừng thay cho tiếng khóc than,Áo ngợi ca thay cho tâm hồn sầu thảm.Người ta sẽ gọi họ là những cây sồi công chính,Ðược CHÚA trồng để bày tỏ vinh hiển của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đặng ban cho những kẻ than khóc ở Si-ôn Mão hoa Thay vì tro bụi, Dầu vui vẻ Thay vì than khóc, Áo choàng ca ngợi Thay vì tinh thần sầu thảm; Họ sẽ được gọi là cây sồi công chính, Cây CHÚA đã trồng Để bày tỏ vinh hiển Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3và giúp người sầu thảm trong Giê-ru-sa-lem. Ta sẽ đội mão triều cho họ thay vì tro, và xức dầu vui mừng thay vì sầu thảm, và mặc cho họ sự ca ngợi thay vì lòng buồn bực. Rồi họ sẽ được gọi là Cây Nhân Từ, cây được CHÚA trồng để tỏ sự cao cả Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

4他们必修造久已荒凉的废墟,建立先前凄凉之处,重修历代荒凉之城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Họ sẽ xây lại các nơi hoang vu ngày xưa, dựng lại các nơi hủy hoại lúc trước, lập lại thành bị hủy phá, là những nơi đổ nát lâu đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ sẽ xây lại các nơi đổ nát ngày xưa,Dựng lại các nơi hoang tàn lúc trước;Trùng tu những thành bị phá hủy,Là những nơi bị bỏ hoang từ bao đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ sẽ xây lại những tàn tích cổ xưa;Họ sẽ cất lại những nơi tiêu điều ngày trước;Họ sẽ dựng lại những thành quách đổ nát điêu tàn,Tức những nơi đã bị hoang phế qua bao thế hệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ sẽ xây lại những nơi đổ nát xưa, Dựng lại những chỗ hoang phế cũ, Tu bổ các thành đổ nát, Những nơi hoang phế từ bao thế hệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Họ sẽ xây lại nơi đổ nát và phục hồi lại những nơi bị tiêu hủy xưa kia. Họ sẽ tái thiết những thành bị điêu tàn những nơi bị tiêu hủy quá lâu.

和合本修订版 (RCUVSS)

5那时,陌生人要伺候、牧放你们的羊群;外邦人必为你们耕种田地,修整你们的葡萄园。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Những người khách lạ sẽ đứng đặng chăn bầy chiên các ngươi, những người ngoại quốc sẽ làm kẻ cày ruộng và trồng nho của các ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Những khách lạ sẽ đứng chăn chiên cho các ngươi,Dân ngoại sẽ làm ruộng và trồng vườn nho cho các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Các kiều dân sẽ chăn bầy cho các ngươi,Người ngoại quốc sẽ làm ruộng và trồng tỉa trong các vườn nho cho các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Kiều dân sẽ đứng chăn cừu cho các ngươi, Người ngoại quốc sẽ cầy ruộng và làm vườn nho các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hỡi dân ta, các kẻ thù ngươi sẽ chăn chiên cho ngươi. Con cái chúng sẽ chăm sóc đồng ruộng và vườn nho ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

6但你们要称为“耶和华的祭司”,称作“我们上帝的仆人”。你们必享用列国的财物,必承受他们的财富。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6nhưng các ngươi thì sẽ được gọi là thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va; sẽ được xưng là chức dịch của Đức Chúa Trời chúng ta; sẽ ăn của báu các nước, và lấy sự vinh hoa của họ mà khoe mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Còn các ngươi sẽ được gọi là thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va,Người ta sẽ gọi các ngươi là đầy tớ của Đức Chúa Trời chúng ta;Các ngươi sẽ hưởng của cải các nước,Và thu lấy vinh hoa của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các ngươi sẽ được gọi là những tư tế của CHÚA,Các ngươi sẽ được xưng là những người hầu việc của Ðức Chúa Trời chúng ta.Vinh hoa phú quý muôn dân các ngươi sẽ hưởng;Của cải giàu sang các nước các ngươi sẽ dùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Còn các ngươi sẽ được gọi là thầy tế lễ của CHÚA; Người ta sẽ xưng các ngươi là người phụng sự Đức Chúa Trời chúng ta. Các ngươi sẽ hưởng của cải của các dân Và hãnh diện trong vinh hoa của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngươi sẽ được gọi là thầy tế lễ của CHÚA; là đầy tớ của Thượng Đế chúng ta. Ngươi sẽ hưởng giàu sang từ các dân trên đất, và ngươi sẽ kiêu hãnh vì các của cải giàu sang đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

