So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1愿你破天而降,愿山在你面前震动,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ôi! ước gì Ngài xé rách các từng trời, Ngài ngự xuống và làm rúng động các núi trước mặt Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ôi! Ước gì Chúa xé các tầng trời và ngự xuống,Làm rúng động núi non trước mặt Ngài;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ôi, ước gì Ngài xé các từng trời ngự xuống,Ðể các núi non rúng động trước mặt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ôi, ước gì Ngài xé rách các tầng trời ngự xuống, Và núi non rung chuyển trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Xin hãy xé các từng trời và ngự xuống đấtđể núi non rung chuyển trước mặt Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

2好像火烧干柴,又如火将水烧开,使你敌人知道你的名,列国必在你面前发颤!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2như lửa đốt củi khô, như lửa làm sôi nước, hầu cho kẻ thù nghịch biết danh Ngài, các dân tộc run rẩy trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Như lửa đốt củi khô,Như lửa đun sôi nước,Để kẻ thù biết đến danh Ngài,Và các dân tộc run rẩy trước mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Như lửa hừng đốt các củi khô cháy rụi,Như lửa nung làm sôi sục nước trong nồi,Nguyện Ngài làm cho danh Ngài được những kẻ thù của chúng con biết đến,Ðể muôn dân phải run sợ trước mặt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Như lửa đốt củi khô; Như lửa làm nước sôi sục Để các kẻ thù biết đến danh Ngài Và các nước run rẩy trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Như lửa đốt nhánh cây,như lửa nấu sôi nước,xin hãy cho các kẻ thù biết Ngài là ai.Rồi các dân sẽ run sợ khi nhìn thấy Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

3你曾做我们不能逆料可畏的事;那时你降临,山岭在你面前震动。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi Ngài đã làm những sự đáng sợ mà chúng tôi không trông mong, thì Ngài ngự xuống, và các núi đều rúng động trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi Ngài đã làm những việc đáng sợ mà chúng con không trông mong,Thì Ngài ngự xuống, và núi non đều rúng động trước mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi Ngài thực hiện những việc lớn lao kinh khủng,Mà chúng con không ngờ đã có lúc Ngài làm;Ngài đã ngự xuống,Các núi non rúng động trước mặt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi Ngài làm những việc đáng sợ mà chúng tôi không ngờ Thì Ngài ngự xuống và núi non rung chuyển trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài đã làm nhiều việc diệu kỳ chúng tôi không ngờ tới.Ngài ngự xuống thì núi non liền rung chuyển trước mặt Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

4自古以来,人未曾听见,未曾耳闻,未曾眼见,除你以外,还有上帝能为等候他的人行事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Từ xưa người ta chưa hề biết, tai chưa hề nghe, mắt chưa hề thấy ngoài Ngài có Đức Chúa Trời nào khác, hay vì kẻ trông đợi mình mà làm những sự thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Từ xưa, người ta chưa từng nghe nói đến,Tai chưa hề nghe, mắt chưa hề thấy,Ngoài Ngài, có Đức Chúa Trời nào khác,Đã hành động như thế cho người trông đợi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì từ khi dựng nên trời đất, chưa ai được nghe nói đến bao giờ,Chưa tai ai nghe, chưa mắt ai thấy có một Ðức Chúa Trời nào khác ngoài Ngài,Ðấng ra tay hành động để binh vực những kẻ trông cậy Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Từ xưa, người ta chưa nghe nói đến, Tai chưa nghe, Mắt chưa thấy một Đức Chúa Trời nào ngoài ra Ngài; Là Đấng đã hành động cho những kẻ trông đợi Ngài như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Xưa nay chưa hề ai nghe một Thượng Đế nào giống như Ngài.Chưa hề ai thấy một Thượng Đế nào khác ngoài Ngài,là Đấng giúp đỡ người tin cậy Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

5你迎见那欢喜行义、记念你道的人;看哪,你曾发怒,因我们犯了罪;这景况已久,我们还能得救吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngài đã đón rước kẻ vui lòng làm sự công bình, kẻ đi trong đường lối Ngài và nhớ đến Ngài. Nầy, Ngài đã nổi giận vì chúng tôi phạm tội; đã lâu như vậy, thì còn được cứu sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngài đã đón rước người vui lòng làm điều công chính,Người đi trong đường lối Ngài và nhớ đến Ngài.Kìa, Ngài đã nổi giận vì chúng con phạm tội;Ở lâu trong tội như thế mà còn được cứu sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài gặp gỡ những kẻ lấy làm vui sống ngay lành,Những người nhớ đến Ngài để đi theo đường lối Ngài.Nầy, Ngài đã giận vì chúng con phạm tội;Nhưng nếu chúng con cứ mãi là những kẻ có tội, thì làm sao chúng con sẽ được cứu đây?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngài tiếp đón những người vui vẻ làm điều công chính Và những người nhớ đến Ngài, đi theo đường lối Ngài. Kìa Ngài nổi giận vì chúng tôi phạm tội. Ở trong ấy lâu đời mà chúng tôi vẫn được cứu rỗi sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngài giúp người thích làm điều thiện,giúp người nhớ lại cách Ngài muốn họ sống.Nhưng Ngài nổi giận vì chúng tôi phạm tội.Trong một thời gian lâu chúng tôi đã bất vâng phục,cho nên làm sao chúng tôi được giải cứu?