7因为他们所受双倍的羞辱,凌辱被称为他们的命运,因此,他们在境内必得双倍的产业,永远之乐必归给他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các ngươi sẽ được gấp hai để thay vì sự xấu hổ; chúng nó sẽ vui vẻ về phận mình để thay sự nhuốc nhơ. Vậy nên chúng nó sẽ có sản nghiệp bội phần trong xứ mình, và được sự vui mừng đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thay vì sự xấu hổ, các ngươi sẽ hưởng gấp đôi,Thay vì nhục nhã, sẽ vui mừng về phần bắt thăm của mình;Các ngươi sẽ có sản nghiệp gấp đôi trong xứ,Và được niềm vui bất tận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thay vì hổ thẹn, dân Ta sẽ nhận phước gấp đôi;Thay vì tủi nhục, chúng sẽ vui mừng hưởng phần của mình sẽ nhận. Như vậy chúng sẽ hưởng gấp đôi phần được chia trong xứ;Niềm vui đời đời sẽ ở với chúng luôn luôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Thay vì hổ thẹn, Dân Ta sẽ hưởng gấp đôi,Thay vì nhục nhã Họ sẽ vui mừng vì phần điền sản của mình; Cho nên họ sẽ sở hữu gấp đôi phần điền sản trong xứ Và được vui mừng đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thay vì xấu hổ, dân ta sẽ nhận được của cải gấp hai. Thay vì hổ nhục, họ sẽ vui mừng vì nhận được của cải đó. Họ sẽ nhận được gấp đôi phần đất để niềm vui họ kéo dài mãi mãi.

和合本修订版 (RCUVSS)

8因为我-耶和华喜爱公平,恨恶抢夺与恶行;我要凭诚实施行报偿,与我的百姓立永约。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vì ta, Đức Giê-hô-va, ưa sự chánh trực, ghét sự trộm cướp và sự bất nghĩa. Ta sẽ lấy điều thành tín báo trả lại, và lập giao ước với chúng nó đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì Ta, Đức Giê-hô-va, yêu sự chính trực,Ghét sự trộm cướp và gian tà;Nên Ta sẽ theo lòng thành tín mà đền bù cho dân Ta,Và lập giao ước đời đời với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì Ta là CHÚA, Ta yêu công lý,Ta ghét trộm cướp và tội lỗi; Ta sẽ ban thưởng cho chúng theo đức thành tín của Ta,Và Ta sẽ lập một giao ước đời đời với chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì Ta là CHÚA; Ta yêu công bình, Ghét trộm cướp trong tế lễ thiêu,Nhưng theo lòng thành tín của Ta, Ta sẽ thưởng công cho chúng Và lập giao ước đời đời với chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8“Ta, CHÚA, yêu công lý. Ta ghét trộm cắp và mọi điều sai quấy. Ta sẽ rất công bình và ban cho dân ta điều thuộc về họ, và sẽ lập giao ước với họ, giao ước đời đời.

和合本修订版 (RCUVSS)