和合本修订版 (RCUVSS)

6我们都如不洁净的人,所行的义都像污秽的衣服。我们如叶子渐渐枯干,罪孽像风把我们吹走。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng tôi hết thảy đã trở nên như vật ô uế, mọi việc công bình của chúng tôi như áo nhớp; chúng tôi thảy đều héo như lá, và tội ác chúng tôi như gió đùa mình đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tất cả chúng con đều trở nên như vật ô uế,Mọi việc công chính của chúng con như miếng giẻ bẩn thỉu;Tất cả chúng con đều khô héo như chiếc lá,Và tội ác chúng con như gió đùa mình đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì tất cả chúng con đều đã trở nên như kẻ bị ô uế;Mọi việc công chính của chúng con chẳng khác gì bộ đồ nhớp nhúa;Tất cả chúng con đều như chiếc lá úa tàn;Những tội lỗi của chúng con giống như trận gió, đùa chúng con đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tất cả chúng tôi đã trở nên như người ô uế; Mọi điều công chính của chúng tôi như chiếc áo bẩn thỉu. Tất cả chúng tôi đều tàn héo như chiếc lá Và tội lỗi chúng tôi như cơn gió cuốn chúng tôi đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tất cả chúng tôi bị nhớp nhúa vì tội lỗi.Những việc lành chúng tôi như áo dơ.Tất cả chúng tôi như lá cây khô,tội lỗi chúng tôi như gió thổi mang chúng tôi đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

7无人求告你的名,无人奋力抓住你。你转脸不顾我们,你使我们因罪孽而融化。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chẳng có ai kêu cầu danh Ngài, hay là gắng sức đặng cầm lấy Ngài; vì Ngài đã ẩn mặt khỏi chúng tôi, để chúng tôi bị tiêu mất bởi tội ác mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Không có ai kêu cầu danh Ngài,Hay cố gắng nắm lấy Ngài;Vì Ngài đã ẩn mặt khỏi chúng con,Để chúng con bị tiêu tan trong tội ác mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Không ai trong chúng con kêu cầu danh Ngài;Chẳng người nào trỗi dậy để bám chặt lấy Ngài,Vì Ngài đã ẩn mặt Ngài khỏi chúng con;Ngài đã để cho tội lỗi của chúng con tha hồ hủy hoại chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Không ai cầu khẩn danh Ngài; Không ai thức tỉnh để níu lấy Ngài. Vì Ngài đã ẩn mặt khỏi chúng tôi Và để chúng tôi tiêu tan trong tay tội lỗi của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Không ai thờ phụng Ngàihay nài xin Ngài giúp chúng tôi.Vì Ngài đã quay mặt khỏi chúng tôivà để cho tội lỗi tiêu diệt chúng tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

8但耶和华啊,现在你仍是我们的父!我们是泥,你是陶匠;我们都是你亲手所造的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi Đức Giê-hô-va, dầu vậy, bây giờ Ngài là Cha chúng tôi! Chúng tôi là đất sét, Ngài là thợ gốm chúng tôi; chúng tôi thảy là việc của tay Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Thế nhưng, lạy Đức Giê-hô-va, bây giờ Ngài là Cha chúng con;Chúng con là đất sét, Ngài là thợ gốm;Tất cả chúng con là công việc của tay Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng bây giờ, CHÚA ôi,Ngài là Cha của chúng con;Chúng con là đất sét và Ngài là thợ gốm;Chúng con chỉ là sản phẩm của tay Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dầu vậy, lạy CHÚA, Ngài là cha chúng tôi. Chúng tôi là đất sét, Ngài là thợ gốm. Tất cả chúng tôi là công việc của tay Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng lạy CHÚA, Ngài là cha chúng tôi.Chúng tôi như đất sét, Ngài là thợ gốm;Tay Ngài đã tạo nên chúng tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