9他们的后裔必在列国中为人所知,他们的子孙在万民中为人所识;凡看见他们的必承认他们是耶和华所赐福的后裔。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Dòng dõi chúng nó sẽ nổi tiếng trong các nước, con cháu sẽ nổi tiếng trong các dân; phàm ai thấy sẽ nhận là một dòng dõi mà Đức Giê-hô-va đã ban phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Dòng dõi họ sẽ được biết đến trong các nước,Con cháu họ sẽ nổi tiếng trong các dân;Mọi người thấy họ sẽ phải nhìn nhận rằngHọ là một dòng dõi được Đức Giê-hô-va ban phước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Dòng dõi chúng sẽ nổi tiếng giữa các dân;Con cháu chúng sẽ vang danh trong các nước;Tất cả những ai thấy chúng đều sẽ biết rằng, Chúng là một dân đã được CHÚA ban phước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Dòng dõi họ sẽ được nổi tiếng trong các nước, Con cháu họ sẽ nổi danh giữa các dân. Tất cả những ai thấy họ đều công nhận Rằng họ là dòng dõi được CHÚA ban phước.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các dân sẽ biết con cái của dân ta, con cái của họ sẽ được các dân biết đến. Ai nhìn thấy chúng cũng sẽ biết rằng chúng là dân được CHÚA ban phước.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10我因耶和华大大欢喜,我的心因上帝喜乐;因他以拯救为衣给我穿上,以公义为外袍给我披上,好像新郎戴上华冠,又如新娘佩戴首饰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta sẽ rất vui vẻ trong Đức Giê-hô-va, linh hồn ta mừng rỡ trong Đức Chúa Trời ta; vì Ngài đã mặc áo cứu rỗi cho ta; khoác áo choàng công bình cho ta, như chàng rể mới diện mão hoa trên đầu mình, như cô dâu mới giồi mình bằng châu báu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ta sẽ rất vui vẻ trong Đức Giê-hô-va,Linh hồn ta mừng rỡ trong Đức Chúa Trời ta;Vì Ngài mặc áo cứu rỗi cho ta,Khoác trên ta áo choàng công chính,Như chàng rể chỉnh tề khăn áo giống thầy tế lễ,Như cô dâu trang sức ngọc ngà châu báu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi sẽ hết sức vui mừng trong CHÚA;Linh hồn tôi sẽ quá đỗi sung sướng trong Ðức Chúa Trời của mình;Vì Ngài đã mặc cho tôi bộ y phục cứu rỗi,Rồi Ngài khoác trên tôi chiếc áo choàng công chính,Như chàng rể bảnh bao với áo quần thanh lịch,Như cô dâu lộng lẫy với nhiều thứ nữ trang.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Trong CHÚA, ta sẽ rất vui mừng, Linh hồn ta sẽ hân hoan nơi Đức Chúa Trời ta; Vì Ngài mặc cho ta áo cứu rỗi; Khoác cho ta áo choàng công chính Giống chàng rể khăn áo như thầy tế lễ, Như cô dâu trang sức bằng nữ trang.

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA khiến ta vui mừng;và linh hồn ta hớn hở trong Thượng Đế ta.Ngài đã mặc cho ta quần áo cứu rỗi và áo dài công chính,như chàng rể ăn mặc cho lễ cưới mình,như nàng dâu trang sức bằng châu báu.

和合本修订版 (RCUVSS)

11地怎样使芽长出,园子怎样使所栽种的生长,主耶和华也必照样使公义和赞美在万国中发出。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, như đất làm cho cây mọc lên, vườn làm cho hột giống nứt lên thể nào, thì Chúa Giê-hô-va cũng sẽ làm cho sự công bình và sự khen ngợi nứt ra trước mặt mọi dân tộc thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì như đất đai làm cho cây cối mọc lên,Vườn tược làm cho hạt giống nẩy mầm thể nào,Thì Chúa Giê-hô-va sẽ làm cho sự công chính nẩy mầmVà lời ca ngợi trỗi vang trước mặt muôn dân thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì như đất làm đâm chồi nẩy lộc,Và như vườn cho nở hạt sinh mầm thể nào,CHÚA Hằng Hữu cũng sẽ làm cho đức công chính và sự ca ngợi trỗi lên trước mặt muôn dân thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì như đất đai làm chồi mọc lên, Vườn tược làm hạt giống nẩy mầm thể nào Thì CHÚA sẽ làm cho sự công chính Và lời ca ngợi trổi lên trước mặt muôn dân thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đất khiến cây cối mọc lên,vườn khiến hột nẩy mầm.Cũng vậy CHÚA là Thượng Đếsẽ khiến sự công chính và sự ca ngợi đến từ các dân.