9耶和华啊,求你不要大发震怒,也不要永远记得罪孽;看哪,求你垂顾我们,因我们都是你的百姓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi Đức Giê-hô-va, xin Ngài chớ quá giận, đừng luôn luôn nhớ đến tội ác chúng tôi! Nầy, chúng tôi xin Ngài hãy đoái xem, chúng tôi đều là dân Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Lạy Đức Giê-hô-va, xin đừng quá giận,Đừng nhớ mãi tội ác chúng con!Nầy, chúng con xin Ngài đoái xem,Tất cả chúng con đều là dân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Lạy CHÚA, xin Ngài đừng quá giận chúng con;Xin Ngài đừng ghi nhớ mãi tội lỗi của chúng con;Nầy, xin Ngài xem đây,Tất cả chúng con đều là dân của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lạy CHÚA, xin Ngài đừng quá giận, Xin chớ ghi nhớ mãi tội ác chúng tôi. Kìa, xin Ngài đoái xem, Tất cả chúng tôi là con dân của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lạy CHÚA, xin đừng mãi nổi giận cùng chúng tôi;xin đừng ghi nhớ tội lỗi chúng tôi đến đời đời.Xin hãy đoái đến chúng tôi,vì chúng tôi là dân sự Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

10你的圣城已变为旷野;锡安变为旷野,耶路撒冷成为废墟。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các thành thánh của Ngài đã nên đồng vắng; Si-ôn đã trở nên đồng vắng, Giê-ru-sa-lem đã trở nên hoang vu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các thành thánh của Ngài đã trở nên hoang mạc,Si-ôn cũng đã trở nên hoang mạc,Giê-ru-sa-lem thành chốn điêu tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các thành thánh của Ngài giờ đã thành những hoang địa điêu tàn;Núi Si-ôn nay đã thành nơi quạnh hiu hoang vắng;Giê-ru-sa-lem bây giờ chỉ là nơi vắng vẻ tiêu điều.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các thành thánh của Ngài đã trở nên sa mạc, Si-ôn đã trở nên sa mạc, Giê-ru-sa-lem đã trở nên hoang phế.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các thành thánh của Ngài bị hoang vắng như sa mạc.Xi-ôn như đồng hoang;Giê-ru-sa-lem bị tiêu diệt.

和合本修订版 (RCUVSS)

11我们那神圣华美的殿,就是我们祖先赞美你的地方,已被火焚烧;我们所羡慕的美地尽都荒芜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhà thánh và đẹp đẽ của chúng tôi, tức là nơi tổ phụ chúng tôi ngợi khen Ngài, thì đã bị lửa đốt cháy rồi; mọi nơi vui vẻ của chúng tôi đều đã bị hủy hoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đền thánh đẹp đẽ của chúng con,Là nơi tổ phụ chúng con ca ngợi NgàiThì đã bị thiêu hủy;Tất cả những nơi chúng con quý nhất đều đã bị tàn phá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðền thờ thánh và đẹp đẽ của chúng con,Nơi tổ tiên chúng con thường ca ngợi Ngài,Nay đã bị lửa hừng thiêu rụi;Tất cả những gì chúng con yêu quý nhất,Giờ đã thành đống đổ nát điêu tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngôi đền thánh và vinh hiển của chúng tôi, là nơi tổ tiên chúng tôi ca ngợi Ngài, Đã bị lửa thiêu hủy. Tất cả những gì chúng tôi quý trọng đều đã bị tàn phá.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tổ tiên chúng tôi thờ phụng Ngàitrong đền thờ thánh của chúng tôi,nhưng nay nó đã bị lửa thiêu đốt,mọi vật quí của chúng tôi đã bị tiêu hủy.

和合本修订版 (RCUVSS)

12耶和华啊,有这些事,你还能忍受吗?你还静默,使我们大受苦难吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi Đức Giê-hô-va, đã đến nỗi nầy, Ngài còn nín nhịn được sao? Có lẽ nào Ngài cứ làm thinh, khiến chúng tôi chịu khổ không ngần?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Lạy Đức Giê-hô-va, đã đến nỗi nầy,Ngài còn cầm lòng được sao?Lẽ nào Ngài cứ im lặngĐể chúng con đau khổ tột cùng sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12CHÚA ôi, trước cảnh trạng như thế,Lẽ nào Ngài đành lòng để mặc chúng con chịu mãi như vậy sao?Nỡ nào Ngài cứ bất động, để chúng con bị hoạn nạn thảm khốc luôn như thế sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Lạy CHÚA, trước những cảnh này Ngài vẫn đành lòng, Ngài vẫn im lặng và để chúng tôi bị hình phạt nặng nề sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi Ngài nhìn thấy những điều nầy,mà Ngài vẫn không chịu cứu giúp chúng tôi sao?Lạy CHÚA, Ngài sẽ im lặngvà trừng phạt chúng tôi mãi sao?